Chính sách bảo hiểm xã hội đã đợc Đảng, Nhà nớc ta thực hiện từ năm 1960 
của thế kỉ XX. Kể từ đó đến nay, chính sánh bảo hiểm xã hội đã đợc phát huy, đóng vai trò 
quan trọng trong cuộc sống của những ngời lao động. Bảo hiểm xã hội (BHXH) luôn có mặt 
khi ngời lao động gặp những rủi ro: ốm đau, bệnh tật, tai nạn, tuổi già và những khó khăn 
khác trong cuộc sống.
Từ khi Bộ luật lao động ra đời, BHXH đợc thực hiện theo điều lệ BHXH đã 
thực sự đi vào đời sống xã hội, kinh tế và chính trị, có tác dụng tích cực trong mối quan hệ 
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tổ chức BHXH đã khẳng định đợc hiệu quả 
hoạt động và vị thế của mình trong nớc, đạt đợc những kết quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh 
những thành tích đó BHXH Việt Nam vẫn còn có rất nhiều điểm cha phù hợp đặc biệt là 
trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nớc.
Trớc thực tế đó, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : "Công tác chi trả Bảo 
hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 Thực trạng và giải 
pháp" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn này đợc thực hiện với mục đích nêu lên sự cần thiết của BHXH đối 
với ngời lao động làm rõ những vấn đề lý luận về công tác chi trả tại BHXH huyện, những 
kết quả đạt đợc, và những tồn tại cần giải quyết để từ đó có những giải pháp nhằm thực hiện 
tốt công tác chi trả BHXH tại BHXH huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh
Kết cấu luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm phần
Chơng I : Lý luận chung về BHXH
Chơng II : Công tác chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm Xuyên –Hà Tỉnh 
giai đoạn 2000-2002.
Chơng III : Một số kiến nghị.
Luận văn đề cập đến một số vấn đề trong công tác chi trả BHXH, đa ra một số kiến 
nghị nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả trong công tác chi trả, đáp ứng đợc yêu cầu của 
ngời lao động trong công cuộc đổi mới đất nớc. 
Đề tài này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô giáo chuyên 
ngành, của Trung tâm Thông tin - Th viện trờng Đại học QL và KD - HN. Đặc biệt là có sự 
hớng dẫn trực tiếp, nhiệt tình của Giảng viên - Thạc sĩ : Đoàn Thị Thu Hơng
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2552 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. 
KHOA………………………. 
-----[\	[\----- 
Báo cáo tốt nghiệp 
Đề tài: 
Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện 
Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 
Thực trạng và giải pháp 
 Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở 
huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 
2000-2002 Thực trạng và giải pháp 
Lời mở đầu 
 Chính sách bảo hiểm xã hội đã đợc Đảng, Nhà nớc ta thực hiện từ năm 1960 
của thế kỉ XX. Kể từ đó đến nay, chính sánh bảo hiểm xã hội đã đợc phát huy, đóng vai trò 
quan trọng trong cuộc sống của những ngời lao động. Bảo hiểm xã hội (BHXH) luôn có mặt 
khi ngời lao động gặp những rủi ro: ốm đau, bệnh tật, tai nạn, tuổi già và những khó khăn 
khác trong cuộc sống. 
 Từ khi Bộ luật lao động ra đời, BHXH đợc thực hiện theo điều lệ BHXH đã 
thực sự đi vào đời sống xã hội, kinh tế và chính trị, có tác dụng tích cực trong mối quan hệ 
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tổ chức BHXH đã khẳng định đợc hiệu quả 
hoạt động và vị thế của mình trong nớc, đạt đợc những kết quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh 
những thành tích đó BHXH Việt Nam vẫn còn có rất nhiều điểm cha phù hợp đặc biệt là 
trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nớc. 
 Trớc thực tế đó, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : "Công tác chi trả Bảo 
hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 Thực trạng và giải 
pháp" làm luận văn tốt nghiệp của mình. 
 Luận văn này đợc thực hiện với mục đích nêu lên sự cần thiết của BHXH đối 
với ngời lao động làm rõ những vấn đề lý luận về công tác chi trả tại BHXH huyện, những 
kết quả đạt đợc, và những tồn tại cần giải quyết để từ đó có những giải pháp nhằm thực hiện 
tốt công tác chi trả BHXH tại BHXH huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 
 Kết cấu luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm phần 
Chơng I : Lý luận chung về BHXH 
Chơng II : Công tác chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm Xuyên –Hà Tỉnh 
giai đoạn 2000-2002. 
Chơng III : Một số kiến nghị. 
Luận văn đề cập đến một số vấn đề trong công tác chi trả BHXH, đa ra một số kiến 
nghị nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả trong công tác chi trả, đáp ứng đợc yêu cầu của 
ngời lao động trong công cuộc đổi mới đất nớc. 
Đề tài này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô giáo chuyên 
ngành, của Trung tâm Thông tin - Th viện trờng Đại học QL và KD - HN. Đặc biệt là có sự 
hớng dẫn trực tiếp, nhiệt tình của Giảng viên - Thạc sĩ : Đoàn Thị Thu Hơng. 
Chơng I 
Lý luận chung về Bảo hiểm Xã Hội 
1. sự cần thiết, đặc trng cơ bản và ý nghĩa của BHXH đối với sự phát triển kinh 
tế- xã hội 
1.1 Sự cần thiết của BHXH. 
 Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì vấn đề thuê mớn nhân công diễn ra 
càng phổ biến, mâu thuẫn giữa chủ và thợ ngày càng gia tăng. Đặc biệt khi ngời lao động 
không may gặp rủi ro, sự cố nh: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, mất việc làm…phải nghỉ 
việc. Khi rơi vào những trờng hợp này, các nhu cầu cần thiết không những không mất đi mà 
còn tăng lên, thậm chí còn phát sinh ra nhiều nhu cầu mới nh: cần đợc khám chữa bệnh, điều 
trị khi ốm đau; cần ngời nuôi dỡng, chăm sóc khi gặp tai nạn, thơng tật… Tổng thời gian 
nghỉ việc ngời chủ không trả lơng, làm cho ngời lao động càng gặp nhiều khó khăn hơn và 
không yên tâm làm việc. Vì vậy, lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động nhng sau đó 
đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho ngời lao động có một số thu nhập nhất định để họ trang 
trải khi không may gặp những khó khăn đó. 
 Trong thực tế, nhiều khi các rủi ro trên không xẩy ra và ngời chủ không phải 
chi ra đồng nào nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một khoản tiền rất lớn 
mà họ không muốn. Do đó mâu thuẫn chủ thợ càng trở nên vô cùng gay gắt. Khi những mâu 
thuẫn này kéo dài nhà nớc phải đứng ra can thiệp bằng cách: buộc giới chủ phải có trách 
nhiệm hơn đối với ngời lao động mà mình sử dụng, thể hiện ở việc phải trích ra một phần 
thu nhập của mình để hình thành quỹ. Sau đó dùng nguồn quỹ này để trợ cấp cho ngời lao 
động và gia đình họ, khi ngời lao động không may gặp những rủi ro và sự cố bất ngờ. Đồng 
thời Nhà nớc đứng ra bảo trợ cho quỹ. Bằng cách đó cả chủ và thợ đều thấy mình có lợi và 
tự giác thực hiện, cuộc sống của ngời lao động đợc đảm bảo.Ngời chủ đợc bảo vệ việc sản 
xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không cần thiết. 
 Mối quan hệ ba bên nêu trên đợc thế giới quan niệm là Bảo hiểm xã hội 
(BHXH) cho ngời lao động. Nh vậy BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngời lao động, 
bằng cách thông qua việc tập trung nguồn tài chính đợc huy động từ sự đóng góp của ngời 
lao động, ngời sử dụng lao động (nếu có), sự tài trợ của Nhà nớc nhằm trợ cấp vật chất cho 
ngời đợc bảo hiểm và gia đình họ trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp các rủi 
ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của 
pháp luật hoặc tử vong… 
1.2 Đặc trng cơ bản của BHXH. 
 BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động do 
vậy BHXH có những đặc trng cơ bản sau: 
 - BHXH đảm bảo cho ngời lao động trong và sau quá trình lao động. 
 - Các rủi ro của ngời lao động liên quan đến thu nhập của họ nh : ốm đau, tai 
nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết…Do những rủi ro này 
mà ngời lao động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập, họ cần phải có khoản thu khác bù vào 
để ổn định cuộc sống, thông qua BHXH nguồn thu nhập này đợc đảm bảo. 
 - Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Ngời lao động muốn đợc quyền h-
ởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH; ngời sử dụng lao động cũng phải có nghĩa 
vụ đóng BHXH cho ngời lao động mà mình thuê mớn. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ 
cấp khi có nhu cầu phát sinh về BHXH. 
 - Các hoạt động BHXH đợc thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ 
BHXH cũng do luật định, Nhà nớc bảo hộ các hoạt động của BHXH. 
 1.3 ý nghĩa của BHXH: 
 Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trờng, BHXH đã có mặt ở hầu hết 
các nớc trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH đợc quyết định bởi mức độ phát triển 
của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hoàn thiện của BHXH ngày càng cao 
và với những đặc trng riêng có của mình BHXH đã có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát 
triển kinh tế xã hội nh sau: 
 ã Đối với ngời lao động: 
 Trong giai đoạn hiện nay khi đất nớc đang ngày càng hoàn thiện quá trình công 
nghiệp hoá- hiện đại hoá thì những "rủi ro" nh ốm đau, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, 
thai sản, mất việc làm…lại diễn ra một cách thờng xuyên và ngày càng phổ biến hơn, phức 
tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây khó khăn cho ngời lao động vế cả vật chất lẫn 
tinh thần, ảnh hởng không tốt cho cả cộng đồng. 
 Với t cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nớc, BHXH sẽ 
góp phần trợ giúp cho cá nhân những ngời lao động gặp phải rủi ro, bất hạnh bằng cách tạo 
ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi…giúp họ ổn định 
cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ một niềm tin vào tơng lai. Từ đó góp phần quan 
trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng nh chất lợng công việc cho xí nghiệp nói riêng 
và cho toàn xã hội nó chung. 
 • Đối với xã hội : 
 Quỹ BHXH là một nguồn tài chính độc lập ngoài ngân sách Nhà nớc do các 
bên tham gia BHXH đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định cho mọi thành viên khi bị 
ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra do tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động. Quỹ 
BHXH không những tác động tới quá trình phát triển kinh tế của đất nớc mà còn góp phần 
tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới cho ngời lao động, từ đó giải 
quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cho ngời lao động … dới nhiều hình thức khác 
nhau nh hình thức đầu t phát triển phần "nhàn rỗi" của quỹ. 
 Nh vậy, BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể 
thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế- xã hội và góp phần làm vững chắc 
thể chế chính trị. 
 2. nội dung hoạt động của BHXH 
 2.1. quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH 
 2.1.1 Ngời lao động 
 * Quyền hạn 
 - Đợc nhận sổ BHXH. 
 - Đợc nhận lơng hu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ thuận tiện khi có đủ điều kiện 
hởng BHXH theo quy định tại điều lệ này. 
 - Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi ngời sử dụng lao động 
hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH. 
 * Trách nhiệm 
 - Đóng BHXH theo đúng quy định. 
 - Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hởng chế độ BHXH. 
- Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH đúng quy định. 
 2.1.2 Ngời sử dụng lao động 
 *Quyền hạn 
 - Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ 
BHXH. 
 - Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành vi 
vi phạm Điều lệ BHXH. 
 * Trách nhiệm 
 - Đóng BHXH theo đúng quy định. 
 - Trích tiền lơng của ngời lao động để đóng BHXH đúng quy định. 
 - Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra, 
thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền. 
 2.1.3 cơ quan bảo hiểm xã hội 
 * Quyền hạn 
 - Trình thủ tớng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy 
định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tợng hởng các chế độ BHXH quy 
định tại Điều lệ này. 
 - Tổ chức phơng thức quản lý quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ 
BHXH có hiệu quả. 
 - Tuyên truyền, vận động để mọi ngời tham gia thực hiện BHXH. 
 - Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tợng đợc hởng chế độ BHXH 
khi có nghi vấn và có khi có kết luận của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về hành vi man 
trá, làm giả hồ sơ, tài liệu. 
 * Trách nhiệm 
 - Tổ chức thu, quản lý, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định. 
 - Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại điều lệ này. 
 - Tổ chức việc chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện. 
 - Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về BHXH. 
 - Thông báo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện BHXH đối với ngời sử 
dụng lao động và ngời lao động. 
 2.2. Nguồn quỹ BHXH 
 Quỹ BHXH tập trung những đóng góp bằng tiền của những ngời tham gia 
BHXH hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngời đợc hởng BHXH và 
gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất 
việc làm. 
 Nh vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó 
vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan 
trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. 
 Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo khả năng giải quyết những rủi ro 
của tất cả những ngời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc giàn trải rủi ro đợc thực 
hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế 
cho ngời sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách nhà nớcvà ngân sách gia đình. 
Quỹ đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trớc hết đó là phần đóng góp của ngời 
sử dụng lao động, ngời lao động và nhà nớc, đây là nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất và cơ bản 
của quỹ. Thứ hai là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tơng đối của quỹ đợc tổ chức BHXH 
chuyên trách đa vào hoạt động sinh lời. Thứ ba là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ 
chức kinh tế vi phạm luật lệ về BHXH. Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc 
hình thành từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các 
bên tham gia có khác nhau. 
* Về phơng thức đóng góp 
 BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao động vẫn còn hai quan điểm: 
Quan điểm thứ nhất: căn cứ vào mức lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan đơn vị. 
Quan điểm thứ hai: căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối 
chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng. 
* Về mức đóng góp 
 Nhìn chung mức đóng góp BHXH ở các nớc rất khác nhau, phụ thuộc vào sự 
phát triển của xã hội và khả năng kinh tế. ở các nớc phát triển thì tỉ lệ đóng cao, thờng từ 40-
50% tổng quỹ tiền lơng. ở các nớc đang phát triển tổng mức đóng từ 15-25% tổng quỹ tiền l-
ơng, trong đó ngời sử dụng lao động đóng khoảng 2/3 và ngời lao động khoảng 1/3. Có một 
số nớc mức đóng góp thấp từ 6-10% tổng quỹ tiền lơng. 
 Nhà nớc chỉ giảm thuế đối với các khoản đóng BHXH hoặc hỗ trợ về tiền lơng 
đối với ngời lao động khó khăn. 
 ở nớc ta, theo quy định tại Điều 149 - Chơng XII- BHXH của Bộ luật Lao động 
và đợc cụ thể hoá ở Điều 36- chơng III của Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 
12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ thì mức đóng góp tỉ lệ 20% tổng quỹ tiền lơng, trong 
đó : 
 - Ngời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lơng 
 - Ngời lao động đóng 5% tiền lơng. 
 Quỹ BHXH càng phát triển thì gánh nặng chi trả BHXH từ ngân sách Nhà nớc 
hiện nay sẽ giảm dần, điều đó cũng có nghĩa là ngân sách Nhà nớc có thêm nguồn để thực 
hiện tăng quỹ lơng cho ngời lao động, giúp họ chăm lo toàn diện đời sống của mình và đầu t 
xây dựng phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. 
 2.3. Nội dung chi của quỹ BHXH 
 Tại hội nghị quốc tế về lao động hàng năm, tổ chức quốc tế về lao động (ILO) 
đã thông qua công ớc 102 (6/1952), công ớc đầu tiên về những quy phạm tối thiểu của 
BHXH gồm 9 chế độ trợ cấp nh sau: 
1. Chăm sóc y tế 
2. Trợ cấp ốm đau 
3. Trợ cấp tuổi già 
4. Trợ cấp thất nghiệp 
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 
6. Trợ cấp gia đình 
7. Trợ cấp thai sản 
8. Trợ cấp tàn tật 
9. Trợ cấp tử tuất. 
Công tác BHXH đã hình thành và phát triển ở từng nớc khác nhau, không phải nớc 
nào cũng thực hiện đủ 9 chế độ trên và không phải nớc nào cũng có đủ đối tợng, phạm vi áp 
dụng, nguồn hình thành quỹ giống nhau mà tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội 
của từng nớc để áp dụng cho phù hợp. 
Nội dung chi trả quỹ BHXH ở nớc ta hiện nay, theo điều 2 chơng 1 - nguyên tắc 
chung của điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ 
quy định các chế độ sau: 
1. Chế độ trợ cấp ốm đau 
2. Chế độ trợ cấp thai sản 
3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 
4. Chế độ hu trí 
5. Chế độ tử tuất. 
2.4 Quản lý chi Bảo hiểm xã hội 
 Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quy định chung về Quản lý chi 
trả các chế độ BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam kèm theo Quyết định số 
2903/1999/QĐ-BHXH ngày 24/12/1999 nh sau : 
 (1) BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là BHXH tỉnh), 
BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện) là cơ quan 
tổ chức chi trả BHXH theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nớc, đảm bảo chi trả kịp thời, 
đầy đủ cho các đối tợng hởng BHXH. 
 (2) Việc chi trả các chế độ BHXH do BHXH tỉnh, huyện chi trả trực tiếp hoặc 
uỷ quyền cho đại diện chi trả ở xã, phờng và đơn vị sử dụng lao động phải đảm bảo đúng 
nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan BHXH có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các đối tợng 
hởng BHXH, tình hình biến động tăng, giảm đối tợng, số tiền chi trả theo từng tháng và đảm 
bảo an toàn nguồn tiền mặt trong quá trình chi trả. BHXH tỉnh huyện phía chấp hành chế độ 
kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nớc, quy định của tổng giám đốc BHXH Việt Nam. 
 (3) BHXH các cấp có quyền ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối tợng hởng 
BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về hành vi sai phạm để hởng 
BHXH. 
 (4) Đơn vị sử dụng lao động, đại diện chi trả ở xã, phờng đợc cơ quan BHXH uỷ 
quyền chi trả các chế độ BHXH cho ngời lao động đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ. Thực 
hiện thanh quyết toán với cơ quan BHXH, quản lý lu giữ chứng từ kế toán theo các quy định 
hiện hành của Nhà nớc và của BHXH Việt Nam, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, 
chứng từ chi trả BHXH khi có yêu cầu kiểm tra, phúc tra, thanh tra chi trả BHXH của các cơ 
quan thuộc hệ thống BHXH Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc. 
 • Quy trình chi BHXH 
 Đảm bảo những quy định chung về quản lý chi, phòng Kế hoạch Tài chính đã 
thực hiện chi BHXH nh sau : 
 * Phân cấp chi trả : 
 - Chi lơng hu và trợ cấp BHXH hàng tháng 
 + BHXH tỉnh không trực tiếp chi trả. 
 + BHXH huyện thực hiện theo 2 mô hình : 
 • Ký hợp đồng với phờng, xã để chi trả lơng hu, mất sức lao động (MSLĐ), tai 
nạn lao động- bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), tử tuất, ngời phục vụ TNLĐ-BNN, cán bộ xã 
phờng (CBXP). 
 • BHXH huyện phải thực hiện tổng hợp những đối tợng chết, hết thời hạn hởng 
(chế độ tử tuất, MSLĐ), vi phạm pháp luật, vắng mặt quá thời gian quy định không rõ lý do, 
gửi BHXH tỉnh lập danh sách cho tháng sau. 
 - Chi chế độ BHXH một lần 
 + BHXH huyện trực tiếp chi trả trợ cấp một lần cho : Ngời đang làm việc trong 
các đơn vị sử dụng lao động BHXH huyện quản lý và thân nhân của những đối tợng là hu 
công nhân viên chức, hu quân đội đã qua đời. 
 + BHXH tỉnh uỷ quyền cho BHXH huyện chi trả toàn bộ chế độ trợ cấp một lần, 
cho các đối tợng đang làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh trực tiếp 
quản lý. 
 - Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dỡng sức 
 + BHXH tỉnh, huyện không trực tiếp chi cho đối tợng đợc hởng trợ cấp ốm đau, 
thai sản, dỡng sức mà uỷ quyền thông qua đơn vị sử dụng lao động tổ chức chi trả. Đơn vị 
sử dụng lao động có quyền quản lý chứng từ gốc. 
 + Hàng quý, sau khi đã cấp tiền thanh toán cho đơn vị sử dụng lao động, BHXH 
huyện lập báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dỡng sức kèm theo danh sách lao động nghỉ 
hởng lơng trợ cấp ốm đau, thai sản đã đợc thẩm định. Trên cơ sở báo cáo của BHXH các 
huyện, thị và biểu tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dỡng sức đối với những đơn vị sử dụng lao 
động tỉnh trực tiếp quản lý, BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp ốm đau, thai sản, dỡng sức trên 
địa bàn toàn tỉnh để gửi về BHXH Việt Nam. 
 + BHXH tỉnh chịu trách nhiệm chi đóng Bảo hiểm y tế vào tháng 1 hàng năm 
cho các đối tợng hởng chế độ BHXH hàng tháng, hàng quý căn cứ vào danh sách đối tợng 
tăng, giảm đóng bổ sung hoặc giảm số thẻ Bảo hiểm y tế cho quý sau. Cuối năm, căn cứ vào 
sổ đối tợng hàng tháng đợc cấp thẻ Bảo hiểm y tế của các quý trong năm đối chiếu thanh lý 
hợp đồng. BHXH huyện thực hiện tiếp nhận và cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo danh sách của 
BHXH tỉnh: 
 + Đối tợng là những ngời đã nghỉ việc hởng hu trí, MSLĐ, TNLĐ - BNN, trớc 
01/01/1995 hay đợc giải quyết hu và trợ cấp BHXH từ 01/01/1995 trở đi nhng do nguồn 
ngân sách cấp theo quy định, đợc tính bằng 3% tổng số tiền lơng hu, trợ cấp (không tính phụ 
cấp khu vực). 
 + Đối tợng là những ngời đã nghỉ việc hởng hu trí, TNLĐ -BNN từ 01/01/1995 
trở đi do nguồn quỹ BHXH chi, đợc tính bằng 3% tổng số tiền lơng hu, trợ cấp (không tính 
phụ cấp khu vực). 
 * Lập, xét duyệt dự toán chi BHXH: 
Dự toán chi BHXH cho đối tợng hởng BHXH đợc lập hàng năm phản ánh đầy đủ nội 
dung từng khoản chi: 
 - Chi các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách Nhà nớc 
 + Chi hàng tháng (thờng xuyên): Lơng hu cho đối tợng là hu quân đội và hu 
công nhân viên chức, trợ cấp BHXH cho đối tợng hởng chế độ MSLĐ, trợ cấp theo Quyết 
định số 91 TNLĐ - BNN, ngời phục vụ TNLĐ - BNN, ngời hởng tuất (tuất cơ bản và tuất 
nuôi dỡng) 
 + Trợ cấp một lần: Trợ cấp tuất đối với ngời hởng chế độ hu (quân đội, công 
nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN, mai táng phí đối với ngời hởng chế độ hu (quân đội, 
công nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN. 
 + Chi đóng Bảo hiểm y tế cho các đối tợng hởng chế độ BHXH hàng tháng (hu 
trí, MSLĐ, TNLĐ -BNN). 
 + Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho ngời bị tai nạn lao động 
 + Lệ phí chi trả. 
 + Chi khác (nếu có). 
 - Chi các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH 
 + Chi hàng tháng: lơng hu (quân đội, công nhân viên chức), trợ cấp BHXH cho 
đối tợng hởng chế độ TNLĐ - BNN, ngời phục vụ TNLĐ - BNN, cán bộ xã phờng (CBXP), 
ngời hởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi dỡng). 
 + Trợ cấp một lần: Trợ cấp cho ngời lao động nghỉ việc nhng cha đủ tuổi hởng 
trợ cấp hàng tháng (theo Điều 28 Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP 
ngày 26/01/1995 của Chính phủ), trợ cấp cho ngời lao động có thời gian đóng BHXH trên 
30 năm, t