Tốc độ phát triển như vũ bão của ngành công nghệ thông tin đã đem lại cho con người những tiến bộ vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội. Dặc biệt với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới trong những năm qua thì xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan. Viêt Nam không nằm ngoài xu thế này với việc tham gia vào những tổ chức, diễn đàn kinh tế khu vực và quốc tế, các hiệp đinh thương mại song phương và đa phương. Hội nhập kinh tế quốc tế là một bước đi đúng đắn mở ra cho Việt Nam những cơ hội mới, tạo điều kiện cho Việt Nam không ngừng nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ, về cơ chế quản lý của các nước phát triển.Tuy nhiên hội nhập kinh tế cũng đặt Việt Nam trước những thách thức lớn cần được giải quyết, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng vì đây là lĩnh vực có vai trò quyết định mức độ hội nhập kinh tế.
64 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2176 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đay là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong khoá luận là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng
Sinh viên
Đặng thị hồng hoa
Mục lục
Lời cam đoan 1
Bảng kí hiệu viết tắt 5
Lời nói đầu 6
Chương 1: Lí luận chung về hoạt động chuyển tiền điện tử qua ngân hàng 8
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động chuyển tiền 8
1.1.1. Khái niệm về hoạt động chuyển tiền điện tử 8
a.Khái niệm về thanh toán vốn giữa các ngân hàng 8
b. Khái niệm về chuyển tiền điện tử 11
1.1.2. Vai trò của hoạt động chuyển tiền điện 12
a. Đối với nền kinh tế 12
b. Đối với ngân hàng 12
c. Đối với khách hàng 13
1.2. Các căn cứ pháp về hoạt động CTĐT 13
1.3. Nội dung chủ yếu của CTĐT 15
1.3.1. Một số thuật ngữ dùng trong CTĐT 15
1.3.2. Tài khoản và chứng từ trong CTĐT 16
1.3.3. Qui trình trong CTĐT 17
1.4. các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt đông CTĐT 23
1.4.1. Pháp luật 23
1.4.2. Kinh tế 24
1.4.3. Khoa học công nghệ 24
1.4.4. Con người 24
Chương 2: chuyển tiền điện tử với hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Hà Nội 26
2.1. khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 26
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNTVN 26
2.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo Nam Hà Nội 27
2.1.3. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Nam Hà Nội 27
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh 29
a. Về nguồn vốn 29
b. Hoạt động sử dụngvốn 31
2.2. thực trạng CTĐT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội 33
2.2.1. Quá trình phát triển hoạt động CTĐT của hệ thống ngân hàng Việt Nam 33
a. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua bưu điện 34
b. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua mạng vi tính 35
c. Thời kỳ CTĐT 36
2.2.2. Một số nét cơ bản trong CTĐT tại chi nhánh NHNoNam Hà Nội 37
2.3. Thực trạng công tác CTĐT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội 39
2.3.1. Tình hình thanh toán chung 39
2.3.2. Đánh giá công tác CTĐT tại NHNo&PTNT trong thời gian qua 44
Chương 3: giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động CTĐT 47
3.1. định hướng phát triển hoạt động CTĐT của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam 47
3.2. giải pháp nâng cao chất lượng công tác CTĐT 48
3.2.1. Mở rộng phạm vi thanh toán 48
3.2.2. Tăng cường đầu tư vào trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ 49
3.3.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó đưa ra những chính sách phù hợp 50
3.3.4. Cải tiến quy trình kỹ thuật 50
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn cao và tác phong phục vụ chuyên nghiệp 51
3.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo nâng cao uy tín và hình ảnh của ngân hàng 52
3.3.7. Phát triển dịch vụ mới 53
3.3.8. Cần có một đường truyền thuê bao riêng 54
3.3.9. Phải hoàn thiện chương trình CTĐT 54
3.3.10. Nới lỏng một số quy định tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng 55
3.3. kiến nghị chung 55
3.3.1. Đối với chính phủ 55
a. Đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất đủ mạnh để phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin 56
b. Có những quy định thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân mở tài khoản và thanh toan qua ngân hàng 56
c. Tạo môi trường kinh tế - chính trị ổn định 57
d. Ban hành các văn bản pháp lý 57
3.3.2. Đối với NHNN 58
a. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thanh toán điện tử 59
b. Đưa ra các văn bản quy chế hướng dẫn hoàn thiện thêm về thanh toán điện tử liên ngân hàng 59
Kết luận 61
Tài liệu tham khảo 62
Bảng ký hiệu chữ viết tắt
CTĐT = Chuyển tiền điện tử
NHA = Ngân hàng A
NHB = Ngân hàng B
NHNN = Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT = Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHĐT&PT = Ngân hàng đầu tư và phát triển
NHTM = Ngân hàng thương mại
TMĐT = Thương mại điện tử
TTTT = Trung tâm thanh toán
NHNoVN = Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
TTKDTM = Thanh toán không dùng tiền mặt
Lời nói đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài:
Tốc độ phát triển như vũ bão của ngành công nghệ thông tin đã đem lại cho con người những tiến bộ vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội. Dặc biệt với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới trong những năm qua thì xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan. Viêt Nam không nằm ngoài xu thế này với việc tham gia vào những tổ chức, diễn đàn kinh tế khu vực và quốc tế, các hiệp đinh thương mại song phương và đa phương. Hội nhập kinh tế quốc tế là một bước đi đúng đắn mở ra cho Việt Nam những cơ hội mới, tạo điều kiện cho Việt Nam không ngừng nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ, về cơ chế quản lý của các nước phát triển.Tuy nhiên hội nhập kinh tế cũng đặt Việt Nam trước những thách thức lớn cần được giải quyết, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng vì đây là lĩnh vực có vai trò quyết định mức độ hội nhập kinh tế.
Từ trước đến nay, hệ thống ngân hàng vẫn luôn được coi là hệ tuần hoàn của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh sẽ là tiền đề để các nguồn tài chính được luân chuyển, sử dụng có hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.Trong những năm vừa qua ngành ngân hàng chúng ta đã có những bước phát triển cả về lượng và về chất. Trong quá trình hội nhập kinh tế, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàngtrong nước và nước ngoài là hết sức gay gắt đặt ngân hàng trước sự lựa chọn: Tồn tại hay không tồn tại. Muốn tồn tại và phát triển ngân hàng không ngừng đổi mới và cải cách, đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý trong lĩnh vực ngân hàng, tăng cường hợp tác quốc tế giưac các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ - một hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận khổng lồ. Để có thể phát triển và hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế gới, thì việc đầu tư đổi mới hiện đại hoá công nghệ thanh toán và công nghệ ngân hàng là điều kiện tiên quyết. Dịch vụ thanh toán điện tử đã trở nên phát triển trên thế giới. Tuy nhiên dịch vụ thanh toán điện tử ở nước ta nói chung, ngân hàng nói riêng đang ở bước tiếp cận ban đầu, còn nhiều vấn đề phải làm. Mặt khác với mục tiêu là một ngân hàng đang nỗ lực đổi mới công nghệ và áp dụng các dịch vụ ngân hàng tiên tiến thì việc nâng cao chất lượng của hoạt động chuyển tiền điện tử của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội là một đòi hỏi khách quan
Xuất phát từ những lý do trên kết hợp với tình hình thực tế tại đơn vị thực tập mà đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội” được chọn làm nội dung chính để nghiên cứu trong khoá luận này.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá lý luận về hoạt động chuyển tiền điện tử của ngân hàng thương mại
- Phân tích đánh giá công tác thanh toán và chuyển tiền điện tử của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử
III. Đối tượng phạm vi và thời gian nghiên cứu:
Phân tích làm sáng tỏ về mặt lý luận của hoạt động chuyển tiền điện tử, đánh giá thực trạng thanh toán và chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội, từ đó dưa ra kién nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTĐT, phục vụ tốt hơn cho nhu ccàu phát triển kinh tế (không xét đến dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng). Thời gian nghiên cứu từ năm 2002-2003.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, phưong pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp so sánh, phân tích thống kê làm công cụ chủ đạo để thực hiện đề tài này.
Cấu trúc khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục và danh mục và tài liệu tham khảo, khoá luận bao gồm các chương sau:
- Chương 1: Lý luận chung về hoạt động CTĐT qua ngân hàng
- Chương 2: Chuyển tiền điện tử với hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động CTĐT Chương 1
lí luận chung về hoạt động chuyển tiền điện tử
qua ngân hàng
khái niệm và vai trò của chuyển tiền điện tử trong nhtm
Khái niệm về chuyển tiền điện tử.
a. Khái niệm về thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính lớn nhấtcủa nền kinh tế, nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Dù hoạt động dưới hình thức nào cũng được kết thúc ở việc thanh toán quyết toán do đó thanh toán là một chức năng quan trọng của ngân hàng. Tuỳ thuộc vào mối liên hệ giữa các ngân hàng( cùng hệ thống hay khác hệ thống) mà các ngân hàng áp dụng cac phương thức thanh toán khác nhau. Hiện nay thanh toán vôn giữa các ngân hàng có thể thực hiện theo năm phương thức chủ yếu sau:
- Thanh toán liên hàng trong cùng hệ thống
- Thanh toán bù trừ khác hệ thống
- Thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ
- Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước
- Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán
Thanh toán liên hàng
Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán giữa các chi nhánh ngân hàng trong nội bộ hệ thống phát sinh trên cơ sở nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các ngân hàng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở các chi nhánh ngân hàng khác nhau hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống ngân hàng
Tuỳ theo đặc điểm và điều kiện về ứng dụng công nghệ thông tin riêng mà mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một hệ thống thanh toán một cách thích hợp. Có những hệ thống ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán liên hàng toàn hệ thống nhưng có một số hệ thống ngân hàng, bên cạnh hệ thống TTLH toàn hệ thống còn thiết lập thêm hệ thống TTLH nội tỉnh để phục vụ cho việc thanh toán giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng một tỉnh, một thành phố và thực hiện kiểm soát, đối chiếu liên hàng nội tỉnh theo sự uỷ quyền của cấp TƯ
Hiện nay Việt Nam có các hệ thống thanh toán liên hàng sau:
- Hệ thống thanh toán liên hàng của NHNN
- Các hệ thống thanh toán liên hàng của các NHTM NN
- Các hệ thống thanh toán của các NHTM cổ phần
- Các hệ thống thanh toán của các chi nhánh NH nước ngoài
- Hệ thống thanh toán của kho bạc Nhà nước
Trong thanh toán liên hàng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán liên hàng theo sự uỷ nhiệm chi của hệ thống thanh toán liên hang mà họ tham gia nên không phải trực tiếp thanh toán vốn với nhau. Việc thanh toán vốn giữa các đơn vị ngân hàng thông qua kiểm soát, đối chiếu liên hàng và theo dõi số dư tài khoản liên hàng di, liên hàng đến của các đơn vị liên hàng tại trung tâm thanh toán ( nếu là thanh toán liên hàng toàn hệ thống ) Và chi nhánh ngân hàng cấp tỉnh ( nếu là thanh toán liên hàng nội tỉnh).Như vậy tuy đơn vị ngân hàng tham gia thanh toán liên hàng không phải là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập nhưng là đơn vị hạch toán nội bộ phải có đầy đủ vốn để đảm bảo hoạt động tanh toán liên hàng nói riêng. Trường hợp thiếu vốn thì phải nhận vốn điều hoà của hệ thống và phải chịu chi phí trả lãi nhận điều hoà.
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng (TTBT) là phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu, phải trả để thanh toán số chênh lệch ( kết quả bù trừ). TTBT phát sinh trên cơ sở các khoản tiền hàng hoá, dịch vụ của khách hàng mở tài khoản ở các ngân hàng khác nhau hoặc thanh toán vốn của bản thân ngân hàng. TTBT được áp dụng giữa các ngân hàng khác hệ thống với nhau hoặc có thể áp dụng giữa các đơn vị ngân hàng thuộc cùng một hệ thống ngân hàng. Tuỳ thuộc vào phương pháp trao đổi chứng từ, chuyển số liệu mà có cơ chế TTBT trên cơ sở chứng từ giấy (TTBT giấy) và TTBT điện tử .Đối với các chứng từ giấy, các ngân hàng, tổ chức tín dụng và Kho Bạc Nhà nước, kể cả các đơn vị trực thuộc được phép làm dịch vụ thanh toán tham gia TTBT được gọi là ngân hàng thành viên. Các ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tại tiền gửi tại ngân hàng chủ trì. Đối với TTBT khác hệ thống thì các ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng chủ trì là NHNN trên địa bàn. Ngân hàng chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp các kết quả thanh toán bù của các ngân hàng thành viên. Ngân hàng chủ trì được quyền trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng thành viên để thanh toán. TTBT có thể tổ chức trong phạm vi địa bàn ( nội thành, nội thị và các đơn vị ngân hàng có cự li gần đẻ đảm bảo giao nhận chứng từ TTBT theo phiên giao dịch trong ngày), hoặc có thể tổ chức TTBT theo khu vực hay toàn quốc.
Hiện nay do trình độ phát triển của công nghệ thông tin,các ngân hàng có thể thực hiện TTBT với nhau theo phương thức bù trừ điện tử thông qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN, theo đó các NHTM chỉ phải mở một tài khoản duy nhất tại NHNN và thực hiện toàn bộ các giao dịch thanh toán của ngân hàng mình qua tài khoản này.Nếu trước kia, mọi hoạt động thanh toán diễn ra giữa các ngân hàng được tổ chức phân tán tại các chi nhánh NHNN trên địa bàn thì hiện nay việc thực hiện từ khâu xử lý chứng từ đến khâu thanh toán đều được kết nối với tất cả thành viên. Nhờ đó giúp cho NHNN và các ngân hàng thành viên hàng ngày có thể nhận biết, kiểm tra và tổng hợp được toàn bộ hoạt động thanh toán toàn hệ thống của mình với các ngân hàng khác một cách nhanh chóng. Vì thế các ngân hàng có thể cân đối nguồn vốn và sử dụng một cách kịp thời, khi cần thiết có thể vay và cho các ngân hàng khác vay từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn hệ thống.
Thanh toán qua tài khoản của NHNN
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN dược áp dụng đối với những ngân hàng khác hệ thống khác địa bàn đều mở tài khoản tại NHNN (cùng hoặc khác chi nhánh, sở giao dịch NHNN).
Việc thanh toán giữa các ngân hàng theo phương thức này được thực hiện từng lần theo số tiền ghi trên bảng kê các chứng từ thanh toán.Ngân hàng bên trả tiền lập bảng kê kèm chứng từ gốc gửi đến NHNN nơi mở tài khoản yêu cầu NHNN trích tài khoản nhà nước thanh toán trả cho người thụ hưởng. Nếu ngân hàng của nguời thụ hưỏng và ngân hàng của người trả tiền cùng mở tài khoản tại cùng một chi nhánh NHNN thì việc thanh toán rất đơn giản, chi nhánh NHNN chỉ cần căc cứ vào các chứng từ gốc được gửi đến để hạch toán vào các tài khoản tiền gửi tương ứng.Nếu hai NHTM này mở tài khoản tại các chi nhánh NHNN khác nhau thì chi nhánh NHNN phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập lệch chuyển tiền di nơi ngân hàng của người thụ hưởng mở tài khoản. Hiện nay NHNN đã xây dựng riêng một hệ thống CTĐT nên việc thanh toán theo phương thức này càng trở nên đơn giản, nhanh chóng và chính xác hơn.
Thanh toán uỷ nhiệm thu hộ chi hộ
Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là phương thức thanh toán được áp dụng đối với ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống theo sự thoả thuận cam kết với nhau, ngân hàng sẽ thực hiện thu hộ chi hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở chứng từ thanh toán của khách hàng có mở tài khoản của ngân hàng kia.
Để thực hiện phương thức thanh toán này thì hai ngân hàng phải tiến hành kí kết hợp đồng với nhau để thống nhất với nhau về nguyên tắc, thủ tục và nội dung thanh toán.Việc thu hộ, chi hộ giữa hai ngân hàng chỉ được tiến hành trong phạm vi những khoản thanh toán đã được thoả thuận và qui định trong hợp đồng.
Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán
Phương thức nay có thể áp dụng giữa hai ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống với điều kiện ngân hàng kia để hạch toán các khoản thanh toán qua lại giữa hai ngân hàng và các ngân hàng phải đăng kí mẫu dấu chữ ký của người có thẩm quyền ra lệnh thanh toán với nhau. Ngân hàng phát sinh nghiệp vụ thanh toán có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán (nếu là tài khoản của chính mình) Hoặc bảng kê có kèm theo chứng từ thanh toán của khách hàng (đối với khoản thanh toán của khách hàng) gửi tới ngân hàng có quan hệ tiền gửi để yêu cầu thanh toán.
Trên đây là năm phương thức mà các ngân hàng có thể sử dụng để thanh toán cho nhau , tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể mà mỗi ngân hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán thích hợp. Ngày nay, cùnh với sự phát triẻn của khoa học kĩ thuật cũng như phần mềm thanh toán hiện đại ra đời đã hỗ trỡ đắc lực cho công tác thanh toán của ngay càng trở nên nhanh chóng và chính xác.
Như vậy: Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa cá ngân hàng nhằm tiếp tục quá trình hình thanh toán tiền giữa các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân với nhau mà họ không cùng mở tài khoản tại một ngân hàng hoặc thanh toán vốn trong nội bộ các hệ thống ngân hàng”
b. Khái niệm thanh toán CTĐT
Thanh toán là việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển tiền giữa các tổ chức cá nhân. Hoạt động thanh toán là việc mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và việc mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán cuẩ người sử dụng dịch vụ thanh toán.Thanh toán có thể thực hiện dưới hình thai vô cùng đơn giản, tồn tại duới dạng trao đỏi vật chất như hàng đổi hàng, chi trả bằng tiền mặt và cho đến nay người ta có thể thực hiện dịch vụ thanh toán hoàn toàn phi vật chất: thanh toán điện tử.Thanh toán điện tử được thực hiện thông qua các ngân hàng, các ngân hàng cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các giao dịch thanh toán trong và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác theo yêu cầu của người thực hiện dịch vụ thanh toán
Thanh toán liên hàng điện tử hay chuyển tiền điện tử (CTĐT) là phương thức thanh toán vốn giữa các đơn vị liên hàng trong cùng một hệ thống bằng chương trình phần mềm chuyển tiền điện tử với sự trợ giúp của hệ thống máy tính và hệ thống mạng truyền tin nội bộ.
Chuyển tiền điện tử áp dụng phương thức “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung”. Do việc kiểm soát và đối chiếu được tập trung tại TTTT và kết thúc ngay trong ngày nên đảm bảo tất cả các chuyển tiền được kiểm soát trước khi trả tiền cho khách hàng, từ đó đảm bảo an toàn tài sản.
Theo văn bản qui trình nghiệp vụ CTĐT (ban hành theo quyết định số 516 ngày 26/07/2000 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam) thì: “Chuyển tiền điện tử là quá trình xử lý một khoản chuyển tiền qua mạng máy tính, kể từ khi nhận được lệnh chuyển tiền của người phát lệnh đến khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ huởng (đối với chuyển tiền Có) hoặc thu tiền từ người nhận lệnh (đối với lệnh chuyển Nợ).
1.1.2. vai trò của thanh toán chuyển tiền điện tử
Thanh toán giữa các ngân hàng qua chuyển tiền điện tử có vai trò quan trọng trong quá trình luân chuyển vốn an toàn, nhanh chóng và hiệu quả
a. Đối với khách hàng:
Giúp thực hiện việc thanh toán hộ cho khách hàng chính xác, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả
Bằng khả năng nghề nghiệp và chuyên môn cao cũng như được sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật hiện đại, các ngân hàng có thể thanh toán cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn nhất, đồng thời có thể cập nhật thường xuyên, liên tục số dư tài khoản, tình hình thanh toán của các ngân hàng. Ngoài ra, bằng khả năng nắm bắt tổng hợp các thông tin kinh tế cũng như am hiểu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, ngân hàng cũng có thể tư vấn cho khách hàng cách làm ăn có hiệu quả nhất
b. Đối với ngân hàng
Thanh toán điện tử thực hiện điều hoà vốn một cách nhanh chóng trong nội bộ hệ thống giữa các ngân hàng và góp phần củng cố, phát triển mối quan hệ giữa các ngân hàng
Thanh toán vốn giữa các ngân hàng có tác dụng điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống ngân hàng với nhau và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Do nhu cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế là luôn biến động nên không ngân hàng nào có thể đảm bảo chắc chắn là lượng vốn của mình có thể đáp ứng ngay được tất cả mọi nhu cầu phát sinh. Chính vì thế mà ngân hàng thiếu vốn sẽ nhận được sự điều chuyển của ngân hàng thừa vốn, ngân hàng thừa vốn sẽ không lâm vào tinh trạng huy động quá nhiều nhưng không cho vay được mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách còn ngân hàng thiếu vốn sẽ không phải chịu lãi suất tiền cao hơn lãi suất huy động do phải đi vay nóng của các tổ chức tín dụng khác để duy trì hoạt động kinh doanh. Ngoài ra các ngân hàng thừa vốn còn được tăng thêm thu nhập do được hưởng lãi suất điều hoà vốn
Bằng việc thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể huy động một khối lượng vốn lớn với chi phí thấp.
Thanh toán vốn giữa các ng