Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta
đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế
chính trị, ngoại giao vv… Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế,nhờ vào quá trình
hội nhập kinh tế đã tạora những cơ hội hợp tác kinh tế,liên doanh liên kết
giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên thế
giới.Trong quá trình hội nhập kinh tế thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một
hình thức đầu tư phổ biến và thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà
hoạch định cũng như của các doanh nghiệp.
Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI) ngày càng trở nên quan
trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà
còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc
biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham
gia hội nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài(FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng
thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này.
62 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1946 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hútđầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng đầu tư nước
ngoài và một số biện pháp
nhằm tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta
đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế
chính trị, ngoại giao vv… Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế,nhờ vào quá trình
hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế,liên doanh liên kết
giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên thế
giới.Trong quá trình hội nhập kinh tế thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một
hình thức đầu tư phổ biến và thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà
hoạch định cũng như của các doanh nghiệp.
Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI) ngày càng trở nên quan
trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà
còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc
biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham
gia hội nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài(FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng
thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu và đặc biệt là đựơc sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Chiến em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số
giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.Do tầm nhìn hạn chế và kiến
thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu xót,sai lệch trong bài
viết này. Em rất mong được sự chỉ bảo uốn nắn ,tỉ mỉ ,tận tình của các thầy cô
giáo.
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên:Bùi Đăng Phú
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài
1.1.1 Vốn đầu tư trực tư trực tiếp nước ngoài FDI foreign direct
investment
Trước tiên để hiểu về vốn đầu tư ta phải xác định xem vốn đầu tư là gì?
Theo cách hiểu chung thì vốn đầu tư ở đây được coi là một phạm trù kinh tế
trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng
hoá và trong đầu tư xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố không thể
thiếu trong tất cả mọi hoạt động trên, nó có thể là bằng tiền như tiền mặt tiền
gửi ngân hàng hoặc có thể bằng hiện vật tài sản máy móc trang thiết bị, dây
truyền công nghệ, nhà xưởng, bến bãi .Nói chung ở đây là tất cả những gì
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng có liên quan tới tài
chính.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nước
ngoài được đưa vào nước sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công
nghệ và bên nước ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt
động của dự án
Dự án đầu tư là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu tư
vào một đối tượng nhất định và gỉai trình kết qủa thu được từ hoạt động đầu
tư. Việc các nhà đầu tư ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một
chương trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian dài nhằm đáp
ứng các nhu cầu của thị trường và mang lại lợi ích hơn cho các chủ đầu tư và
cho xã hội được gọi là đầu tư quốc tế hay đầu tư nước ngoài. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một trong hai loại hình đầu tư quốc tế cơ bản, hai loại hình
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
3
này có thể không giống nhau song trong một điều kiện nào đó có thể chuyển
hoá cho nhau.
Dự án đầu tư nước ngoài là những dự án đầu tư có sự khác nhau về
quốc tịch của các nhà đầu tư với nước sở tại tiếp nhận đầu tư và các nhà đầu
tư hoàn toàn có quyền trực tiếp quản lý dự án của mình trong thời gian dự án
hoạt động và khai thác.
Nói một cách khác thì dự án đầu tư trực tiếp là những dự án đầu tư do
các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ
chức hoặc cá nhân tiếp nhận đầu tư bỏ vốn đầu tư cùng kinh doanh và phân
chia lợi nhuận thu được.
1.1.2 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Như đã nêu ở trên vốn đầu tư có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến
trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta
đang cần một lượng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển
trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước,
vươn lên cùng các nước trong khu vực cũng như thế giới.
Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan
trọng với các nước có vốn đầu tư và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu tư.
Nó giúp các chủ đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ do đặt dự án
đầu tư tại nơi đó và tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ.
Cũng chính nhờ vào đầu tư nước ngoài mà các nhà đầu tư được tự điều
chỉnh công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế
phong tục tập quán điạ phương để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của
mình mà có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp các chủ đầu tư có thể tiết
kiệm chi phí nhân công do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh
khỏi hàng rào thuế quan.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
4
Đối với chúng ta nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có
ý nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong
việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.1.3 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn
về vốn cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ
giúp cho nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc
phục được những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập.
Đóng góp vào ngân sách
Thu hút lao động
Nâng cao thu nhập
Tăng khoản thu cho ngân sách
.........
Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển
trên thế giới có thể rút rằng tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước
ngoài tỷ lệ thuận với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất
những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý ....nó
góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như
làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc
gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nước ta
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các
sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói
chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát
triển nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện
đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn
trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
5
nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta
trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc
này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của
bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng
quốc tế hoá đời sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan
trọng trong kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày
càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các
nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong
nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung
của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu
kinh tế.
1.1.4 Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội hiên nay
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư
trực tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn chậm
phát triển như nước ta nguồn vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn đầu tư nước
ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nước
ta có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào
nhưng do thiếu nguồn vốn và chưa có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên
chưa có điều kiện khai thác và sử dụng.
Với các nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ
đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
6
nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự
phát triển.
Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số
những điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ
đầu tư. Nhưng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới
hiện nay thì đầu tư trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức
quan trọng cho chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà
nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ
chế chính sách phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này trong tương lai
1.2 Các phương thức và hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1Các hình thức đầu tư trực tiếp
1.2.1.1 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu tư được nhà nước ta cho phép theo đó bên nước
ngoài và bên Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng được ký kết giữa hai
bên Trong thời gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và
nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân
mới và mỗi bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có
nhiều ưu thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức
tạp và yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia .
Đối với nước ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào
chúng ta phải có chính sách hợp lý trong chiến lược phát triển của mình
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
1.2.1.2Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu tư nước ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có một
bên là nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
7
chính phủ của nước sở tại với bên nước ngoài hay doanh nghiệp của nước sở
tại với doanh nghiệp nước ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là hình thức tổ chức kinh
doanh quốc tế của các bên tham gia không có cùng quốc tịch. Bằng cách thực
hiện ký kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn, cùng nhau quản lý và đều
có trách nhiệm cũng như nghĩa vụ thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ
rủi ro như nhau.
Theo hình thưc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì
thế quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã
tham gia vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn
hơn trong các vấn đề của doanh nghiệp cũng như được hưởng % ăn chia
trong các dự án.
Trong luật đầu tư nước ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh phải đóng
số vốn không dưới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc có
thể nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng
mặt bằng và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn.
Vốn pháp định có thể được góp trọng một lần khi thành lập doanh
nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong thời gian hợp lý. Phương thức và
tiến độ góp vốn phải được quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù
hợp với giải trình kinh tế kỹ thuật. trường hợp các bên thực hiện không đúng
theo thời gian mà không trình bày được lý do chính đáng thì cơ quan cấp giấy
phép đầu tư có quyền thu hồi giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đó.Trong
quá trình kinh doanh các bên không có quyền giảm vốn pháp định.
1.2.1.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp
100%vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ
chức nước ngoài và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho
phép trên cơ sở tự quản lý.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
8
Doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta
đã ban hành.
Doanh nghiệp 100%vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau khi cơ
quan có thẩm quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng
nhận doanh nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng
giám đốc doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú tại
nước sở tại thì phải uỷ quyền cho người thường trú tại nươc sở tại đảm nhiệm
Trong thực tế các nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức này
nếu có điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là
quyền tự quyết trong mọi vấn đề ,ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan
ngoại trừ việc tuân thủ các quy định do luật đầu tư của nước sở tại đưa ra.
1.2.2.Các phương thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài có rất nhiều phương thức để tiến hành đầu
tư vào các nước, thông thường thì các dự án phần lớn được tiến hành trên cơ
sở ký kết giữa Chính Phủ nước sở tại và các tổ chức nước ngoài để xây dựng
các công trình phúc lợi như hình thức xây dựng chuyển giao kinh doanh hoặc
có thể xây dựng các công trình giao thông cầu cống ..thông qua hình thức xây
dựng kinh doanh chuyển giao hoặc có thể đầu tư thông qua khu chế xuất ....
1.2.2.1Hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT
build operation-transfer)
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà
đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ
tầng như cầu đường, bến cảng ,nhà maý.
Hợp đồng BOT được thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nước
ngoài cũng có thể do nhà đầu tư cộng tác với Chính Phủ nước sở tại và được
thực hiện đầu tư trên cơ sở pháp lệnh của nhà nước đó .Với hình thức đầu tư
này nhà đầu tư sau khi xây dựng hoàn thành dự án thì được được quyền thực
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
9
hiện kinh doanh khai thác dự án để thu hồi vốn và có được lợi nhuận hợp lý
sau đó phải có trách nhiệm chuyển giao công trình lại cho phía chủ nhà mà
không kèm theo điều kiện nào.
Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu tư được hưởng những lợi thế đặc
biệt như:
Về thuế lợi tức thấp hơn bình thường
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Thuế doanh thu
Thuế nhập khẩu
Được quyền ưu tiên trong sử dụng đất đai đường xá.
Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút số
lượng nhiều nhất số dự án có thể.
1.2.2.2 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO build-
transfer-operation)
Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao
ngay cho bên chủ đầu tư nhưng vẫn được quyền kinh doanh trên công trình
đã xây dựng để thu hồi vốn đầu tư và kiếm lợị nhuận trong một thơì gian
nhất định.
1.2.2.3Hợp đồng xây dựng chuyển giao(BT build-transfer)
Cũng giống như những hình thức trên nhưng sau khi xây dưng song
thì thực hiên chuyển giao sau đó thì các nhà đầu tư được phía chủ đầu tư tạo
điều kiện cho nhà đầu tư thực hiên một dự án khác với nhiều ưu đãi hơn
nhằm giúp các nhà đàu tư thu hồi lại phần vốn đã bỏ ra và có lãi nhất định.
Hình thức đầu tư này cũng được các nhà đầu tư rất quan tâm bởi nó
được ưu đãi về nhiều mặt. Ngoài những lợi thế và thuế đã nêu ở trên thì
trong việc thực hiện đầu tư dự án thường ưu tiên những dự án khả thi và có
lãi suất cao.
1.2.2.4 Khu chế xuất công nghiệp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
10
Luật pháp Việt Nam quy định khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định do chính phủ thành
lập hoặc cho phép thành lập bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp.
Như vậy theo nghĩa rộng khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực
được chính phủ sở tại cho phép chuyên môn hoá sản xuất hàng xuất khẩu và
hoạt động sản xuất, nó là khu biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng
cố định ranh giới và ấn định nguồn hàng ra vào khu vực.
Ngoài những mục đích chung của việc thu hút đầu tư nước ngoài như
giải quyết khó khăn về vốn việc làm, tiếp thu công nghệ hiện đại, học tập tiếp
thu công nghệ , học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, khai thác lợi thế so
sánh của quốc gia, tận dụng nguồn nguyên nhiên vật liệu ....
Việc xây dựng khu chế xuất còn nhằm mục đích tăng xuất khẩu, tăng
các khoản thu ngoại tệ cho đất nước, từng bước thay đổi cơ cấu hàng hoá
xuất khẩu theo hướng tăng tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến, mở ra khả năng
phát triển công nhhiệp theo hướng hiện đại hoá, góp phần thực hiện chính
sách mở cửa nền kinh tế ,hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho phép
đầu tư.
Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp không có dân cư sinh sống
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp như doanh nghiệp
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài,khu chế xuất, doanh nghiệp liên doanh.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI
Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư thường có xu hướng
tìm tới những nước có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
11
mình như điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng
loạt câu hỏi đó đặt ra của các nhà đầu tư đòi hỏi các nước muốn tiếp nhận và
thu hút nguồn vốn này phải đưa ra những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư,
cho họ thấy ra được những lợi ích khi quyết định tham gia đầu tư ở nước
mình. Ngoài ra môi trường cũng có tác động không nhỏ tới công việc kinh
doanh của các nhà đầu tư vì cũng như hầu hết các hoạt động đầu tư khác nó
mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung, do vậy nó chịu
tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh hưởng của môi
trường kinh tế xã hội, các chính sách có liên quan, hệ thống cơ sở hạ tầng …
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
12
1.3.1. Môi trường kinh tế
Với điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham gia
vào từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước đó như
về điều kiện kinh tế:GDP,GDP/đầu người,tốc độ tăng trưởng kinh tế,cơ cấu
các ngành…
Nói chung để quyết định đầu tư và một quốc gia nào đó các nhà đầu tư
phải cân nhắc xem điều kiện kinh tế tại nước sở tạị có đáp ứng được yêu cầu
về mặt kinh tế cho dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn
như thu nhập bình quân đầu người nếu quá thấp thì sẽ ảnh hưởng tới đầu ra
của s