Với xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, Việt Nam thực hiện m cửa nền kinh tế với
quan điểm:”…... M cửa nền kinh tế, đa dạng hóa, đa phương hóa và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại trên cơ sở m rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế
giới... “ trong quá trình đó, hoạt động xuất nhập khẩu( XNK) có vai trò đặc biệt quan
trọng. Hiện nay, nước ta đang thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế về mọi mặt, đặc biệt là về
kinh tế, thể hiện rõ trong việc Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 và tiến tới gia
nhập khu vực thương mại tự do Châu á (AFTA) và tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Hiệp định thương mại Việt – Mĩ đã được kí kết và có hiệu lực.
Để thực hiện tốt quá trình hội nhập với khu vực và thế giới,hoạt động ngoại thương
của Việt Nam đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ cả về lượng và chất nhằm đáp ứng nhu cầu
hợp tác quốc tế ngày càng tăng. Điều này các ngân hàng và các doanh nghiệp Việt Nam
phải có một hệ thống thanh toán quốc tế hiệu quả,nhanh chóng,phù hợp với yêu cầu đổi
mới của nền kinh tế .
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình hình thế giới có nhiều biến động. Nền kinh
tế châu á sau một thời gian tăng trưởng mạnh đã chửng lại, tiếp đến là cuộc khủng hoảng
tài chính - tiền tệ ở Argentina,cuộc khủng bố ở Mỹ và tình hình chính trị bất ổn ở môt số
nước.Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho nền kinh tế thế giới có dấu hiệu suy thoái.
Trước những khó khăn chung, hoạt động thanh toán XNK của các ngân hàng thương mại
(NHTM) gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục,thúc đẩy
hoạt động thanh toán quốc tế ngày một phát triển và trở thành một trong những hoạt động
chính của NHTM. Xuất phát từ tính thiết thực của việc nâng cao chất lượng thanh toán
quốc tế nên em đã chọn đề tài: "Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại
ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Nam
Định”
47 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1692 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc
tế tại ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh tỉnh Nam Định
LờI NóI Đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Với xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, Việt Nam thực hiện m cửa nền kinh tế với
quan điểm:”…... M cửa nền kinh tế, đa dạng hóa, đa phương hóa và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại trên cơ sở m rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế
giới... “ trong quá trình đó, hoạt động xuất nhập khẩu( XNK) có vai trò đặc biệt quan
trọng. Hiện nay, nước ta đang thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế về mọi mặt, đặc biệt là về
kinh tế, thể hiện rõ trong việc Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 và tiến tới gia
nhập khu vực thương mại tự do Châu á (AFTA) và tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Hiệp định thương mại Việt – Mĩ đã được kí kết và có hiệu lực.
Để thực hiện tốt quá trình hội nhập với khu vực và thế giới,hoạt động ngoại thương
của Việt Nam đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ cả về lượng và chất nhằm đáp ứng nhu cầu
hợp tác quốc tế ngày càng tăng. Điều này các ngân hàng và các doanh nghiệp Việt Nam
phải có một hệ thống thanh toán quốc tế hiệu quả,nhanh chóng,phù hợp với yêu cầu đổi
mới của nền kinh tế .
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình hình thế giới có nhiều biến động. Nền kinh
tế châu á sau một thời gian tăng trưởng mạnh đã chửng lại, tiếp đến là cuộc khủng hoảng
tài chính - tiền tệ ở Argentina,cuộc khủng bố ở Mỹ và tình hình chính trị bất ổn ở môt số
nước.Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho nền kinh tế thế giới có dấu hiệu suy thoái.
Trước những khó khăn chung, hoạt động thanh toán XNK của các ngân hàng thương mại
(NHTM) gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục,thúc đẩy
hoạt động thanh toán quốc tế ngày một phát triển và trở thành một trong những hoạt động
chính của NHTM. Xuất phát từ tính thiết thực của việc nâng cao chất lượng thanh toán
quốc tế nên em đã chọn đề tài: "Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại
ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Nam
Định”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
_ Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiến về hoạt động thanh toán quốc tế.
_Phân tích, đánh giá những yếu tố thuận lợi,khó khăn và kiến nghị,giải pháp nâng
cao hiệu
quả hoạt động
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
_Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo và PTNT
chi nhánh tỉnh Nam Định.
_Đưa ra kiến nghị nâng cao hiệu quả và phát triển hoạt động này trong thời gian tới.
4.Phương pháp nghiên cứu:
_ Vận dụng lí luận vào thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích,so sánh, khái quát
hóa và tổng hợp.
_ Sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở tư duy logic.
5.Khóa luận được trình bày theo kết cấu sau:
Lời nói đầu
Chương 1: Lí luận chung về thanh toán quốc tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo và PTNT chi nhánh
tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán
quốc tế tại NHNo và PTNT .
Kết luận.
Chương i: lý luận cung về thanh toán quốc tế
Trong xu hướng nền kinh tế quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, sẽ khó có một quốc
gia nào đứng vững và phát triển nếu thực hiện đường lối #ng cửa, không giao lưu kinh tế
với nước ngoài. Các quốc gia đều nhận thức được ý nghĩa to lớn của việc tham gia vao
phân công lao động quốc tế, thương mại quốc tế và ý nghĩa của sự hòa nhập nền kinh tế
nước mình vào nền kihn tế thế giới.
Có thể nói, trong thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế là khâu then chốt, khâu
cuối cùng quyết định quá trình sản xuất lưu tông hàng hóa.TTQT giúp hàng hóa thực hiện
giá trị của mình một cách đầy đủ nhất và giúp cho các bên tham gia XNK thực hiện nghĩa
vụ thanh toán của mihnf có hiệu quả trong mối quan hệ hàng tiền.
Vai trò của việc nâng cao chất lượng TTQT đối với hoạt động XNK và hoạt động
kinh doanh ngân hàng
1.1.Khái niệm thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là việc chi trả nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh từ các
quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các
hãng, các cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trù trên các tài khoản tại
ngân hàng.
Xét về mặt kinh tế thanh toán quốc tế bao gồm hai lĩnh vực:
Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ
thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả quốc tế. Trong thanh toán mậu dịch các
bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã ký kết hoặc cam kết thương
mại. Nếu hai bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các đại diện
giao dịch.
Thanh toán phi mậu dịch: Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng
hoá, không mang tính chất thương mại. Đó là thanh toán các chi phí của các cơ quan ngoại
giao ở các nước sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các các đoàn khách, chính phủ,
các tổ chức, cá nhân.
Chính vì vậy thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng để
đánh giá hiệu quả kinh tế đối ngoại, đặc biệt là lĩnh vực ngoại thương.
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế
1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
a) Khái niệm:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người trả tiền - người
nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác (người hưởng lợi - người xuất khẩu) ở một địa điểm nhất định bằng một hình thức
chuyển tiền do khách hàng yêu cầu hoặc bằng điện (telegraphic tranfer - T/T) hoặc bằng
thư (mail transfer - M/T). Ngân hàng chuyển tiền thường phải thông qua đại lý, hoặc chi
nhánh của mình ở nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền.
Các bên tham gia:
- Người chuyển tiền: người NK, người mắc nợ, người đầu tư, kiều bào chuyển tiền
về nước, người chuyển kinh phí ra nước ngoài.
- Người hưởng lợi: người XK, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư hoặc là người
đó do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là: ngân hàng ở nước người chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là: ngân hàng ở nước người hưởng
lợi.
b. Sơ đồ trình tự tiến hành nghiệp vụ:
(1) Sau khi thỏa thuận ký hợp đồng thương mại quốc tế, người xuất khẩu thực hiện
việc cung ứng hàng hoá dịch vụ cho người nhập khẩu đồng thời chuyển giao toàn bộ
chứng từ cho người nhập khẩu.
(2) Người chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền ( bằng thư hoặc bằng điện )
cùng với ủy nhiệm chi ( nếu có tài khoản mở tại ngân hàng ) gửi tới ngân hàng chuyển
tiền.
(3) Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi.
c. Ưu nhược điểm của phương thức chuyển tiền
* Ưu điểm: thủ tục đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rườm rà, người NK và
người XK không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
* Nhược điểm: độ an toàn trong phương thức này không cao, nhưng việc thanh toán
phụ thuộc vào thiện chí của người NK. Trong trường hợp người Nk chuyển tiền trước khi
giao hàng mà vì một lí do nào đó, việc giao hàng của người XK chậm trễ hoặc không đúng
yêu cầu của người NK, thì người NK sẽ bị ứ đọng vốn. Vì vậy phương thức thanh toán này
chủ yếu áp dụng cho thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên quan đến trả nợ, bồi thường,
còn nếu áp dụng trong thanh toán XNK thì chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín
nhiệm cao.
1.2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu.
( Collection of payment )
a. Khái niệm:
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
đại lý
Người
chuyển tiền
Người
hưởng lợi
(3)
(1)
(4) (2)
Nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người XK sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng
phơc vơ mình thu hộ số tiền ở người NK trên cơ sở hối phiếu của người XK lập ra.
Các bên tham gia vào quy trình thanh toàn như thu:
- Người XK là người hưởng lợi ( beneficary )
- Ngân hàng bên XK là ngân hàng nhận sự ủy thác của người XK (remmiting bank )
- Ngân hàng thu tiền là ngân hàng ##i l# b#n người NK (collecting bank end / or
presenting bank)
- Người NK là người trả tiền ( drawee)
b. Các h#nh thc nhờ thu
Căn cứ vào chứng từ trong thanh toán, nhờ thu được chia làm hai loại chính:
* Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức thanh toán mà trong đó
người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình
thiết lập còn chứng từ hàng hoá thì giao cho người mua không thông qua ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ:
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn
(1): Người xuất khẩu giao hàng và lập bộ chứng từ gửi thẳng cho người nhập khẩu.
(2): Người xuất khẩu ký phát hối phiếu uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ
tiền của người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng xuất khẩu gửi thư uỷ nhiệm kèm theo hối phiếu cho ngân hàng đại lý
nhờ thu hộ
(4) Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu cho người nhập khẩu trả tiền
(5) Người nhập khẩu sau khi tiến hành trả tiền, hoặc ký chấp nhận trả tiền trên hối
phiếu, hoặc từ chối trả tiền, gửi trực tiếp cho ngân hàng đại lý.
(6) Ngân hàng đại lý gửi tiền hoặc hối phiếu cho ngân hàng uỷ thác.
(7) Ngân hàng xuất khẩu chuyển tiền cho người xuất khẩu hoặc sau khi ghi có vào tài
khoản người xuất khẩu rồi báo cáo lại cho người xuất khẩu biết hoặc chuyển trả lại hối
phiếu cho người xuất khẩu.
Trong phương thức nhờ thu phiếu trơn, việc nhận hàng của người nhập khẩu hoàn
toàn tách rời khỏi khâu thanh toán cho nên việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào người
nhập khẩu. Khi tham gia vào quy trình thanh toán này, ngân hàng chỉ giữ vai trò làm trung
gian nhận sự uỷ thác thu hộ tiền, vì vậy ngân hàng sẽ không bị ràng buộc trách nhiệm đói
với việc thanh toán tiền hàng.
* Nhờ thu kèm chứng từ (documentary Collection): là phương thức thanh toán trong
đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ chứng từ thanh toán
nhờ thu và nhờ ngân hàng thu hộ tiền của tờ hối phiếu với điều kiện người nhập khẩu trả
tiền hoặc đồng ý trả tiền thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để họ đi nhận hàng.
Ngân hàng
xuất khẩu
Ngân hàng
nhập khẩu
Người
xuất khẩu
Người
nhập khẩu
(2) (7) (4) (5)
(1)
(6)
(3)
Hàng + Chứng từ
Quy trình nghiệp vụ:
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
(1) Người xuất khẩu tiến hành giao hàng
(2) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá và ký phát hối hiếu gửi đến, ngân
hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền của người nhập khẩu
(3) Ngân hàng xuất khẩu gửi thư uỷ nhiệm và toàn bộ chứng từ cho ngân hàng đại lý
yêu cầu thu hộ tiền của người nhập khẩu
(4) Ngân hàng nhập khẩu sau khi kiểm tra thì giữ lại bộ chứng từ và gửi hối phiếu
đến yêu cầu người nhập khẩu trả tiền
(5) Người nhập khẩu tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền tuỳ thuộc vào hai
trường hợp sau:
- Trong trường hợp nhờ thu trả tiền ngay đổi chứng từ (D/P): người nhập khẩu phải
trả tiền thì ngân hàng mới trao cho bộ hồ sơ chứng từ để đi nhận hàng.
- Trong trường hợp thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (D/A): người nhập khẩu phải
ký chấp nhận trả tiền lên hối phiếu, ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ để đi nhận hàng.
(6) Ngân hàng nhập khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được ký chấp nhận cho ngân
hàng
(7) Ngân hàng xuất khẩu chuyển trả tiền cho người xuất khẩu, hoặc sau khi ghi có
vào tài khoản thì thông báo cho người xuất khẩu biết hoặc chuyển trả lại hối phiếu đã được
ký chấp nhận cho người xuất khẩu.
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ ưu việt hơn phương thức nhờ thu phiếu trơn vì
người xuất khẩu đã khống chế được quyền định đoạt đối với hàng hoá của người nhập
khẩu, tuy nhiên vẫn chưa khống chế được người nhập khẩu có trả tiền hay không. Trong
Ngân hàng
xuất khẩu
Ngân hàng
nhập khẩu
Người
xuất khẩu
Người
nhập khẩu
(2) (7) (4) (5)
(1)
(6)
(3)
Hàng
phương thức này, ngân hàng có vai trò trung gian tiến bộ, không bị ràng buộc trách nhiệm
đối với việc thanh toán tiền hàng.
1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit)
a. Khái niệm:
Ph##ng thc tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một ngân hàng ( ngân
hàng mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người yêu cầu mở thư tín dụng ) sẽ
trả một số tiền nhất định cho người khác ( người hưởng lợi ) hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này kí phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ
chứng từ phù kợp với những quy định trong thư tín dụng.
-Trong buôn bán quốc tế, thư tín dụng chứng từ đượ c dùng rộng rãi và ngày càng
đóng vai trò quan trọng, thể hiện qua 3 chức năng sau đây:
+ Chức năng thanh toán: trong buôn bán quốc tế, tín dụng chứng từ được thực hiện
chức năng thanh toán không dùng tiền mặt giữa người NK và người XK
+ Chức năng bảo đảm: tín dụng chứng từ là sự cam kết trừu tượng, độc lập của ngân
hàng mở bảo đảm việc thanh toán cho nhà XK ngay ca trường hợp nhà NK không có khả
năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán.
Thông qua thư tín dụng chứng từ, quyền lợi của nhà NK cũng được bảo vệ với việc
ngân hàng mỡ chỉ trả tiền cho nhà XK một khi họ đã có trong tay các chứng từ phù hợp
với các điều kiện của tín dụng chứng từ
+ Chức năng tín dụng: khi ngân hàng mỡ tín dụng chứng từ nhận dược đơn xin mỡ
thư tín dụng của nhà Nk mà không yêu cầu ký quỹ, điều đó có nghĩa là nhà NK chỉ phải trả
tiền một khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với điều kiện của thư tín dụng ngân hàng mỡ.
Còn trong trường hợp ngân hàng mỡ thư tín dụng yêu cầu nhà NK phải ký quỹ một tỉ lệ
nhất định của giá tri thư tín dụng thì số tiền kí quỹ này theo nguyên tắc là được hưởng lãi
suất.
b) Các bên tham gia:
- Người yêu cầu m tín dụng chứng từ ( the applicant ) là người NK
- Ngân hàng m ( opening bank ):là ngân hàng mà tại đó tín dụng chứng từ được m,
cón được gọi là ngân hàng phát hành ( issuing bank )
- Ngân hàng thông báo ( advising bank ): là ngân hàng thông báo thư tín dụng đến
cho người hưởng lợi, là ngân hàng được ủy quyền của ngân hàng mỡ. Người hưởng lợi
không nhất thiết là khách hàng của ngân hàng thông báo. Các ngân hàng này do ngân hàng
m lựa chọn.
- Người hưởng lợi ( benefitciary ): người XK hoặc người được chuyển nhượng cuối
cùng, là người được hưởng số tiền tín dụng chứng từ.
- Ngân hàng được chỉ định ( Nominated bank ): tùy theo từng trường hợp L/C cụ
thể, ngân hàng này có thể là:
+ Ngân hàng thanh toán ( paying bank )
+ Ngân hàng chấp nhận ( accepting bank )
+ Ngân hàng chiết khấu ( negociating bank )
Ngoài ra có thể có nhứng ngân hàng sau đây:
- Ngân hàng xác nhận (confirming bank): ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng
lớn có uy tín trên thương trường quốc tế. Ngân hàng này xác nhận ( bảo đảm) len L/C và
chịu trách nhiệm thanh toán giá trị L/C trong một thời hạn xác định.
- Ngân hàng hoàn trả ( reimbursing bank ): là ngân hàng thông báo hay ngân hàng
đòi tiền, vì giữa ngân hàng mỡ với ngân hàng thanh toán / ngân hàng xác nhận không có
quan hệ tài khoản trực tiếp. Điều này thường xảy ra với đồng tiền thứ ba.
c) Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
(1) Người NK làm đơn m thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu m thư
tín dụng cho người XK hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mỡ thư tín dụng, ngân hàng m thư tín dụng sẽ lập mt th# tín
dụng và thông báo ngân hàng đại lí của minh ở nước người XK để gửi tới người hưởng.
(3) Khi nhận được L/C này, ngân hàng thông báo sẽ gửi cho người XK.
Ngân hàng
Mở L/C
Ngân hàng
Thông báo
Người
Nhập khẩu
Người
Xuất khẩu
(2)
(4)
(6) (8) (5) (3) (7) (1)
(5)
(6)
(4) Người xuất khẩu kiểm tra kỹ nội dung của thư tín dụng nếu chấp nhận thì tiến
hành giao hàng. Người xuất khẩu không chấp nhận thì đề nghị người nhập khẩu thông qua
ngân hàng bổ sung, sửa đổi thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. Mọi nội dung sửa đổi
phải có sự xác nhận của ngân hàng mở thư tín dụng mới có hiệu lực. Văn bản sửa đổi trở
thành một bộ phận cấu thành không thể tách rời thư tín dụng cũ và huỷ bỏ thư tín dụng cũ.
(5) Sau khi giao hàng người Xk lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất
trình thông qua ngân hàng thông báo #ĩ chuyĩn tiịn #n ng#n h#ng xin thanh to#n.
(6) Ngân hàng mỡ thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín
dụng thì tiến hành trả tiền cho người XK. Nếu thấy không phf hợp, ngân hàng từ chối
thanh toán và gửi tră lại toàn bộ chứng từ cho người XK.
(7) Ngân hàng mỡ thư tín dụng báo cho người NK biết và đề nghị thanh toán.
(8) Người NK kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền thi ngân hàng mới giao chứng từ, nếu thấy không phù hợp thì có quyền
từ chối trả tiền.
Đối với người nhập khẩu: Việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở các chứng từ
đại diện cho hàng hoá, những chứng từ đó chính là bằng chứng về quyền từ chối thanh
toán nếu người xuất khẩu trình ra những chứng từ không phù hợp với yêu cầu như đã quy
định trong thư tín dụng.
Đối với người xuất khẩu: bên xuất hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự thanhtoán của
ngân hàng mở thư tín dụng (nếu họ có khả năng xuất trình chứng từ theo yêu cầu của thư
tín dụng) thay cho việc trông chờ vào khả năng tài chính, rủi ro phá sản của người xuất
khẩu. Việc thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu có khả năng xuất trình chứng từ,
điều này đảm bảo vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh bình thường của bên bán.
Đối với ngân hàng: Nó chính là một dịch vụ khách hàng có giá trị, bên cạnh việc
cung cấp một phương thức an toàn nhất cho hoạt động thương mại quốc tế của các khách
hàng, tín dụng chứng từ còn tạo ra khả năng sinh lãi cho ngân hàng.
- Lợi nhuận thu được trên việc tài trợ thương mại cho vay nhập khẩu, tín dụng trọn
gói (cho nhà xuất khẩu vay tiền để sản xuất hàng hoá cung ứng cho xuất khẩu).
- Lãi thu được trên chi phí mở thư tín dụng, phí thông báo tín dụng, phí sửa chữa thư
tín dụng, phí chấp nhận, phí chiết khấu.
- Lãi thu được từ ngoại hối (hối phiếu và hối phiếu bằng ngoại tệ), thanh toán cho
nhà nhập khẩu hay xuất khẩu ở nước mình là thanh toán bằng nội tệ.
Tuy nhiên, người nhập khẩu và ngân hàng cũng có thể gặp phải rủi ro vì các chứng từ
được xem xét có thể phù hợp với các điều khoản của tín dụng chứng từ nhưng thực chất
hàng hoá lại không hoàn toàn khớp đúng với bộ chứng từ, khi đó hoặc người nhập khẩu
gặp phải rủi ro, hoặc ngân hàng phải chịu rủi ro do người nhập khẩu không thanh toán.
Có thể khẳng định rằng trong hoạt động thanh toán quốc tế, khi các bên chưa
có sự tin tưởng nhau thì thư tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán bình đẳng nhất.
Đối với người NK, L/C là phương tiện giúp họ người xut khu phải thực hiện nghiêm chỉnh
hợp đồng theo các điều khoản đã thõa thuận, còn người xut khu sẽ yên tâm hơn khi giao
dịch vì họ chắc chắn sẽ thu được tiên hàng với một bộ chứng từ hoàn hảo – tức là khi họ
đã hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình. Vì thế, tín dụng chứng từ được đánh giá ưu việt nhất
trong thanh toán quốc tế hiện nay.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc của Ngân hàng thương
mại.
1.3.1. Nhân tố chủ quan.
Một trong những nhân tố để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của một Ngân
hàng thương mại là đối với bản thân Ngân hàng phải có tiềm lực, phải có khả năng để phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Chất lượng thanh toán quốc tế phụ thuộc vào trình độ, khả năng xử lý công việc của
cán bộ thanh toán, phụ thuộc vào trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc trao đổi thông
tin, phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ của Ngân hàng có đủ đáp ứng kịp thời cho việc thanh
toán và một điều quan trọng là phải có sự lãnh đạo, phương hướng hoạt động đúng đắn của
ban lanh đạo.
Để hoạt động thanh toán quốc tế của