Ngày nay con người càng dần đỏi hỏi những sản phẩm đạt chất lượng cao, có lợi cho sức
khoẻ, mẫu mã phải đẹp. Đây chính là cái tiền đề cho việc xuất hiện các doanh nghiệp tư
nhân ngày càng nhiều để phục vụ người tiêu dùng trong hầu hết lĩnh vực của cuộc sống nó
tạo ra một bước cạnh tranh mới trong nền kinh tế, các công ty nói chung đặc biệt là các
công ty nhà nước phải luôn tìm hiểu thị trường để đưa ra những kế họch kihn doanh phù
hợp.
Công ty Bánh Kẹo Hải Châu là một trong những doanh nghiệp đó tiền thân là Công ty Hải
Châu được thành lập trong những năm cả nước kháng chiến với sợ giúp đỡ của hai tỉnh
thượng hải và quảng châu trung quốc và bộ công nghiệp & phát triển nông thôn. Trong
thời kỳ mới thành lập công ty với dây chuyền sản xuất rất thô sơ, nên có ít sản phẩm ra thị
trường và hiệu quả kinh doanh thấp. Nhưng trong nền kinh tế thị hiện nay, Công ty Bánh
Kẹo Hải Châu đã luôn luôn đổi mới công nghệ để theo kịp nhu cầu của thị trường.
Với dây chuyền hiện đại hiện có Công ty Bánh Kẹo Hải Châu đã cho ra đời những sản
phẩm bánh kẹo đạt tiêu chuẩn từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước. Để có những
thành công trên công ty đã luôn có những chính sách & kế hoạch hợp lý nhằm làm giảm
chi phí trong toàn bộ quy trình sản xuất từ khâu đầu vào cho đến đầu ra của sản phẩm đặc
biệt là khâu đầu vào vì hầu hết nguyên vật liệu của công ty là ngoại nhập. Nên chỉ một
biến động của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Sau 35 năm hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm của Công ty Bánh Kẹo Hải Châu
đã nhiều lần đạt huy chương vàng tại các kỳ hội chợ, đồng thời đã đắp ứng được người tiêu
dùng cả về chất lượng, giá thành mà cả mẫu mã, bên cạnh đó công ty luôn coi mình vẫn
chưa đáp ứng được người tiêu dùng nên đã đẩy mạnh công tác kỹ thuật nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm để đáp ứng hơn nữa nhu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng.
Trong thời gian thực tập ở công ty, tại phòng kế hoạch, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
cùng với các phòng ban trong công ty & giáo viên hướng dẫn
PGS_TS Phạm Quang Huấn tôi đã đi sâu nghiên cứu hoàn thiện bản báo cáo thc tập của
mình. Nhưng do hạn hẹp về điều kiện và thời gian nghiên cứu nên bản báo cáo chỉ xoay
quanh những vấn đề với đề tài :“Hoạch định nhu Cầu nguyên vật liệu những bất cập &
giải pháp ở Công ty Bánh Kẹo Hải Châu”
21 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu những bất cập & giải pháp ở công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Hoạch định nhu Cầu nguyên vật liệu những bất
cập & giải pháp ở Công ty Bánh Kẹo Hải Châu
Lời nói đầu
Ngày nay con người càng dần đỏi hỏi những sản phẩm đạt chất lượng cao, có lợi cho sức
khoẻ, mẫu mã phải đẹp. Đây chính là cái tiền đề cho việc xuất hiện các doanh nghiệp tư
nhân ngày càng nhiều để phục vụ người tiêu dùng trong hầu hết lĩnh vực của cuộc sống nó
tạo ra một bước cạnh tranh mới trong nền kinh tế, các công ty nói chung đặc biệt là các
công ty nhà nước phải luôn tìm hiểu thị trường để đưa ra những kế họch kihn doanh phù
hợp.
Công ty Bánh Kẹo Hải Châu là một trong những doanh nghiệp đó tiền thân là Công ty Hải
Châu được thành lập trong những năm cả nước kháng chiến với sợ giúp đỡ của hai tỉnh
thượng hải và quảng châu trung quốc và bộ công nghiệp & phát triển nông thôn. Trong
thời kỳ mới thành lập công ty với dây chuyền sản xuất rất thô sơ, nên có ít sản phẩm ra thị
trường và hiệu quả kinh doanh thấp. Nhưng trong nền kinh tế thị hiện nay, Công ty Bánh
Kẹo Hải Châu đã luôn luôn đổi mới công nghệ để theo kịp nhu cầu của thị trường.
Với dây chuyền hiện đại hiện có Công ty Bánh Kẹo Hải Châu đã cho ra đời những sản
phẩm bánh kẹo đạt tiêu chuẩn từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước. Để có những
thành công trên công ty đã luôn có những chính sách & kế hoạch hợp lý nhằm làm giảm
chi phí trong toàn bộ quy trình sản xuất từ khâu đầu vào cho đến đầu ra của sản phẩm đặc
biệt là khâu đầu vào vì hầu hết nguyên vật liệu của công ty là ngoại nhập. Nên chỉ một
biến động của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Sau 35 năm hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm của Công ty Bánh Kẹo Hải Châu
đã nhiều lần đạt huy chương vàng tại các kỳ hội chợ, đồng thời đã đắp ứng được người tiêu
dùng cả về chất lượng, giá thành mà cả mẫu mã, bên cạnh đó công ty luôn coi mình vẫn
chưa đáp ứng được người tiêu dùng nên đã đẩy mạnh công tác kỹ thuật nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm để đáp ứng hơn nữa nhu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng.
Trong thời gian thực tập ở công ty, tại phòng kế hoạch, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
cùng với các phòng ban trong công ty & giáo viên hướng dẫn
PGS_TS Phạm Quang Huấn tôi đã đi sâu nghiên cứu hoàn thiện bản báo cáo thc tập của
mình. Nhưng do hạn hẹp về điều kiện và thời gian nghiên cứu nên bản báo cáo chỉ xoay
quanh những vấn đề với đề tài :“Hoạch định nhu Cầu nguyên vật liệu những bất cập &
giải pháp ở Công ty Bánh Kẹo Hải Châu”
Ngoài lời nói đầu và kết luận, báo cáo được trình bày theo các phần dưới đây:
Phần thứ nhất:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong sản xuất và kinh doanh
I. Quá trình hình thành và phát triển:
II. Tình hình phân bổ và sử dụng lao động, máy móc:
III. Công tác lập kế hoạch nguyên vật liệu:
Phần thứ hai:
Thực trạng và kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh
I. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh :
Phần thứ ba:
định hướng và giảI pháp thời gian tới
I. Thuận lợi, khó khăn của Công ty trong việc hoạch định nhu cầu nguyên vạt liệu:
1. Khó khăn.
2. Thuận lợi.
II. Định hướng.
1. Định hướng.
2. Mục tiêu.
III. Một số giải pháp trong thời gian tới.
Phần thứ nhất:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong sản xuất và kinh doanh
I. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 2.9.1965 dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Công Nghiệp Nhẹ và hai tỉnh
Thượng Hải, Quảng Châu - Trung Quốc, nhà máy bánh kẹo Hải Châu trước đây hay
Công ty bánh kẹo Hải Châu hiện nay được thành lập. công ty bánh kẹo Hải Châu là một
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty mía đường I - Bộ Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Công ty bánh kẹo Hải Châu nằm trên đường Minh Khai với diện tích mặt bằng hiện
nay là 55.000 m2. Trong đó khu vực văn phòng chiếm 3000 m2, nhà xưởng 23000 m2 kho
bãi 3000 m2 và khu công cộng là 26000 m2
Trải qua hơn 35 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã đi qua chặng đường đầy những
thăng trầm và thử thách khắc nghiệt như chiến chanh phá hoại của đế quốc mỹ và kể cả
nhữnag thử thách mới trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Quá trình hình thành và phát
triển của công ty được chia làm 3 giai đoạn:
1.1.1- Giai đoạn đầu từ năm 1965-1975:
Nhà máy vừa sản suất vừa chống chiến tranh phá hoại miền bắc lần thứ nhất của đế
quốc Mỹ. Lúc này nhà máy có 3 phân xưởng:
Phân xưởng kẹo có hai dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây chuyền là 4,5 tấn
. ngày sản suất các loại kẹo như kẹo cứng, kẹo mềm ( chanh, cam, cà phê )
Phân xưởng bánh gồm một dây chuyền máy cơ giới với công suất là 7,5tấn . ngày
chuyên sản suất bánh quy (quy hương khảo, quy dứa, quy bơ, quýt ) và bánh lương khô.
Phân xưởng mì sợi với 6 dây chuyền sản suất, cônag suất mỗi dây chuyền từ 7,5 đến 9
tấn ngày.
Những năm tháng một mất một còn, các phân xưởng của nhà máy vẫn kiên cường bán
trụ một phần nhà xưởng và máy móc bị hư hại, Bộ Công Nghiệp thực phẩm ( cũ ) quyết
định tách phân xưởng kẹo chuyển về nhà máy miến Hà Nội để thành lập nhà máy Hải Hà (
nay là bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ Công Nghiệp ).
Với tổng số lao động là 850 người nhưng chủ yếu là lao động thủ công, đặc trưng của
giai đoạn này là nhà máy hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp, điều hành
theo mệnh lệnh, mặt hàng đơn đIệu, công nghệ thấp kém. Hàng hoá chủ yếu phục vụ cho
chiến trường, do vậy thời kỳ này hiệu quả kinh doanh của nhà máy rất thấp nếu không
muốn nói là không có hiệu quả kinh doanh. Đây là giai đoạn đầu tiên phát triển nên trang
thiết bị của nhà máy còn thiếu thốn, song đây là cơ sở vật chất ban đầu tạo tiền đề cho sự
phát triển sau này.
1.1.2 - Giai đoạn từ năm 1975-1990 :
Sau ngày Miền Nam giải phóng lúc này hàng hoá giữa hai Miền Nam và Bắc đã
được lưu thông các loại kẹo của phía Nam luôn xuất hiện trên thị trường phía Bắc sản
phẩm đó được người tiêu dùng ưa chuộng với mẫu mã đẹp, lạ mắt về màu sắc lôi cuốn.
Đồng thời bánh kẹo của nước ngoài cũng tràn qua biên giới vào thị trường nước ta. Hoà
chung với nhịp điệu phát triển của nền kinh tế, công ty bánh kẹo Hải Châu đã đặt ra cho
mình nhiệm vụ là phải sản xuất, cung cấp những mặt hàng lương thực – thực phẩm chế
biến là chủ yếu. Để có những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, năm 1976 Bộ
Công Nhgiệp Nhẹ đã sát nhập nhà máy Sữa Đậu Lành ở Mậu Sơn –Lạng Sơn với nhà máy
Hải Châu để sản xuất các sản phẩm sữa đậu lành và bột canh
Năm 1978 nhà máy Hải Châu đã thành lập một phân xưởng mỳ ăn liền trên cơ sở
Bộ Công Nghgiệp nhẹ đã điều động cho nhà máy 4 dây chuyền sản xuất mỳ ăn liền từ nhà
máy Sam Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh, nhưng do dây chuyền sản xuất đã quá cũ cho
nên các dây chuyền không được dử dụng hết ( Choc một dây chuyền hoạt động được.
Được sự cho phép của Bộ 2 dây chuyền sản xuất còn lại đã được bán thanh lý còn lại hai
dây chuyền sản xuất sau một thời gian cũng bị ngưng trệ vì sản phẩm sản xuất ra không
đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Từ năm 1979-1990 sản phẩm bột canh của nhà máy luôn luôn có mặt trong bữa ăn
của từng gia đình, từ thành thị đến nông thôn năng xuất trong thời gian này từ 500 tấn .
năm (1979) lên 1320 tấn (1990) (đến năm 94 là 2300tấn . năm ), bên cạnh đó Hải Châu
còn có những trở ngại tưởng chừng không vực nổi như là các sản phẩm không đủ sức cạnh
tranh về mẫu mã, bao bì quá đơn điệu, thiết bị lạc hậu nguyên vật liệu không đảm bảo
chất lượng …
1.1.3 - Giai đoạn từ năm 1991-2000:
Sau một thời gian chìm sâu trong sản xuất kinh doanh kế hoạch hoá tập trung nay
công ty phải đối mặt với những thách thức gay gắt : Môi trường sản xuất kinh doanh ít
nhiều bị tác động bởi ảnh hưởng nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp. Máy móc thiết
bị lạc hậu, dây chuyền sản xuất lỗi thời xuống cấp để thích ứng với thời kỳ sản xuất mới
ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạn vay các nguồn vốn để đầu tư cho chiều sâu, mở rộng
sản xuất, mua các thiết bị công nghiệp mới : Cụ thể là từ 1991-1994 nhà máy mua 3 dây
chuyền sản xuất : Dây chuyền bánh quy đài loan với công xuất 2,12tấn . ca số tiền là 9.7 tỷ
đồng Việt Nam, dây chuyền bánh kem sốp, dây chuyền phủ sôcôla cho kem sốp và bánh
quy của cộng hoà liên bang đức với công xuất 1 tấn trên ca số tiền là 9 tỷ đồng Vệt Nam &
3 tỷ, dây chuyền bao gói nam Triều Tiên số tiền là 500 triệu. Thực hiện sắp xếp sản xuất
theo chủ trương mới, nhà máy bánh kẹo Hải Châu được thành lập thành công ty bánh kẹo
Hải Châu ( theo giấy phép kinh doanh ngày 29.9.94 ) với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
xác định là :
kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo,
kinh doanh cá sản phẩm mỳ ăn liền,
kinh doanh các sản phẩm bột gia vị,
kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn, không cồn,
kinh doanh vật tư, nguyên liệu, bao bì nghành công nghiệp thực phẩm,
xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng trên
Từ năm 95-99 công ty đã có một bước đột phá mới đó là : công ty đã lắp đặt một số
dây chuyền sản xuất khác như là : Dây chuyền bột canh iốt với công xuất 2-4 tấn . ca, 2
dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm với công suất 2,4-3 tấn . ca (dây chuyền này
công ty liên doanh với Bỉ ), dây chuyền in phun điện tử, hai máy đóng gói kẹo, bên cạnh
đó nhà máy còn chuyển mặt bằng công xuất các dây chuyền : Bánh quy đài loan từ 2,12
lên 3,2 tấn . ca …
Trong 2 năm gần đây công ty đầu tư thêm một số dây chuyền của Cộng Hoà Liên
Bang Đức : Mua 1 dây chuyền kẹo với trị giá 3 tỷ đồng và cải tiến dây chuyền phủ sôcôla
từ 800sp.1ca lên 1500sp.1ca mục đích để sản phẩm ngày càng được hoàn thiện hơn và hiệu
quả kinh doanh ngày càng cao.
II. Bộ máy tổ chức quản lý:
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Bánh Kẹo Hải Châu
1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty :
Với công nghệ mới và trên cơ sở sắp xếp lại quá trình lao động hợp lý, tổng số
công nhân viên toàn công ty là 1010 người. Bộ máy quản lý của công ty gồm hai cấp :
công ty & cấp phân xưởng và được bố chí theo cơ cấu trực tuyến chức năng, hệ thống này
gắn các chuyên gia làm việc chức năng với các chỉ huy trực tuyến khi ra các quyết định
quản trị liên quan đến chức năng mà họ phụ trách nên khắc phục được hạn chế tách rời
việc chuẩn bị và ra quyết định, nhờ vậy cũng khắc phục được tình trạng tách rời nguời ra
quyết định với người thực hiện quyết định. Bên cạnh đó còn có ưu điểm là các mệnh lệnh,
nhiệm vụ và thông báo tổng hợp được chuyển lần lượt từ lãnh đạo doanh nghiệp đến cấp
dưới cho đến tận cấp dưới cùng một cách trực tiếp do đó đảm bảo tính thống nhất trong
quản lý. Bên cạnh đó nó cũng đòi hỏi hao phí nhiều thời gian trong quá trình ra các quyết
định và cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ chỉ huy trực tuyến với các cán bộ chức
năng.
Ban Giám Đốc : Gồm một Giám Đốc và hai Phó Giám Đốc với các chức
năng nhiệm vụ sau:
Giám đốc : Phụ trách chung công tác quản lý toàn bộ công tác sản xuất và
kinh doanh của công ty, chụi trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về mọi hoạt động
của công ty cụ thể giám đốc có các nhiệm vụ :
Chỉ đạo phòng tổ chức lao động, tiền lương
Chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư phụ trách cônag tác vật tư, bao bì tiêu
thụ
Chỉ đạo phòng kỹ thuật và trưởng ban xây dựng cơ bản phụ trách
công tác tiến bộ khoa học kỹ thuật và đầu tư xây dựng cơ bản
Chỉ đạo trưởng phòng kế toán tài vụ phụ công tác tài chính.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt
công tác :
Công tác kỹ thuật
Bồi dưỡng nâng cao trình độ công nghệ
Bảo hiểm xã hội
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Phó giám đốc kinh doanh : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác
Kinh doanh tieu thụ sản phẩm
Hành chính và bảo vệ
Điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng
Các Phòng Ban
Phòng tổ chức lao động : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác :
Công tác tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương
Soạn thảo các nội quy chế quản lý, các quyết định, công văn,
Chỉ thị
Tuyển dụng, điều động lao động
Công tác bảo hộ lao động
Thảo các quyết định, các chế độ, chính sách
Công tác hồ sơ nhân sự
Phòng kỹ thuật : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác :
Tiến bộ kỹ thuật
Quản lý quy trình công nghệ sản xuất và quy trình kỹ thuật
Nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã và bao bì mới
Quản lý và xây dựng kế hoạch tu sửa thiết bị
soạn thảo các quy trình, quy phạm kỹ thuật
giảI quyết các sự cố máy móc, cônag nghệ sản xuất
Tổ chức đào tạo công nhân và cán bộ kỹ thuật
Phòng kế hoạch vật tư : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác :
Xây dựng kế hoạch tổng hợp (1 năm, dài hạn và kế hoạch tác nghịêp )
Kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên vật liệu
Công tác tiêu thụ sản phẩm
Phòng hành chính : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác :
Hành chính quản trị
Đời sống
Y tế, sức khoẻ
Nhà trẻ mẫu giáo
Phong bảo vệ: Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác:
Bảo vệ, tự vệ đảm bảo an ninh, trật tự cho toàn công ty
Thực hiện nghĩa vụ quân sự với địa phương
Phòng kinh tế: Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác:
+ Các vấn đề liên quan đến kinh tế của doanh nghiệp
Ban xây dựng cơ bản : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác :
Kế hoạch xây dựng nhà xưởng, kho tàng
Thực hiện sửa chữa nhỏ trong công ty
Tại các xí nghiệp, phân xưởng đều có giám đốc xí nghiệp hay quản đốc xí nghiệp, quản
đốc phân xưởng trực tiếp quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình. Ngoài ra công ty còn có những cửa hàng trực tiếp giới thiệu sản phẩm & kinh doanh
tổng hợp ngay trên địa bàn của công ty, để nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời có thể
thăm dò, nắm bắt nhu cầu của thị trường để định hướng tổ chức kế hoạch hợp lý hiệu quả.
III.Tình hình phân bổ và sử dụng lao động
Biểu 1: Tình hình phân bổ lao động của Công ty
Nguồn tài liệu theo thống kê thực tế
Qua Biểu 1 dễ dàng nhận thấy tình hình phân bổ lao động của Công ty tương đối ổn
định trong những năm gần đây.
2. L
ao dộng nữ
1. L
ao động nam
III. P
hân theo giới tính
2.3 T
rên đại học
2.2 Đ
ại học, C
ao đẳng
2.1 T
rung cấp
2. L
ao động gián tiếp:
1.3 C
N
C
N
1.2 C
N
K
T
1.1 T
H
C
N
1. L
ao động trực tiếp
II. P
hân theo trình độ
2. H
ợp đồng
1. C
hính thức
I. T
heo biên chế
T
ổng số lao động
P
hân loại
T
ình hình lao động của công ty vàI năm
gần đây
510
235
1
63
27
91
445
105
104
654
158
587
745
S
ố
lượng 1998 68,4
31,5
0,13
8,4
3,6
12,2
59,8
14,1
14
87,8
21,2
78,8
100
C
ơ
cấu
538
247
1
74
34
109
458
110
108
676
160
625
785
S
ố
lượng 1999 68,5
31,5
0,12
9,4
4,3
13,9
58,3
14
13,7
86,1
20
80
100
C
ơ
cấu
655
303
1
84
35
120
583
115
110
838
275
683
958
S
ố
lượng 2000 68,4
31,6
0,10
8,8
3,65
12,5
60,8
12
11,5
87,5
28,7
71,3
100
C
ơ
cấu
687
323
1
91
47
139
600
140
131
871
283
727
1010
S
ố
lượng 2001 31.98
68.02
0.01
9.04
4.66
13.8
59.38
13.85
12.96
86.2
28.02
71.98
100
C
ơ cấu
%
105,
5
105
100
117,
126
120
103
105
104
103,
101,
106,
105,
99.9
8
S
o sánh
133
123
100
113,
103
110,
127,
104,
102
124
172
109,
122
00.9
9
104,
9
106,
100
108,
134,
115,
102,
121,
119,
103,
102,
106,
105,
01.0
0
Số lao động trực tiếp năm 1998 là 539 người, đến năm 1999 tăng thêm 52 người, số ít
chuyên về kỹ thuật còn phần lớn tham gia vào sản xuất. Số lao động gián tiếp năm 1998 là,
năm 1999 tăng lên, trong đó người có trình độ Đại học, Cao đẳng chiếm đa số.
Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh thực phẩm công nghiệp, nên việc đào tạo bồi
dưỡng trình độ tay nghề cho lao động là hết sức quan trọng trước hết đôị ngũ làm công tác
kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm.
III. Việc lập kế hoạch mua nguyên vật liệu:
Phòng kế hoạh sản xuất &kinh doanh và phòng kế hoạch vật tư trình phương án cho
phòng kế toán xem xét. Phương án nào có sức thuyết phục nhất, có thể thực hiện được , sẽ
xem xét điều này thể hiện qua chữ ký của kế toán trưởng sau đó trình lên giám đốc ký
duyệt, phòng kinh tế tiến hành phương án đó ở khâu nhập khẩu nguyên vật liệu
Kế hoạch sản xuất của Công ty bao gồm: do Tổng Công ty giao phần còn lại do Công
ty đặt ra trên cơ sở phân tích tình hình tiêu thụ tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các
đại lý lớn của Công ty ở các tỉnh thành trong cả nước. Để đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu
cho sản xuất được liên tục, phòng kế hoạch sản xuất thường xuyên khảo sát thị trường và
dựa vào những con thông kỹ thuật để định mức từng loại nguyên vật liệu cho từng sản
phẩm. Kế hoạch mua vật tư được Công ty lập ra dựa trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất
kinh doanh của các năm trước và theo thời vụ. Vì thế công tác lập kế hoạch nguyên vật
liệu rất cần kinh nghiệm của các cán bộ trong phòng kế hoạch kết hợp với sự chỉ đạo của
lãnh đạo Công ty.
Phần thứ hai: Thực trạng và kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty
bánh kẹo hảI châu.
I.Cơ sở vật chất, vốn và nguồn vốn:
1. Vốn và nguồn vốn :
Qua Biểu 2 cho thấy, tổng số vốn của Công ty tăng dần qua các năm, Trong đó lượng vốn
cố định tăng lên nhưng cơ cấu tỷ trọng của nó lại giảm xuống, lượng vốn lưu động dùng
để sản xuất và lưu thông tăng cả về cơ cấu số lượng và phát triển bình quân 11,18%.năm.
Nguồn vốn của Công ty chủ yếu là vốn vay ngân hàng và tự có ( chiếm khoảng 64% -
67% trong cơ cấu vốn) trung bình năm sau cao hơn năm trước là 10,87% còn lạI là vốn
vay ngân hàng (từ 33% - 36% trong cơ cấu vốn ) trung bình tăng 11,05% Cụ thể năm 1998
vốn tự có là 13.866 triệu đồng năm 1999 là 14.550 triệu đồng, năm 2000 là 16.215 triệu
đồng, năm 2001 là 16.401 triệu đồng. Còn vốn ngân sách nhà nước là : năm 1998 là 6407
triệ đồng ,năm 1999 là 8023 triệu đồng , năm 2000 là 8023 triệ đồng , năm 2001 là 8409
triệu đồng , ngoài ra việc chiếm dụng vốn của các đại lý cũng làm tăng thêm nguồn vốn
hoạt động của Công ty.
Nhưng việc nợ nhiều mà chủ yếu là vốn cố định nên với tổng số vốn lưu động hiện có
chỉ cho phép Công ty hoạt động trong chừng mực nhất định. Hơn nữa, việc chiếm dụng
vốn của các đại lý làm cho việc thu hồi vốn chậm trễ, gây cản trở tới việc quay vòng vốn.
1. V
ốn do ngân sách nhà
nước cấp
II. T
heo nguồn:
2. V
ốn lưu động
1. V
ốn cố định
I. T
heo tính chất:
T
ổng số vốn
P
hân loại
B
iểu 2: tình hình vốn của công ty qua các năm
1998-2001
6407
6866
13407
20273
G
iá trị 1998 31,60
33,86
66,13
100
C
ơ cấu
%
8023
8023
14550
22573
G
iá trị 1999 35,54
35,54
64,45
100
C
ơ cấu
%
8023
8023
16251
24274
G
iá trị 2000
34
34
66
100
C
ơ cấu
%
8549
8549
15875
24424
G
iá trị 2001 33
35
65
100
C
ơ cấu
%
125,2
117
108,5
11,3
99.98
%
S
o sánh
0 0
111,7
107,5
00.99
%
106,5
106,5
97,7
109,3
01.00
%
2. Cơ sở vật chất ( máy moc thiết bị ):
Công ty bánh kẹo HảI Châu từ khi ra đời đến nay, thời gian chưa phảI là dàI nhưng cũng
không phảI là ngắn.Được thành lập từ thời kỳ kế hoạch hoá tập trung nay chuyển sang nền
kinh tế thị trường đa số các trang thiết bị của Công ty đều đã lạc hậu. Do đó để bắt nhịp
với phương thức hoạt động kinh doanh mới Công ty đã đầu tư máy móc thiết bịhiện đạI
nhập từ nhiều nước trên thế giới. Từ năm 1999-2000 Công ty đã đầu tư khá tôt s cho tàI
sản cố định. Nhìn vào biểu 3 ta thấy Công ty đã mua một dây chuyền sôcôla thanh và viên
của Công Hoà Liên Bang Đức ( về giá trị chưa được thu thập ) nhằm nâng cao cả về chất
lượng lẫn sản lượngcủa sản phẩm. Có thể khẳng định rằng thiết bị máy móc của Công ty
so với Công ty khác trong nước là khá hiệ đại.
Biểu 3: Một số thiết bị chính trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty
TT Tên tài sản
Nơi
cung
cấp
Công suất Hiện trạng
1 Dây chuyền sx bánh kem sốp CHLB
Đ
1 Tấn.ca Tự động sản xuất, bao gói
thủ