Sau hơn 15 năm mở cửa phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường
định hướng XHCX, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã phát triển
không ngừng và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hướng ra xuất khẩu.
Với tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới thông qua việc thực hiện
AFTA, tổ chức thương mại thế giới WTO đã và đang tạo ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam những vận hội mới. Cũng là cơ hội tốt cho các
doanh nghiệp Dệt may Việt Nam phát huy thế mạnh xuất khẩu, mang lại
nguồn ngoại tệ cho phát triển đất nước.
Công ty dệt Minh Khai là một trong những đơn vị lớn của ngành công
nghiệp Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực dệt may sản xuất các sản phẩm dệt
kim, dệt thoi Được thành lập vào những năm 1970 đã trải qua nhiều
thăng trầm biến cố song với nỗ lực chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh.
Bước sang năm 2005 công ty thực hiện chuyển đổi từ công ty Dệt Minh
Khai thành công ty TNHH nhà nước một thành viên để nhằm tạo thế chủ
động lớn hơn cho công ty, giúp công ty có thể nắm lấy những thời cơ mới
đạt tới tầm phát triển cao hơn.
Thị trường Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất
của Việt Nam và cũng là một thị trường truyền thống của công ty Dệt Minh
Khai. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng thị trường Nhật Bản là một thị
trường khó tính, rất khắt khe với sản phẩm mới, Việt Nam muốn thâm nhập
vào thị trường này gặp không ít khó khăn từ phía Nhật Bản, cũng như các
đối thủ khác đã có mặt trên thị trường này.
Để có thêm hiểu biết và mở rộng phần thị trường này từ đó đưa ra
những sản phẩm phù hợp nâng cao kim nghạch xuất khẩu nên em chọn đề
tài “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm
của công ty Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản”
Luận văn này gồm 3 phần :
Chương I: Tổng quan và những đặc điểm về công ty Dệt Minh Khai
Chương II: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm của công ty Dệt Minh Khai
vào thị trường Nhật Bản
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của công ty
Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản
76 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn
Một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu sản
phẩm của công ty Dệt Minh
Khai sang thị trường Nhật Bản
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 15 năm mở cửa phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường
định hướng XHCX, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã phát triển
không ngừng và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hướng ra xuất khẩu.
Với tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới thông qua việc thực hiện
AFTA, tổ chức thương mại thế giới WTO…đã và đang tạo ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam những vận hội mới. Cũng là cơ hội tốt cho các
doanh nghiệp Dệt may Việt Nam phát huy thế mạnh xuất khẩu, mang lại
nguồn ngoại tệ cho phát triển đất nước.
Công ty dệt Minh Khai là một trong những đơn vị lớn của ngành công
nghiệp Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực dệt may sản xuất các sản phẩm dệt
kim, dệt thoi…Được thành lập vào những năm 1970 đã trải qua nhiều
thăng trầm biến cố song với nỗ lực chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh.
Bước sang năm 2005 công ty thực hiện chuyển đổi từ công ty Dệt Minh
Khai thành công ty TNHH nhà nước một thành viên để nhằm tạo thế chủ
động lớn hơn cho công ty, giúp công ty có thể nắm lấy những thời cơ mới
đạt tới tầm phát triển cao hơn.
Thị trường Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất
của Việt Nam và cũng là một thị trường truyền thống của công ty Dệt Minh
Khai. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng thị trường Nhật Bản là một thị
trường khó tính, rất khắt khe với sản phẩm mới, Việt Nam muốn thâm nhập
vào thị trường này gặp không ít khó khăn từ phía Nhật Bản, cũng như các
đối thủ khác đã có mặt trên thị trường này.
Để có thêm hiểu biết và mở rộng phần thị trường này từ đó đưa ra
những sản phẩm phù hợp nâng cao kim nghạch xuất khẩu nên em chọn đề
Luận văn tốt nghiệp
tài “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm
của công ty Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản”
Luận văn này gồm 3 phần :
Chương I: Tổng quan và những đặc điểm về công ty Dệt Minh Khai
Chương II: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm của công ty Dệt Minh Khai
vào thị trường Nhật Bản
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của công ty
Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản
Trong thời gian thực tập ở công ty em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
tận tình của các cô chú trong phòng kế hoạch- thị trường của công ty Dệt
Minh Khai, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Đình
Trung. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo và các cô
chú trong phòng kế hoạch - thị trường Công ty dệt Minh Khai đã tạo mọi
điều kiện giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Vì hiểu biết của em còn hạn chế nên khoá luận này không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của thấy giáo và các cô
chú phòng kế hoạch thị trường để em hoàn thành khoá luận này tốt hơn.
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ
CÔNG TY DỆT MINH KHAI.
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
DỆT MINH KHAI
Tên công ty : Công ty dệt Minh Khai
Tên giao dịch : MIKHATEX
Trụ sở chính : 423 Minh Khai , Hai Bà Trưng , Hà Nội
- Điện thoại : 04.8624271
- Fax : 04.8624255
- Emai : mikhaitex@fpt.com
Chức năng nhiệm vụ của công ty
- Sản xuất các sản phẩm dệt thoi và dệt kim, sản phẩm may mặc và sản
phẩm liên doanh phục vụ cho nhu cầu trong nước và thị trường xuất
khẩu.
- Được nhập khẩu nguyên liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng ngành dệt
may mặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.
- Được làm uỷ thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị có nhu cầu.
- Được hợp tác liên doanh, làm đại lý, đại diện mở cửa hàng giới thiệu và
tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước.
Công ty dệt Minh Khai được khởi công xây dựng từ cuối những năm 1960,
đầu những năm 1970 đã trải qua những giai đoạn phát triển rất phức tạp, cụ
thể như sau:
1.Giai đoạn 1970-1980
Đây là giai đoạn công ty mới thành lập và đi vào hoạt động, trong thời
gian này công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do nhà xưởng xây dựng chưa
Luận văn tốt nghiệp
hoàn chỉnh, thiết bị do Trung Quốc viện trợ về lắp đặt không đồng bộ, số
máy ban đầu của công ty chỉ có 260 máy dệt thoi khổ hẹp của Trung Quốc,
tài sản cố định của công ty khi đó mới có gần 3 triệu đồng. Năm 1975 là
năm đầu tiên công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty mới
chỉ đạt:
- Giá trị tổng sản lượng gần 3 triệu đồng
- Sản phẩm chủ yếu là khăn bông các loại
2.Giai đoạn 1980-1990
Trong thời gian này, công ty đã có một số thay đổi đó là: Năm 1983,
công ty đổi tên thành Nhà máy dệt Minh Khai và được thành phố đầu tư
thêm cho một dây chuyền dệt kim đan dọc của CHDC Đức (cũ) để dệt các
loại vải tuyn, rèm, valide. Công ty cũng đã tập chung đầu tư theo chiều sâu,
đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, bằng mọi biện pháp kinh tế và kỹ thuật
đưa dần toàn bộ máy móc thiết bị đi vào hoạt động, phục vụ sản xuất, nhờ
đó công ty đã nâng cao được chất lượng sản phẩm. Năm 1983 được sự giúp
đỡ của UNIMEX Hà Nội công ty bắt đầu xuất khẩu khăn ăn sang Nhật Bản
và từ đó thị trường Nhật Bản trở thành thị trường chủ yếu của công ty,
lượng hàng xuất khẩu sang thị trường này ngày càng lớn, thị phần của công
ty trong thị trường Nhật Bản ngày càng lớn.
3.Giai đoạn 1990 đến nay
Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn nhất, những thách thức
khắc nghiệt nhất. Bước sang năm 1998, do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính trong khu vực và trên thế giới, công ty dệt Minh Khai lại
phải đối mặt với thử thách to lớn về tài chính và thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Thị trường chủ yếu của công ty là Nhật Bản cũng chịu ảnh hưởng to
lớn của cuộc khủng hoảng tài chính. Tuy vậy công ty cũng từng bước khắc
phục và đi vào ổn định sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn lại quá trình gần 30 năm xây dựng và phát triển của công ty, tuy có
lúc thăng trầm, song công ty vẫn đạt được một số thành tựu đáng kể góp
phần vào phát triển đất nước. Điều này được thể hiện thông qua kết quả
như sau:
- Giá trị tổng sản lượng năm 1975 công ty mới chỉ đạt được 3.045 triệu
đồng, năm 2004 đã đạt 78.085 triệu đồng.
- Doanh thu đạt 3,75 tỷ đồng năm 1975, năm 1990 đạt 18,5 tỷ đồng, năm
2004 đã đạt 97.287 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 1990 đạt 1.635.666 USD, năm 1997 đạt
3.588.397 USD và đến năm 2004 đạt 5.109.900 USD.
- Nộp ngân sách năm đầu tiên gần 68 triệu đồng, năm 1990 nộp 525,9
triệu đồng, năm 1997 nộp 1.534,8 triệu đồng.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY DỆT MINH
KHAI
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của công ty
Để thích ứng với cơ chế thị trường phức tạp và hay biến động, với địa
bàn hoạt động rộng và để thực hiện tốt các mục tiêu , nhiệm vụ được giao,
công ty đã sử dụng mô hình tổ chức trực tuyến chức năng. Đây là kiểu cơ
cấu được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay.
Trong cơ cấu này các chức năng được chuyên môn hoá hình thành lên các
phòng ban. Cụ thể là:
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty dệt Minh Khai.
Quản trị gia cấp cao của công ty gồm có giám đốc và hai phó giám đốc:
Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, bảo vệ quyền lợi cho cán bộ
công nhân viên, phụ trách chung về mọi vấn đề của công ty
Giám đốc
công ty
Phó GĐ sản xuất
Phó GĐ kỹ thuật
Phòng kế
hoạch thị
trường
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức
- bảo vệ
Phòng hành
chính
PX tẩy
nhuộm
PX dệt
thoi
PX tẩy
nhuộm
PX hoàn
thành
i đốc
công ty
Luận văn tốt nghiệp
Phó giám đốc sản xuất : Chịu trách nhiệm quản lý điều hành quá trình
sản xuất, chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch và chỉ đạo kế hoạch tác nghiệp
các phân xưởng.
Phó giám đốc kỹ thuật : Chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật, chất lượng
sản phẩm, quản lý nguồn cung cấp điện, nước, than, phục vụ cho sản
xuất. Chỉ đạo việc xây dựng các định mức vật tư và quản lý việc thực
hiện an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.
Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị :
Các phòng ban :
Phòng tổ chức – hành chính :
Giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lý trong
công ty. Quản lý số lượng và chất lượng cán bộ công nhân viên. Sắp sếp
đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, xây dựng quản lý quỹ
tiền lương và các định mức lao động, bảo vệ an ninh trật tự trị an nội bộ,
thực hiện công tác chữa bệnh tại chỗ, chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công
nhân viên.
Phòng kỹ thuật :
Tham mưu giúp giám đốc quản lý các công tác kỹ thuật của công ty.
Nghiên cứu thực hiện các chủ trương và biện pháp kỹ thuật, áp dụng khoa học
và kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế thủ sản phẩm và đưa công nghệ mới vào
sản xuất. Quản lý các máy móc thiết bị, kiểm tra phụ tùng chi tiết máy móc…
Phòng kế hoạch thị trường :
Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và
chỉ đạo kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu, kỹ thuật, tài chính trong công
ty. Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch giá thành sản phẩm. Xây dựng và triển khai kế
hoạch nghiên cứu khảo sát thị trường và đề xuất với giám đốc các giải pháp
cụ thể trong kinh tế đối ngoại.
Luận văn tốt nghiệp
Cơ cấu sản xuất
của công ty
PX dệt thoi PX hoàn thành PX tẩy nhuộm PX dệt kim
Kho sợi Kho trung gian Kho thành phẩm
Phòng tài vụ :
Phòng tài vụ có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực thống kê, kế
toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm theo dõi kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch thu chi tiền và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các phân xưởng :
Có nhiệm vụ sản xuất một loại sản phẩm hoặc một bộ phận sản
phẩm, hoặc hoàn thành một giai đoạn trong quá trình sản xuất.
Tóm lại, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty dệt Minh Khai được tổ
chức tương đối gọn nhẹ. Các phòng ban, phân xưởng đều có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau tạo
nên sự thống nhất trong công ty. Với bộ máy quản lý đó công ty có được sự
năng động để theo kịp với cơ chế mới của thị trường, giúp công ty có thể
đứng vững và phát triển hơn trong tương lai và trong môi trường kinh
doanh đầy biến động.
2. Đặc điểm về sản xuất của công ty.
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của
công ty, cơ cấu sản xuất của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2 : Sơ đồ về cơ cấu sản xuất của công ty dệt Minh Khai
Luận văn tốt nghiệp
Theo sơ đồ trên ta thấy cơ cấu sản xuất của công ty được tổ chức
thành 4 phân xưởng:
Phân xưởng dệt thoi: Thực hiện các công việc chuẩn bị cho trục dệt và
xuốt sợi ngang đưa vào máy dệt thành khăn bán thành phẩm theo quy
trình sản xuất khăn bông.
Phân xưởng tẩy nhuộm: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn tẩy
nhuộm sấy khô và định hình các loại khăn bông, vải tuyn.
Phân xưởng dệt kim: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các
bôbin sợi mắc lên máy để dệt thành vải tuyn mộc theo quy trình công
nghệ sản cuất màn tuyn.
Phân xưởng hoàn thành: Thực hiện các công đoạn cắt, máy, kiểm tra
đóng gói đóng kiện các sản phẩm khăn bông và cắt kiểm các loại vải
tuyn vải nối vòng theo quy trình sản xuất.
Nhìn chung cơ cấu sản xuất của công ty được bố trí khá đơn giản,
trong các phân xưởng trên thì phân xưởng tẩy nhuộm và phân xưởng hoàn
thành có vị trí quan trọng hơn.
3. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Công ty dệt Minh Khai chuyên sản xuất các sản phẩm vải như: khăn
ăn, khăn mặt, khăn tắm, thảm chùi chân, áo choàng tắm, khăn nhà bếp các
loại, vải tuyn và màn tuyn.
Sảm phẩm của công ty phong phú về chủng loại nhờ có hệ thống
máy móc thiết bị đa dạng như máy dệt Trơn, máy dệt Dobby, máy dệt
Jacquard và các máy nhuộm khác.
Việc thay đổi mãu mã rất nhanh chóng nhờ có hệ thống phần mềm
thiết kế và các máy dệt kiếm điện tử.
Tuy giá bán của công ty hiện nay không ở mức độ thấp của thị
trường nhưng vẫn được thị trường chấp nhận vì chất lượng sản phẩm ổn
định và đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm của công ty qua các năm từ 2001-2004 được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 1: Sản phẩm chủ yếu của công ty từ năm 2001- 2004
TT
Danh mục sản
phẩm
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Kg sản
phẩm
Tỷ lệ
%
Kg sản
phẩm
Tỷ lệ
%
Kg sản
phẩm
Tỷ lệ
%
Kg sản
phẩm
Tỷ lệ
%
1
Khăn ăn các
loại
655.200 67,12 516.800 50,85 419.000 33,04 702.000 39,38
2
Khăn dùng cho
gia đình
120.000 12,29 120.000 11,80 180.000 14,20 180.000 10,10
3 Khăn Dobby 96.000 9,44 96.000 7,57 150.000 8,41
4 Khăn Jacquard 60.000 6,14 120.000 11,80 250.000 19,71 300.000 16,82
5 Áo choàng tắm 3.000 0,29 5.000 0,39 3.000 0,17
6
Màn tuyn và
vải tuyn
141.000 14,45 130.500 15,82 318.000 25,09 447.600 25,12
Tổng sản phẩm 976.200 100,00 1.016.260 100,00 1.268.000 100,00 1.782.600 100,00
Nguồn : Phòng kế hoạch- thị trường Công ty dệt Minh Khai
4. Đặc điểm về thị trường.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là xuất khẩu chiếm 85% doanh
thu. Trong đó lớn nhất là Nhật Bản chiếm trên 90% (khoảng 93,5%) kim
ngạch xuất khẩu hàng năm. Đây là thị trường truyền thống của công ty,
người dân Nhật Bản có mức sống cao do vậy họ cũng yêu cầu về chất
lượng và mẫu mã sản phẩm cũng cao hơn. Điều đó được thể hiện qua biểu
đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp
Những năm gần đây công ty mở rộng được thị trường xuất khẩu sang
Mỹ EU, một số nước Châu á như Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc nhưng
kim ngạch còn ở mức khiêm tốn.
Thị trường nội địa kém phát triển vì mức độ sử dụng sản phẩm trong
nước không cao tuy hiện nay trình độ tiêu dùng đã nâng cao nhưng chỉ ở
các khu vực đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Các sản phẩm
sản xuất cho thị trường nội địa không có nhiều vì giá không phù hợp với
thu nhập của đa phần người tiêu dùng. Công ty chủ yếu bán các sản phẩm
không xuất khẩu được với giá thấp để thu hồi nguyên liệu đầu vào. Gần đây
công ty đã ký hợp đồng cung cấp sản phẩm với các siêu thị ở Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, tiếp cận với nhu cầu của bộ phận người tiêu dùng có
thu nhập cao làm nền tảng cho việc khai thác thị trường nội địa trong thời
gian tới.
5. Đặc điểm về trang thiết bị máy móc, nguyên liệu sản xuất.
a) Đặc điểm về công nghệ , trang thiết bị máy móc.
Công ty hiện đang vận hành 2 loại hình công nghệ là công nghệ dệt thoi
sản xuất khăn bông và công nghệ dệt kim đan dọc sản xuất vải tuyn, màn
tuyn.
Với hệ thống thiết bị bao gồm các loại thiết bị chính sau:
Luận văn tốt nghiệp
Nhóm thiết bị dệt thoi có:
. Máy dệt thoi khổ rộng 1,1m : 222 chiếc
. Máy dệt thoi khổ rộng 1,8m : 52 chiếc
. Máy dệt kiếm khổ rộng 2,6m : 20 chiếc
. Máy dệt kiếm khổ rộng 1,8m : 20 chiếc
. Và các thiết bị chuẩn bị dệt .
Nhóm thiết bị dệt kim :
. Máy dệt kim đan dọc : 18 chiếc
. Máy mắc sợi : 2 chiếc
Nhóm thiết bị tẩy nhuộm :
. Nồi nấu : 3 chiếc
. Máy nhuộm sợi : 1 chiếc
. Máy nhuộm khăn : 5 chiếc
. Máy sấy định hình : 3 chiếc
. Các thiết bị phụ trợ …
Nhóm thiết bị may :
. Máy may 1 kim: 110 chiếc
. Máy may chỉ tết, vắt sổ : 18 chiếc
Trong hệ thống thiết bị của công ty chủ yếu là các thiết bị do Trung Quốc
và một số nước XHCN trước đây chế tạo từ năm 1965-1980. Để đáp ứng
nhu cầu của thị trường và chiến lược kinh doanh của công ty, trong những
năm gần đây công ty đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng đầu tư mua sắm một
số loại thiết bị hiện đại được thể hiện qua bảng sau:
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2 : Tình hình về đầu tư máy móc thiết bị của công ty
trong những năm qua
Năm Danh mục thiết bị Nước sản xuât
Số
lượng
2000
Máy dệt kiếm VIMATEX
Máy dệt kim ECO_FLOW
Italia
Đức
4
1
2001
Máy dệt kiếm VIMATEX
Máy nhuộm khăn
RINGSOFT
Máy may chỉ tết
Máy may 1 kim
Máy vắt sổ YMATO
Italia
Đức
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản
8
1
2
10
6
2003
Máy dệt kiếm LEONARDO
Máy dệt kiếm GA700-I
Nồi hơi dầu COCHRAN
Máy nhuộm khăn
RINGSOFT
Máy may 2 kim
Italia
Trung Quốc
Scôtlen
Đức
Nhật Bản
4
20
1
1
3
2004 Máy hồ GI42G-300 Trung Quốc 1
2005 Máy văng sấy CHENGFU Đài loan 1
Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường –công ty dệt Minh Khai
Nhìn chung , trong những năm qua công ty đã đầu tư thêm một số máy
móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng do hạn chế
về nguồn vốn nên máy móc vẫn chưa đủ để đáp ứng hết nhu cầu sản xuất
Nguồn vốn đầu tư cho máy móc thiết bị chủ yếu là vốn vay nhân hàng do
vậy công ty cũng bi động trong việc mua sắm này.
Luận văn tốt nghiệp
b) Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chủ yếu là sợi bông, trong đó sợi bông để sản xuất khăn
bông và áo choàng tắm chiếm 50%, sợi petex sản xuất vải tuyn và màn
tuyn chiếm khoảng 45% và các hợp chất thuốc nhuộm. Tất cả các nguyên
liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ các nước như Ấn Độ, Đài Loan, Nhật
Bản, Thụy Sỹ…Lượng nguyên liệu dùng để sản xuất chủ yếu vẫn phải
nhập ngoại chiếm tới 70-80%. Các cơ sở trong nước thường cung cấp
nguyên liệu sợi 100% cotton cho công ty nhưng với số lượng và chất lượng
còn hạn chế. Đây là một khó khăn đối với công ty vì giá cả nhập khẩu cao
nên lợi nhuận mà công ty thu được chưa lớn, hơn thế giá trị gia công chiếm
tỷ lệ lớn, các hợp đồng gia công không ổn định…
6. Đặc điểm về lao động
Yếu tố lao động có ý nghĩa quan trọng đối sản xuất, khả năng cạnh tranh
xuất khẩu của sản phẩm. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp
tới năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, đồng thời trình độ của người
lao động cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng công nghệ , máy móc thiết
bị trong việc sản xuất sản phẩm của công ty. Trình độ tay nghề bậc thợ
càng cao thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng và khả năng nắm bắt,
thích nghi với công nghệ mới của người lao động càng nhanh, nhờ đó mới
đáp ứng kịp thời yêu càu của thị trường.
Công ty dệt Minh Khai ngày đầu khi mới đi vào thành lập chỉ có khoảng
415 cán bộ công nhân viên, trong đó có 55 cán bộ quản lý kinh tế và kỹ
thuật. Cho đến nay thì số lao động của công ty là 1046(31/12/2004) cán bộ
CNV, trong đó:
- Số lao động nữ : 832 người, chiếm 79,5% trong tổng số lao động
- Số cán bộ quản lý kỹ thuật : 80 người, chiếm 7,5% trong tổng số lao
động
- Tuổi đời bình quân của người lao động trong công ty : 35 tuổi
- Số lao động sản xuất trong công ty : 977 người, chiếm 93,4% tổng số
lao động
Bậc thợ bình quân : 3,5
Luận văn tốt nghiệp
Số lượng và chất lượng lao động của công ty được thể hiện qua bảng
sau :
Bảng 3 : Tình hình về lao động của công ty
Phân loại
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng Tỷ lệ %
Số
lượng
Tỷ lệ
%
1. Tổng số CNVC 1.248 100 1.227 100 1.211 100
2. Phân loại theo tính chất
lao động
- Lao động quản lý 113 9,054 110 8,96 99 8,18
- Lao động trực tiếp 1.135 90,94 1.117 91,04 1.112 91,82
3. Phân theo độ tuổi
- Dưới 29 tuổi 137 10,98 175 14,26 150 12,38
- Từ 30-49 tuổi 1.019 81,65 957 78 965 79,68
- Trên 50 tuổi 92 7,37 95 7,44 96 7,94
4. Phân loại theo trình độ
- Đại học 38 3,045 40 3,3 40 3,3
- Trung cấp 150 12,02 147 11,98 165 13,63
- Công nhân kỹ thuật 22 19,39 250 20,37 245 20,23
- Phổ thông trung học 818 65,54 790 64,38 761 62,84
5. Phân loại theo giới tính
- Nam 230 19,07 167 13,61 231 19,01
- Nữ 1010 80,93 1060 86,39 980 8,925
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính – Công ty dệt Minh Khai
Qua số liệu trên ta thấy:
Số lao động của công ty năm 2002 so với năm 2001 giảm 16 người
trong đó lao động gián tiếp giảm 11 người, lao động trực tiếp giảm 5 người
Sở dĩ có sự giảm về lao động như vậy là do số lao động nghỉ hưu, một
số dây chuyền được trang bị máy móc hiện đại, đã giảm công nhân đứng
máy, lao động của công ty phần lớn là lao động tốt nghiệp phổ thông trung
học, trung cấp, còn lại là đại học.
Luận văn tốt nghiệp
Phần lớ