Luận văn Hoạch định chiến lược marketting của công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013

Thị trường truyền hình Việt Nam xuất hiện và phát triển từ năm 1990. Sau hơn 20 năm phát triển thị trường truyền hình Việt Nam đã có những bước tiến mạnh, cả về lượng và chất. Được xem là như một loại công cụ, vũ khí để bước vào thế giới sống của chúng ta. Chỉ tính riêng doanh số quảng cáo của các đài truyền hình con số này là hơn 300 triệu USD/năm, còn tốc độ chi phí dành cho quảng cáo tại Việt Nam luôn đạt từ 15%-20% trong 5 năm trở lại đây. Không những thế, theo thống kê, dân số Việt Nam hơn 86 triệu người, trong đó 90% dân số thường xuyên xem truyền hình. Theo ước tính hiện nay các kênh truyền hình miễn phí chiếm khoảng 80%, truyền hình cáp chiếm khoảng 10%, truyền hình vệ tinh khoảng 10%. Với tiềm năng như vậy, thị trường truyền hình Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng nhưng tương đối hỗn loạn do chạy theo lợi nhuận và mức độ ảnh hưởng. Phần phát sóng, kênh trực tiếp tới khán giả truyền hình có khoảng 68 Đài truyền hình phát sóng với khoảng 75 kênh sóng. Nổi lên là những ông lớn cung cấp dịch vụ truyền hình cáp VCTV, VTV, SCTV, HTV và một vài Đài truyền hình địa phương khác như Hà Nội, Bình Dương, Hải Phònng, Cần Thơ, Hậu Giang . Ngoài ra VTC, VSTV, FPT còn dịch vụ DTH với công nghệ kỹ thuật số vệ tinh là giải pháp thời đại, có thể phục vụ mọi vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam, cho đồng bào vùng sâu, mà các công nghệ khác không vươn tới được, là những nhà cung cấp truyền hình trã tiền với chất lượng cao chuẩn DTH đã làm hài lòng mọi người sử dụng vì ở đây khánh hành đươc xem những gì mà mình muốn.Phần hậu cần cho việc phát sóng, từ sản xuất chương trình đến tìm kiếm nhà tài trợ, mới thực sự bùng nổ các công ty tham gia với tên chung là các công ty Media, một cầu nối giữa đài truyền hình với các doanh nghiệp tài trợ. Theo báo cáo của Cục Quản lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử đến nay đã có 47 đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp, 9 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp, 9 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp. Trong đó, VCTV là nhà cung cấp dịch vụ truyền hình lớn nhất trong cả nước với mạng truyền hình cáp của VCTV cung cấp tới 18 tỉnh, thành phố trên cả nước với trên 600.000 thuê bao, sao đó là SCTV đang cung cấp dịch vụ đến 8 tỉnh, thành phố với khoảng 550.000 thuê bao và HTVC đến 8 tỉnh, thành phố với khoảng 500.000 thuê bao. Hệ thống truyền hình cáp cả nước đang phục vụ khoảng trên 2 triệu thuê bao. Mới đây là VSTV kênh truyền hình vệ tinh chuẩn DTH đã xuất hiện tại Cần Thơ, Thành Phố Hồ Chí Minh, Vinh, Hải Phòng, Hà Nội, Đà Năng. Với chi nhánh cua VSTV ở Cần Thơ vươn đến khách hàng tại Miền Tây, Đà Năng ở khu vực Miền Trung, Hà Nội ở khu vực phía bắc, Hồ Chí Minh ở Miền Đông. Với sự xuất hiện cua VSTV thì thị trường truyền hình trã tiền cạnh tranh gay gắt.

doc76 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2810 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược marketting của công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH  ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETTING CỦA CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013 Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thựchiện: Th.s Lê Thế Anh Trần Hùng Lam Cần thơ, 19/04/2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH  ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETTING CỦA CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013 Giáo viên hướng dẫn: SVTH: Trần Hùng Lam Ths. Lê Thế Anh Mssv: 081C680071 Lớp: CĐQT-3A Cần thơ, ngày 19/04/2010 LỜI CẢM ƠN (( Qua ba năm học tập dưới giảng đường trường Đại học Tây Đô được đào tạo bằng nhiều trương trình hơn hẳn cấp bật Phổ Thông. Lúc đầu tôi còn có nhiền bở ngở và gặp nhiều khó khăn trong học tập. Nhưng nhờ sự dại bảo tận tình của thầy( cô) và sự giúp đở nhiệt tình của bạn bè xung quanh mà tôi sắp hoàn thành chương trình Cao Đẳng. Trước tiên, tôi xin chân thành cám ơn thầy Lê Thế Anh đã chỉ bảo, hướng dẩn tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc khác, tôi cũng xin cám ơn quý công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có nơi thực tập ổn định và đả giúp tôi cách lấy số liệu rất thuận lợi và tương đối chính xác để tôi có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của Cuối cùng tôi xin kính chúc quí Thầy Cô của trường cùng toàn thể các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam dồi dào sức khỏe đạt nhiều thành công và may mắn trong công việc cũng như trong cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn !!! TP.Cần Thơ, ngày 31 tháng 03 năm 2011 SV Trần Hùng Lam NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Cần Thơ, Ngày....tháng....năm 2010 ( Ký tên, đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Đánh giá chung Xếp loại ( Không đạt, trung bình, khá, giỏi, xuất sắc) Ngày tháng năm 2010 ( Ký và ghi rõ họ tên) GK1  GK2  Thống nhất   Số:................................ Chữ:.............................. Ký tên:........................... Họ tên:........................... ......................................  Số:................................ Chữ:.............................. Ký tên:.......................... Họ tên:.......................... .....................................  Số:............................... Chữ:........................... Ký tên:....................... Họ tên:....................... ..................................   DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1 1. Tổng quan về thị trường truyền hình trả tiền tại Việt Nam: 1 1.1 Đặt vấn đề: 2 1.2 Sự cần thiết nghiên cứu đề tài: 3 2. Mục tiêu nghiên cứu: 5 2.1 Mục tiêu chung: 5 2.2 Mục tiêu cụ thể: 5 3. Phương pháp nghiên cứu: 5 3.1 Phương pháp thu thập số liệu: 5 3.1.1 Số liệu thứ cấp: 5 3.1.2 Số liệu sơ cấp: 6 3.2 Phương pháp phân tích: 6 4. Phạm vi nghiên cứu: 6 7.1 Phạm vi thời về gian: 6 7.2 Phạm vi về không gian: 6 7.3 Phạm vi về nội dung: 6 7.4 Đối tượng nghiên cứu: 6 5. Đối tượng thụ hưởng: 6 6. Ý nghĩa đề tài: 6 7. Bố cục nội dung nghiện cứu: 7 8. Lược khảo tài liệu: 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU 9 1. Cơ sở lý luận: 9 1.1 Khái niệm truyền hình trả tiền: 9 1.2 Khái niệm Truyền hình vệ tinh: 10 1.3 Các gói kênh của truyền hình vệ tinh : 10 1.4 Sự khác nhau của truyền hình trả tiền và truyền hình miễn phí: 13 1.5 Analog và kỷ thuật số vệ tinh: 14 2. Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược marketing trong công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam: 15 2.1 Khái niệm và vai trò của marketing trong hoạt động doanh nghiệp: 15 2.1.1 Khái niệm: 15 2.1.2 Vai trò: 16 2.1.3 Chức năng Marketing: 17 2.2. Quá trình hoạch định chiến lược marketing trong doanh nghiệp: 17 2.2.1 Phân tích cơ hội thị trường: 17 2.2.2 Xác lập các giải pháp chiến lược marketing: 21 2.2.3 Lựa chọn chiến lược: 21 2.2.4 Tổ chức thực hiện và kiểm tra: 22 3. Khung nghiên cứu: 23 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦN THƠ 24 1. Lịch sử hình thành và phát triển: 24 1. Lĩnh vực kinh doanh: 27 3. Cơ cấu của công ty: 27 3.1 Sơ đồ quản lý của công ty: 27 3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng cấp quản trị và phòng ban: 28 3.3 Cơ cấu nhân sự: 29 3.4 Hệ thống chất lượng: 29 4. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing của công ty: 30 4.1 Phân tích tình hình chung: 30 4.2 Phân tích và đánh giá hoạt động Marketing của công ty: 31 4.2.1 Về sản phẩm: 31 4.2.2 Về giá: 32 4.2.3 Về phân phối: 35 4.2.4 Về xúc tiến hỗn hợp: 35 4.3 Ma trận đánh giá nội bộ: 37 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦN THƠ 40 1. Phân tích môi trường vĩ mô: 40 1.1 Môi trường kinh tế: 40 1.2 Môi trường chính trị - pháp luật: 43 1.3 Môi trường văn hóa - xã hội: 44 1.4 Môi trường công nghệ: 45 2. Môi trường vi mô: 45 2.1 Nhà cung ứng: 45 2.2 Khách hàng: 46 2.3 Đối thủ cạnh tranh: 46 2.4 Sản phẩm thay thế: 48 3. Ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài công ty 48 CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013 51 1. Xác định sứ mạng và mục tiêu: 51 1.1 Xác định sứ mạng: 51 1.2 Xác định mục tiêu: 51 1.2.1 Căn cứ xác định mục tiêu: 51 1.2.2 Mục tiêu: 51 1.2.3 Phân tích nhu cầu truyền hình trả tiền: 52 2. Hoạch định chiến lược marketing của Công ty Truyền hình số vệ tinh Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013: 54 2.1 Hình thành chiến lược thông qua ma trận SWOT: 54 2.2 Phân tích các chiến lược đã đề xuất: 55 3. Giải pháp thực hiện chiến lược: 57 CHƯƠNG 6 :KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58 1. Kết luận: 58 2. Kiến nghị: 58 2.1 Đối với công ty: 58 2.2 Đối với nhà nước: 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Các gói kênh K+ Hình 2.2 một số hình ảnh về sản phẩm K+ Hình2.3 Đầu thu K+ Hình 2.4: Khung nghiên cứu đề tài Hình 3.1 K+ đến Cần Thơ Hình 3.2 Các gói cước Hình 3.3 Chăm sóc khách hàng của K+ Hình 3.4 Sơ Đồ Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam tại Cần Thơ Hình 3.5 Hoạt động ngoài trời của K+ Hình4.1 Tăng trưởng GDP cả nước 2008 – 2010 Hình 4.2 Tăng trưởng GDP TPCT, 2008 – 2010 Hình 5.1: Biểu đồ nhu cầu truyền hình trả tiền DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Giá thuê bao của K+ theo gói kênh( Chưa cộng đầu thu) : Bảng 3.1 Bảng báo cao kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 3.2 : Bảng giá thuê bao phải trả trong 1 tháng : Bảng 3.3 Giá thuê bao của K+ theo gói kênh: Bảng3.4 Ma trận đánh giá nội bộ. Bảng 4.1 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong những năm qua. Bảng4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của công ty. Bảng 5.2: Ma trận SWOT CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI Tổng quan về thị trường truyền hình trả tiền tại Việt Nam: Thị trường truyền hình Việt Nam xuất hiện và phát triển từ năm 1990. Sau hơn 20 năm phát triển thị trường truyền hình Việt Nam đã có những bước tiến mạnh, cả về lượng và chất. Được xem là như một loại công cụ, vũ khí để bước vào thế giới sống của chúng ta. Chỉ tính riêng doanh số quảng cáo của các đài truyền hình con số này là hơn 300 triệu USD/năm, còn tốc độ chi phí dành cho quảng cáo tại Việt Nam luôn đạt từ 15%-20% trong 5 năm trở lại đây. Không những thế, theo thống kê, dân số Việt Nam hơn 86 triệu người, trong đó 90% dân số thường xuyên xem truyền hình. Theo ước tính hiện nay các kênh truyền hình miễn phí chiếm khoảng 80%, truyền hình cáp chiếm khoảng 10%, truyền hình vệ tinh khoảng 10%. Với tiềm năng như vậy, thị trường truyền hình Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng nhưng tương đối hỗn loạn do chạy theo lợi nhuận và mức độ ảnh hưởng. Phần phát sóng, kênh trực tiếp tới khán giả truyền hình có khoảng 68 Đài truyền hình phát sóng với khoảng 75 kênh sóng. Nổi lên là những ông lớn cung cấp dịch vụ truyền hình cáp VCTV, VTV, SCTV, HTV và một vài Đài truyền hình địa phương khác như Hà Nội, Bình Dương, Hải Phònng, Cần Thơ, Hậu Giang…. Ngoài ra VTC, VSTV, FPT còn dịch vụ DTH với công nghệ kỹ thuật số vệ tinh là giải pháp thời đại, có thể phục vụ mọi vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam, cho đồng bào vùng sâu, mà các công nghệ khác không vươn tới được, là những nhà cung cấp truyền hình trã tiền với chất lượng cao chuẩn DTH đã làm hài lòng mọi người sử dụng vì ở đây khánh hành đươc xem những gì mà mình muốn.Phần hậu cần cho việc phát sóng, từ sản xuất chương trình đến tìm kiếm nhà tài trợ, mới thực sự bùng nổ các công ty tham gia với tên chung là các công ty Media, một cầu nối giữa đài truyền hình với các doanh nghiệp tài trợ. Theo báo cáo của Cục Quản lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử đến nay đã có 47 đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp, 9 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp, 9 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp. Trong đó, VCTV là nhà cung cấp dịch vụ truyền hình lớn nhất trong cả nước với mạng truyền hình cáp của VCTV cung cấp tới 18 tỉnh, thành phố trên cả nước với trên 600.000 thuê bao, sao đó là SCTV đang cung cấp dịch vụ đến 8 tỉnh, thành phố với khoảng 550.000 thuê bao và HTVC đến 8 tỉnh, thành phố với khoảng 500.000 thuê bao. Hệ thống truyền hình cáp cả nước đang phục vụ khoảng trên 2 triệu thuê bao. Mới đây là VSTV kênh truyền hình vệ tinh chuẩn DTH đã xuất hiện tại Cần Thơ, Thành Phố Hồ Chí Minh, Vinh, Hải Phòng, Hà Nội, Đà Năng. Với chi nhánh cua VSTV ở Cần Thơ vươn đến khách hàng tại Miền Tây, Đà Năng ở khu vực Miền Trung, Hà Nội ở khu vực phía bắc, Hồ Chí Minh ở Miền Đông. Với sự xuất hiện cua VSTV thì thị trường truyền hình trã tiền cạnh tranh gay gắt. Đặt vấn đề: Từ buổi đầu truyền hình đen trắng, vào thập niên 40, khi nhận thấy khó phát sóng truyền hình trên mặt đất xa hơn bán kính 100km, người ta đã nghĩ đến những phương thức truyền hình từ không gian để đưa sóng đi xa hơn. Truyền hình vệ tinh được coi là một cuộc cách mạng kỹ thuật truyền hình. Cho đến nay, chưa có bước nhảy vọt nào trong kỹ thuật truyền hình có thể so sánh được với truyền hình vệ tinh, và sau hơn 3 thập kỷ sử dụng, người ta chưa nghĩ tới được một giải pháp nào khả dĩ có thể thay thế nó. Thị trường truyền hình trã tiền là thị trường mới, đang còn non trẻ ở Việt Nam. Không phải vì thế mà nó không cạnh tranh khốc liệt. Đặc biệt với Công ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là công ty mới ra nhập làng truyền hình trã tiền Việt Nam với thương hiệu K+ sẽ là nhân tố mới trong cuộc chiến công nghệ này. VSTV là Công ty liên doanh giữa Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và tập đoàn truyền thông Pháp Canal+, sẽ cung cấp các gói kênh truyền hình chất lượng cao, nhận tín hiệu trực tiếp qua vệ tinh, với diện phủ sóng toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Với công nghệ DTH (Direct To Home), hàng chục kênh truyền hình của VSTV, trong đó có hầu hết những kênh truyền hình nổi tiếng trong nước và thế giới (cả những kênh độc quyền), sẽ đến với khán giả Việt Nam cùng thương hiệu K+. Đây là những kênh truyền hình vệ tinh có chất lượng hình ảnh, âm thanh số cao cấp. Tuy nhiên Công ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là công ty mới vào Việt Nam nên rất muốn mở rông thị trường, đặt biệt là Thành Phố Cần Thơ mới phát triển gần đây. Với khát vọng chiếm lĩnh thị trường truyền hình trả tiền tại đây. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài: Trong lĩnh vực kinh doanh thành công kinh doanh chỉ đến với những doanh nghiệp nào biết xây dựng chiến lược kinh doanh để theo đuổi mục tiêu đã đặt ra. Đó không phải là một chiến lược tổng quát chung chung mà là một chiến lược chuyên biệt, chi tiết, rõ ràng và cụ thể nằm trong tằm kiểm soát của tổ chức kinh doanh, được hoạch định rồi lên kế hoạch, đi những bước cần phải đi để tạo sự thành công cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và sự phân cực cũng chỉ diễn ra nhanh chóng. Hầu hết các doanh nghiệp phải trực diện với môi trường kinh doanh ngày càng biến động phức tạp và có nhiều rủi ro. Trong cuộc đọ sức này, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đăn. Vì vậy người ta khẳng định rằng: “Nếu doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh hoặc chiến lược sai lầm thì kết quả nhận được chắc chắn là sự thất bại”. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đều phải vận dụng triệt để toàn bộ năng lực hiện có vào trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất là phải xây dựng và sử dụng hàng loạt chiến lược, sách lược để thích ứng với môi trường quốc tế hóa cạnh tranh khốc liệt, ngành Truyền Hình Việt Nam cũng không nằm ngoài vận hội và những thách thức to lớn đó. Một vài cơ hội nổi bật như nên kính tế Việt Nam tăng trưởng bền vững, tình hình chính trị xã hội khá ổn định, hội nhập kinh tế quốc tế. Thách thức là việc thị trường Truyền Hình bắt đầu mở cửa, cạnh tranh tự do theo lộ trình cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối thủ là các Công ty kinh doanh lĩnh vực Truyền Hình và các Chi nhánh Truyền hình đa quốc gia. Hiện nay cả nước nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng có rất nhiều loại dịch vụ truyền hình giải trí (Pay TV)Truyền hình số vệ tinh : (VSTV-THƯƠNG HIỆU K+ , VTC) là một dịch vụ truyền hình trả tiền,với phương thức truyền dẫn qua vệ tinh sử dụng băng tần KU.Phủ sống rộng khắp, nhiều kênh, chất lượng tính hiệu tốt.Truyền hình cáp:(VCTV, SCTV, HTVC) đây là loại truyền hình trả phí sử dụng kỹ thuật truyền tín hiệu qua hệ thống cáp đồng trục và cáp quang để cho tín hiệu, nhiều kênh, giá rẻ, chia sẻ nhiều TV. Truyền hình số mặt đất: (VTC) là loại truyền hình với phương thức truyền dẫn phát sóng kỹ thuật số bằng máy phát mặt đất, có nhiều kênh miển phí, giá rẻ. IPTV:(FPT ) là hệ thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được truyền đến khách hàng thuê bao bằng giao thức Internet băng rộng qua ADSL.Dịch vụ này thường được cung cấp kèm theo với xem phim theo yêu cầu, nó phù hợp với truyền hình tương tác hai chiều. Mobile TV:(VTC) là loai truyền hình động có thể xem bằng điên thoại di động hoăc trên ô tô. Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là Công Ty đã dần quen thuộc với khách hàng đăc biệt là khách hàng đam mê bóng đá. Một trong những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh về lĩnh vực Truyền Hình đang cố găng trở thành nhà cung cấp các dịch vụ Truyền Hình hàng đầu tại Việt Nam, để đạt được thành tựu thì Công Ty phải cần trải qua những giai đoạn cạnh tranh khốc liệt, có hướng đi đúng đắn để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Chính bởi sự đa dạng của những đặc điểm trên đã thể hiên rõ môi trường kinh doanh dịch vụ truyền hình giả trí ngày càng cạnh tranh khốc liệt và nhu cầu của khách hàng về chất lượng truyền hình cũng tăng cao. Trước tình hình đó tôi quyết định chọn đề tài: Hoạch định chiến lược Marketing cho Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013. Nghiên cứu và đưa ra chiến lược giải pháp thích hợp phát triển ngành dịch vụ truyền hình trả tiền cho công ty một cách hợp lý và khoa học để tạo điều kiện cho nó phát triển tốt đẹp và bền vững trong tương lai. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung: Hoạch định chiến lược Marketing cho Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013 giúp cho công ty trở thành dịch vụ truyền hình trả tiền hàng đầu tại Thành Phố Cần Thơ. Đáp ứng nhu cầu giải trí và thị hiếu đa dạng của khán giả truyền hình. Cung cấp dịch vụ truyền hình mới mẻ với nội dung hấp dẩn đa dạng, phương thức lạ, một dịch vụ độc đáo một thương hiệu mạnh. Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu chính của nghiên cứu là: Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động Marketing của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ trong thời gian qua. Hoạch định chiến lược marketing của Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013. Đề xuất một số giải pháp và chiến lược. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp bao gồm: Số liệu được thu thập qua sổ sách kế toán, qua phòng kinh doanh của công ty. Các thông tin bên ngoài có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của công ty. Nhóm dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp thu thập từ báo chí, truyền hình, wedsite… Số liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu sơ cấp qua quan sát tại doanh nghiệp. Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia. Phương pháp phân tích: Phân tích ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ IFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE, ma trận SWOT. Sử dụng phương pháp suy luận để đánh giá. Đồng thời đưa ra các giải pháp và xây dựng chiến lược Marketing cho phù hợp. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi thời về gian: Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 21/02/2011 đến ngày 19/04 /2011 Phạm vi về không gian: Không gian nghiên cứu tại Thành phố Cần Thơ Phạm vi về nội dung: Hoạch định chiến lược marketing của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đế năm 2013. Phân tích các vấn đề có liên quan đến chiến lược marketing của công ty Đối tượng nghiên cứu: Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – Chi Nhánh Cần Thơ Đối tượng thụ hưởng: Công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ Sinh viên khóa sau có nhu cầu tham khảo Tất cả những ai muốn tham khảo đề tài này Ý nghĩa đề tài: Trong tình hình cạnh tranh ngày càng phức tạp và gay gắt trên thị trường các nhà quản trị luôn tìm cách cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ của mình. Với mục đích xây dựng chiến lược Marketing cho công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ, kết quả phân tích và đánh giá sẽ đem lại một số ý nghĩa về lý thuyết cũng như thực tiễn giúp công ty. Cụ thể như sau: Kết quả phân tích sẽ giúp các đơn vị quản lý trong công ty nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận đạt được của công ty. Nắm bắt được môi trường kinh doanh của công ty và đề ra các chiến lược Markting phù hợp với tình hình hiện nay. Giúp công ty có thể phát triển hơn thông qua các chiến lược cụ thể đã được đề ra. Trên cơ sở đó, công ty sẽ từng bước tạo được niềm tin và uy tín đối với mọi người và phát triển nhanh hơn. Cuối cùng có thể làm tài liệu tham khảo cho công ty, sinh viên. Bố cục nội dung nghiện cứu: Ngoài thông tin tham khảo, phụ lục, danh mục, cấu trúc đề tài gồm 6 chương: Chương 1:Tổng quan đề tài. Chương 2: Cơ sở lí luận và khung nghiên cứu. Chương 3: Tổng quan về công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ Chương 4: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ Chương 5: Hoạch định chiến lược marketing của công ty ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2016. Chương 6: Kết luận và kiến nghị Lược khảo tài liệu: Để có thể hoàn thành tốt đề tài này tôi đã tham khảo và lược qua sách, báo, tạp chí, internet,…mà nội dung của nó có liên quan đến đề tài nghiên cứu này. Cụ thể: Khái luận về quản trị chiến lược, FRED R.DAVID Nhà xuất bản thống kê, sách nói về thực tiễn kinh doanh trong và ngoài nước cũng đặt ra các vấn đề là làm thế nào để các doanh nghiệp kinh doanh thành công, làm ăn có lãi và không bị phà sản. Sách cũng trình bày có hệ thống từ những vấn đề chung cho đế những vấn đề chiến lược cụ thể. Philip Kotler - Quản trị Marketing - Nhà xuất bản Thống kê. Võ Minh Sang - Quản Trị marketing - Tài liệu giảng dại Phạm Tuấn Khanh(2010) Phân tích tình hình hoạt động và xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho sản phẩm bồn tắm tại Cty Việt Mỹ 1 và giải pháp hoàn thiện. tài liệu này phân tích tình hình kinh doanh của Cty, yếu tố bên ngoài cũng tương đối rõ ràng và các giải pháp cũng hợp lí. Đỗ Thị Bình - Quản Trị Chiến Lược trường Đại Học Thương Mại - giáo trình giảng dạy CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU Cơ sở lý luận: Khái niệm truyền hình trả tiền: Sau một thời gian dài chuyên được xem truyền hình miễn phí, giữa năm 1990, truyền hình trả tiền ra đời và phát triển mạnh sa
Tài liệu liên quan