Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng ngày nay, thách thức và thời cơ luôn đan xen
lẫn nhau. Để có thể vượt qua các thách thức, khó khăn của quá trình hội nhập, các ngân hàng
thương mại đang chủ động từng bước tái cơ cấu, mở rộng qui mô hoạt động, nâng cao năng
lực quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Một trong những lĩnh vực
kinh doanh mang lại nguồn thu nhập rất quan trọng cho các ngân hàng thương mại đó chính
là hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực gắn liền các hoạt động thương mại quốc tế song
phương và đa phương. Với qui mô và phạm vi rộng lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều chủ
thể trong từng quốc gia khác nhau.
hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc
dân nói chung và trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện
nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế
đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mình.
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các
tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quốc
tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được.
Trong điều kiện tiền tệ thường xuyên biến động, khả năng thanh toán của con nợ rất bấp
bênh, rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngày càng nhiều, vị trí, vai trò của hoạt
động thanh toán quốc tế cũng vì thế mà được khẳng định hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
giải pháp đồng bộ, hữu hiệu và khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động
thanh toán quốc tế đã và đang trở thành vấn đề bức xúc cả về lý luận và thực tiễn không chỉ
đối với nhà quản trị mà còn cả doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
48 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1894 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp đồng bộ, hữu hiệu và khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động thanh toán quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Giải pháp đồng bộ, hữu hiệu và khả thi nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động
thanh toán quốc tế
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết
Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng ngày nay, thách thức và thời cơ luôn đan xen
lẫn nhau. Để có thể vượt qua các thách thức, khó khăn của quá trình hội nhập, các ngân hàng
thương mại đang chủ động từng bước tái cơ cấu, mở rộng qui mô hoạt động, nâng cao năng
lực quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Một trong những lĩnh vực
kinh doanh mang lại nguồn thu nhập rất quan trọng cho các ngân hàng thương mại đó chính
là hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực gắn liền các hoạt động thương mại quốc tế song
phương và đa phương. Với qui mô và phạm vi rộng lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều chủ
thể trong từng quốc gia khác nhau.
hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc
dân nói chung và trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện
nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế
đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mình.
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các
tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quốc
tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được.
Trong điều kiện tiền tệ thường xuyên biến động, khả năng thanh toán của con nợ rất bấp
bênh, rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngày càng nhiều, vị trí, vai trò của hoạt
động thanh toán quốc tế cũng vì thế mà được khẳng định hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
giải pháp đồng bộ, hữu hiệu và khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động
thanh toán quốc tế đã và đang trở thành vấn đề bức xúc cả về lý luận và thực tiễn không chỉ
đối với nhà quản trị mà còn cả doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
2. Mục đích của chuyên đề
Chuyên đề nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ vấn đề về rủi ro trong các phương thức thanh
toán quốc tế cả về cơ sở lý luận và thực tế, đi sâu phân tích thực trạng rủi ro trong các phương
thức thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó tìm ra những tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc
tế từ đó đưa ra ý kiến đóng góp, đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế tại
NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề chủ yếu đi sâu phân tích thực tế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại NHĐT &
PTVN – Chi Nhánh Đông Đô những năm gần đây.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là các vấn đề liên quan tới rủi ro trong thanh toán
quốc tế và đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp tư duy khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
chứng minh cho các luận đề cần giải quyết.
Chuyên đề cũng sử dụng phương pháp phân tích thống kê nhằm chỉ rõ những chỉ tiêu kinh
tế đạt được của ngân hàng.
5. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề được kết cấu gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận liên quan đến rủi ro thanh toán quốc tế ở ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng về rủi ro trong thanh toán quốc tế tại NHĐT & PTVN – Chi
Nhánh Đông Đô
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc
tế.
Chương I
Những vấn đề lý luận liên quan rủi ro trong thanh toán quốc tế ở Ngân hàng thương
mại
I. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại ( NHTM )
Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại. Nó được
hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thương của một nước và ngân hàng
thương mại được nhà nước giao cho độc quyền làm công tác thanh toán này. Đây là nghiệp
vụ đòi hỏi trình độ chuyên môn, ứng dụng công nghệ ngân hàng, tạo sự hoà hợp hệ thống
ngân hàng Việt Nam vào hệ thống ngân hàng thương mại thế giới, tạo sự an toàn và hiệu quả
đối với ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp nhập khẩu.
Thanh toán quốc tế đòi hỏi chuyên môn cao: Luật pháp mỗi nước mỗi khác nhau nên
trong thương mại đã có những qui định thống nhất, những thông lệ quốc tế mà các bên tham
gia, kể cả ngân hàng đều phải tuân thủ: UCP 500, URC 522, Incoterms 2000… do Phòng
thương mại quốc tế phát hành đều là những qui định phát luật tuỳ chọn, nhưng khi đã chọn
thì buộc phải tuân theo. Cán bộ ngân hàng làm công tác thanh toán quốc tế phải nắm rõ các
phương tiện và các phương thức thanh toán quốc tế, bởi vì các phương tiện và phương thức
này qui định rất chặt chẽ nội dung từng câu chữ và có hiệu lực quốc tế. Muốn thực hiện công
việc trôi chảy, tránh gây hiểu lầm và thiệt hại đáng tiếc cho ngân hàng đòi hỏi cán bộ thanh
toán quốc tế phải có chuyên môn cao.
Thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng: Hệ thống ngân hàng
của mỗi nước dù đã hay đang phát triển đều hết sức quan tâm đến hoạt động thanh toán quốc
tế. Tiêu chí hoạt động thanh toán là nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Do đó, các công
nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn các
tiêu chí nêu trên. Ngân hàng ở các nước đều có mức đầu tư đáng kể vào công nghệ thông tin,
viễn thông và xử lý dữ liệu.
Thanh toán quốc tế mang tính an toàn cao: Nếu điều kiện về con người và công nghệ
được thoả mãn, thì thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ thực sự an toàn. Các biện pháp an
toàn trong thanh toán luôn được chú trọng: mã hoá thông tin truyền đi, thiết lập mã điện ( test
key ), lọc những thông tin gây nhiễu, đối chiếu số liệu tài khoản thông qua mạng vi tính… đã
tạo cho giao dịch thanh toán ngày càng an toàn cho các bên tham gia.
Ngân hàng thu dịch vụ phí trong thanh toán: Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng có
liên quan đến thanh toán quốc tế, ngân hàng được quyền thu một mức phí nhất định. Phí dịch
vụ tuy nhỏ nhưng có rất nhiều loại phí, các loại phí này được thể hiện trong Biểu phí ngân
hàng về các dịch vụ đối ngoại. Phí dịch vụ trong thanh toán quốc tế dựa vào qui luật số đông
nên tổng mức phí thu trong một kỳ báo cáo là khá lớn.
Làm tăng tính thanh khoản cho Ngân hàng: Trong quá trình thực hiện các phương thức
thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ một khoản tiền tỷ
lệ với giá trị mà ngân hàng bảo lãnh sẽ thanh toán. Nguồn tiền này tương đối ổn định và phát
sinh thường xuyên trong việc thực hiện các Tín dụng thư nhập khẩu cho khách hàng. Ngoài
ra, tiền khách hàng nộp để giải chấp hàng nhập khẩu do ngân hàng quản chấp, kỳ hạn thanh
toán nước ngoài chưa đến cũng là một nguồn tạo thanh khoản cho ngân hàng dưới hình thức
tiền tập trung chờ thanh toán.
Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại: Thông qua việc bảo lãnh cho
khách hàng trong nước, thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thực hiện thanh
toán quốc tế sẽ có được những quan hệ đại lý với Ngân hàng và đối tác nước ngoài. Mối quan
hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối
quan hệ ngày càng mở rộng. Đây cũng là hiệu quả do thanh toán quốc tế mang lại.
Thanh toán quốc tế liên quan đến quyền lợi của bên mua, bên bán nên được coi là điều
khoản quan trọng trong khi đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương. Trong hợp đồng phải
ghi rõ nội dung điều khoản thanh toán, lựa chọn phương thức thanh toán, loại tiền thanh
toán… Nếu qui định điều khoản thanh toán hợp lý, có thể tránh được rủi ro trong hoạt động
xuất nhập khẩu và mang lợi ích to lớn đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
-Thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho quá trình
thanh toán theo yêu cầu khách hàng được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm
bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Ngân hàng bảo vệ quyền lợi của khách hàng
trong giao dịch thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh
toán quốc tế nhằm giảm rủi ro, tạo sự yên tâm tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao
dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, khách
hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng cho vay để
thanh toán nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu… đáp ứng
nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
-Thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể giám sát được tình hình kinh doanh của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thực hiện quản lý có hiệu quả hoạt động xuất
nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách kinh tế đối ngoại đề ra.
Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế có hai vấn đề cốt lõi được lưu tâm nhiều nhất: đó là “
Phương tiện thanh toán quốc tế " và “ Phương thức thanh toán quốc tế”.
1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các quan
hệ kinh tế, thương mại, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch, các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa
các hãng các cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên tài khoản tại các ngân
hàng.
1.2 Vai trò thanh toán quốc tế với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đối với hoạt động ngân hàng việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
có vị trí và vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ là một dịch vụ thanh toán thuần tuý mà
nó được coi là một mặt không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó bổ
sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Hoạt động thanh toán của ngân hàng phát triển đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng sẽ là
điều kiện tốt để thu hút thêm khách hàng về giao dịch, trên cơ sở đó mà ngân hàng có thể
tăng qui mô hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế mà ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động. Đặc biệt là
nguồn vốn ngoại tệ do tạm thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp có quan
hệ thanh toán quốc tế qua ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng phát triển được các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ thu về lớn và đa dạng thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát triển sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao được uy tín của
mình trên thị trường quốc tế, trên cơ sở đó mà có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ của
ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn trên thị trường tài chính thế giới nhằm đáp ứng cao hơn
nhu cầu vay vốn của ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời nó giúp cho hoạt động ngân hàng vượt
ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với hệ thống ngân hàng thế giới.
Thanh toán quốc tế trong hoạt động ngân hàng nói riêng, trong hoạt động kinh tế quốc dân
nói chung có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó là một mắt xích không thể thiếu trong dây
truyền hoạt động kinh tế, kể từ khi chuẩn bị các bước cần thiết để sản xuất ra hàng hoá tới khi
bán hàng thu tiền về cho nhà xuất khẩu hay chi tiền ra để nhập hàng và phục vụ sản xuất đời
sống công nghiệp sao cho đủ khối lượng, đúng chất lượng, nghiên cứu nội dung các nghiệp
thanh toán quốc tế lựa chọn xử lý yếu tố trong nội dung của nó. Hoàn thiện các qui trình
nghiệp vụ kỹ thuật sao cho phù hợp với những đặc điểm tính chất nền kinh tế của mỗi quốc
gia là nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
1.3 Phương tiện thanh toán quốc tế
Tiền mặt là phương tiện thanh toán nhưng trong thanh toán quốc tế nó lại giữ vai trò thứ
yếu. Phương tiện thanh toán chủ yếu dùng trong thanh toán quốc tế là séc (cheque, check) và
hối phiếu (Bill of exchange, Draft).
1.3.1 Hối phiếu
Hối phiếu là một lệnh đòi tiền vô điều kiện do người bán (người xuất khẩu, người cung
ứng dịch vụ…) ký phát đòi tiền người mua (người nhập khẩu, người nhận cung ứng) và yêu
cầu người này phải trả một lượng tiền nhất định tại một địa điểm nhất định trong một thời
gian xác định được qui định trong hối phiếu cho người hưởng lợi.
Hối phiếu có 3 đặc điểm:
- Tính trừu tượng: đặc điểm này thể hiện là trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung
quan hệ kinh tế, mà chỉ cần phải ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu, trả cho ai. Không cần
phải nói lên nguyên nhân việc trả tiền trên hối phiếu.
- Tính bắt buộc trả tiền: Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền đầy đủ đúng theo yêu cầu
của tờ hối phiếu. Người trả tiền không được viện lý do của bản thân đối với người ký phát hối
phiếu, trừ trường hợp hối phiếu không phù hợp với đạo luật chi phối nó.
- Tính lưu thông: Hối phiếu có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác trong
thời hạn của nó, người trả tiền sẽ thanh toán cho người cầm hối phiếu, cho dù hợp đồng mua
bán có thể không thực hiện hoàn chỉnh.
1.3.2 Séc
Séc là một lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gửi – ra lệnh cho ngân hàng
trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người cầm séc, người có tên
trong séc hoặc trả theo lệnh của chính người ấy.
Hiện nay, séc là một phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong giao lưu thanh
toán nội địa nước ta, có séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền. Trong
thanh toán quốc tế, séc cũng được sử dụng rộng rãi cho thanh toán tiền hàng, cung ứng lao
vụ, du lịch và các khoản phí mậu dịch. Séc không bao giờ là công cụ tín dụng.
Đặc điểm đáng chú ý của tờ séc là nó có tính chất thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị
thanh toán nếu thời hạn hiệu lực xuất trình của nó chưa hết hạn. Thời hạn hiệu lực xuất trình
của tờ séc được tính kể từ ngày phát hành sec và được ghi rõ trên tờ séc. Thời hạn của séc
thông thường là phụ thuộc vào phạm vi không gian mà tờ séc lưu hành và pháp luật các nước
quy định. Séc lưu hành trong nội địa có thời hạn ngắn hơn séc lưu hành trong quốc tế.
1.4 Phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong
giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu.
1.4.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance transfers)
a/ Định nghĩa
Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu
ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một
địa điểm nhất định, bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Các bên tham gia:
-Người trả tiền (người mua, người mắc nợ), hoặc người chuyển tiền (người đầu tư, kiều
bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra nước ngoài): là người yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền ra nước ngoài.
- Người hưởng lợi (người bán, chủ nợ, ngừơi tiếp nhận vốn đầu tư) hoặc là người nào đó
do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
b/ Qui trình thanh toán
(1) Giao dịch thương mại
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với uỷ nhiệm chi
(nếu có tài khoản mở tại ngân hàng)
(3) Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại lý
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi.
1.4.2 Phương thức ghi sổ (Open Account)
a/ Định nghĩa
Phương thức ghi sổ là một phương thức thanh toán trong đó, người bán mở một tài khoản
(hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, hay dịch vụ.
Đến từng định kỳ nhất định người mua dùng phương thức chuyển tiền, hoặc phát hành séc…
để trả cho người bán.
Đặc điểm của phương thức thanh toán:
- Đây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của ngân hàng trong từng
lần giao hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biện không mở tài khoản song biên. Nếu người mua mở tài
khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị thanh toán giữa hai
bên, trong từng lần thanh toán.
Ngân hàng
chuyển tiền
Người
chuyển tiền
Người hưởng
lợi
Ngân hàng
đại lý
(1)
(3
)
(2
)
(4
)
b/ Quy trình thanh toán
(1) Giao hàng, hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá.
(2) Báo nợ trực tiếp.
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền hoặc phát hành séc… để trả tiền người
bán khi đến kỳ hạn thanh toán.
1.4.3 Phương thức nhờ thu ( Collection of payment)
a/Định nghĩa:
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó, người bán sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho khách hàng thì uỷ thác cho
ngân hàng của mình, thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Khi vận dụng phương thức này, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thường dựa vào “ Bản
quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại số 522”, sửa đổi năm 1995, có hiệu lực từ
tháng 1/1996 do phòng thương mại quốc tế ấn hành- The Uniform Rules for collection. (
URC 522, 1995 Revision. In force as of Jan 1996).
Các bên tham gia phương thức nhờ thu gồm có:
- Người bán tức là người hưởng lợi.
- Ngân hàng bên bán, là ngân hàng nhận sự uỷ thác của người bán.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán, là ngân hàng ở nước người mua.
- Người mua, tức là người trả tiền.
b/ Các loại nhờ thu
1. Nhờ thu phiếu trơn / Clean collection (còn gọi là uỷ thác thu không kèm chứng từ, hay
nhờ thu hoàn hảo).
2. Nhờ thu kèm chứng từ / Documentary collection (còn gọi là uỷ thác thu kèm chứng
từ).
* Nhờ thu phiếu trơn
(2
)
(3)
(3
)
(3)
Ngân hàng bên Ngân hàng bên
Bên bán Bên mua
(1
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức nhờ thu trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu
hộ tiền ở người mua chỉ căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi
thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
- Quy trình thanh toán
(1) Người bán gửi hàng và chứng từ hàng hoá cho người mua.
(2) Người bán kí hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng nước mình đòi
tiền hộ mình theo hối phiếu.
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu sang ngân hàng đại lý của mình ở nước
người mua.
(4) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu là hối phiếu trả tiền
ngay), Hoặc chấp nhận hối phiếu (nếu mua chịu).
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán. Nếu chỉ là chấp nhận hối phiếu
thì ngân hàng giữ lại hối phiếu hoặc chuyển trả cho người bán. Khi đến kỳ hạn thanh toán,
ngân hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên.
* Nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức nhờ thu trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng
thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu, mà còn căn cứ vào bộ chứng từ
hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền, hoặc chấp nhận hối phiếu thì
ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận hàng.
Nhờ thu kèm chứng từ có hai loại:
+ Nhờ thu trả tiền trao (đổi) chứng từ – Documentary against payment (D/P).
+ Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao (đổi) chứng từ – Documentary against acceptance
(D/A).
NH phục vụ bên
bán
Ngân hàng đại
lý
Bên mua Bên Bán
(1
)
(5
)
(5
)
(2
)
(4
)
(5
)
(3
)
- Quy trình thanh toán
Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ cũng giống nhờ thu phiếu trơn chỉ khác ở một
số điểm sau:
- ở bước (1) người bán chỉ gửi hàng hoá cho người mua.
- ở bước (2),(3),(4) ngoài hối phiếu còn có bộ chứng từ hàng hoá đi cùng.
1.4.4 Phương thức tín dụng chứng từ – Documentary credit
Phương thưc tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến
nhất hiện nay.
Khi vận dụng phương thức này các nước đều thống nhất áp dụng “Bản điều lệ và cách
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” do phòng thương