Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt nam

Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước phải đối diện trực tiếp với thị trường, phải thay đổi cách thức làm ăn mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trong cơ chế thị trường nhất là trong thời đại tự do hoá thương mại như hiện nay... Do đó các doanh nghiệp phải tự đổi mới về mọi mặt để tạo ra được hàng hoá có sức cạnh tranh cao.

doc79 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2499 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn Để hoàn thành được đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự động viên giúp đỡ quý báu. Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Xuân Quang đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập cũng như trong việc hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Đối ngoại, phòng Kế hoạch, phòng Kinh doanh, phòng Tài chính kế toán và Hiệp hội chè Việt Nam, đã giúp tôi trong việc thu thập số liệu và nhận thức tình hình thực hiện đề tài phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Với thời gian thực tập ngắn ngủi và do sự hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo và của các cán bộ trong Tổng công ty để hoàn thiện và nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, giúp cho chuyên đề thực tập của tôi đạt kết quả tốt. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Chu Thị Hằng Lời nói đầu Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước phải đối diện trực tiếp với thị trường, phải thay đổi cách thức làm ăn mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trong cơ chế thị trường nhất là trong thời đại tự do hoá thương mại như hiện nay... Do đó các doanh nghiệp phải tự đổi mới về mọi mặt để tạo ra được hàng hoá có sức cạnh tranh cao. Là doanh nghiệp nhà nước, Tổng công ty chè Việt Nam đã dần dần từng bước thích nghi được với cơ chế thị trường để tăng trưởng và phát triển. Các sản phẩm của Tổng công ty đã chiếm lĩnh được thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, với sự phát triển đó đã khẳng định lợi thế của mình trong tập đoàn các cây công nghiệp. Chè là một trong số các loại cây công nghiệp lâu năm, có chu ký sống dài và có giá trị kinh tế lớn. Sản phẩm chè là đồ uống có giá trị sử dụng cao, có nhiều công dụng trong cuộc sống hàng ngày của con người và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh XNK khác, Tổng công ty chè Việt nam còn gặp nhiều khó khăn, thử thách trong công tác kinh doanh. Đó là mối quan tâm chung của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong tổng công ty là: Làm thế nào để đưa ra các giải pháp phù hợp khắc phục và hạn chế khó khăn, thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường nội địa đưa Tổng công ty chè Việt Nam lớn mạnh xứng đáng là "con chim đầu đàn" của ngành chè Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn trên và qua quá trình thực tập tại Tổng công ty chè Việt Nam, tôi đã quyết định chọn đề tài "Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt nam" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây, rút ra những thành tựu đã đạt được những hạn chế còn tồn tại và đưa ra một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty trong thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp là tình hình xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề giới hạn trong hoạt động xuất khẩu chè của Tổng công ty chè trong những năm gần đây. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm 3 chương: - Chương I: Vai trò và nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu - Chương II: Thực trạng xuất khẩu chè của tổng công ty chè việt nam từ 1998 - 2000 - Chương III: Giải pháp cơ bản thúc đẩy xuất khẩu chè của Tổng công ty . Trong chuyên đề tốt nghiệp có sử dụng phương pháp thống kê và phân tích số liệu của các năm để từ đó phân tích cụ thể thực trạng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. Chương I vai trò và nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu I- Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1- Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu ở doanh nghiệp thương mại. 1.1. Khái niệm Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoặc dịch vụ của một quốc gia này sang một quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Song hoạt động này có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian nhiều, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh và hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau nên phải tuân thủ theo các tập quán quốc tế cũng như luật lệ từng địa phương khác nhau. 1.2. Đặc điểm Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan trọng nhất của thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Hoạt động xuất khẩu đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Từ hình thức đơn giản đầu tiên là hàng đổi hàng, ngày nay hoạt động xuất khẩu đang diễn ra rất sôi động với nhiều hình thức phong phú đa dạng hơn như hợp tác sản xuất và gia công quốc tế, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất, làm các dịch vụ xuất khẩu, đại lý, uỷ thác xuất khẩu... Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có chung một mục đích là đem lại lợi ích cho các nước tham gia. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lưạ chọn hàng hoá xuất khẩu, thương nhân giao dịch, các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. Đối với người tham gia hoạt động xuất khẩu , trước khi bước vào nghiên cứu, thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng hoá , thị hiếu, tập quán tiêu dùng giá cả, xu hướng biến động của nó ở thị trường nước ngoài. Những điều đó phải trở thành nếp thường xuyên trong tư duy mỗi nhà kinh doanh Thương mại Quốc tế. 2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề chuyển giao ý nghĩa để phát triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đạI hoá đất nước. Vai trò của xuất khẩu thể hiện trên các mặt sau: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đạI hoá. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nghành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Ví dụ khi phát triển nghành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển nghành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của nghành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu ( gạo, dầu, thực vật, chè.v.v..) có thể sẽ kéo theo sự phát triển của nghành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất, hay xuất khẩu chính là một phương tiện quan trọng tạo ra vốn, kỹ thuật và công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ phải tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về chất lượng cũng như giá cả. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Tác động đó thể hiện trước hết ở chỗ: sản xuất hàng hoá xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. 3. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Nhìn nhận dưới góc độ của một doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu thực chất là hoạt động bán hàng hay hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên phạm vi quốc tế. Nó khác trong nước ở chỗ: Bán ở những thị trường khác nhau về văn hoá, ngôn ngữ, luật pháp, chính sách, tập quán tín ngưỡng ... Nhưng cũng chính về sự khác biệt đó mà mở ra cho doanh nghiệp một cơ hội phát triển kinh doanh lớn hơn và lâu dài hơn. Tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp bởi hàng hoá được sản xuất ra, mua về phải được tiêu thụ, đó là điều kiện quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, với việc gia tăng hàng hoá ngày càng nhiều trên thị trường, nhiều doanh nghiệp đã chuyển hướng từ sản xuất sang tiêu thụ. Những cố gắng này càng ngày càng có ý nghĩa to lớn hơn trong việc thực hiện mục đích kinh doanh . Từ đó, khái niệm marketing xuất hiện với nghĩa: mọi cố gắng của doanh nghiệp đều hướng đến mục đích cần thiết là tiêu thụ sản phẩm. Chính vì những lý do trên mà ta có thể khẳng định xuất khẩu đã đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp mà cụ thể là: Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có thêm rất nhiều cơ hội để tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn và với các chủng loại hàng hoá phong phú đa dạng khác nhau. Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển chung của thế giới. Doanh nghiệp trong quá trình tiền hành hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài. Qua đó sẽ tiếp thu được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh , quản lý doanh nghiệp của mình. Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài chính mạnh để tái đầu tư vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng cũng như chiều sâu. Doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua sản xuất hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra thu nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản xuất cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. II- Nội dung và hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Cùng với quá trình phát triển lâu dài của mình, các hình thức kinh doanh xuất khẩu ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Hầu hết các hình thức đều cố gắng khai thác tối đa những lợi thế do xuất khẩu mang lại. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế còn yếu như nước ta, các hình thức xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn nghèo nàn và chưa sử dụng được các nguồn lực trong nước để xuất khẩu có hiệu quả cao như các nước khác trong khu vực. Theo Nghị định 33/CP (19/ 4/ 1994) thì hoạt động xuất khẩu ở nước ta bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây: 1.1- Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc quan hệ trực tiếp qua điện tín để thoả thuận trực tiếp về hàng hoá, gía cả cũng như các biện pháp giao dịch với người nhập khẩu. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện, không ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán. Các công việc chủ yếu của loại hình này là nhà xuất khẩu phải tìm hiểu thị trường tiếp cận khách hàng, người nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt hàng, nhà xuất khẩu chào giá, hai bên kết thúc quá trình hoàn giá và ký hợp đồng. 1.2. Xuất khẩu qua trung gian: Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác tất cả mọi việc kiến lập quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu cũng như việc qui định các điều kiện mua bán phải thông qua một người thứ 3 được gọi là người nhận uỷ thác. Người nhận uỷ thác tiến hành hoạt động xuất khẩu với danh nghĩa của mình nhưng mọi chi phí đều do bên có hàng xuất khẩu, bên uỷ thác thanh toán. Về bản chất chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù lao trả cho đại lý. 1.3. Buôn bán đối lưu: Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu phải kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Nhà xuất khẩu đồng thời là nhà nhập khẩu, mục đích để thu về hàng hoá có giá trị tương đương với hàng xuất khẩu bởi vậy nó còn gọi là phương thức đổi hàng. Trong hoạt động xuất khẩu này yêu cầu cân bằng về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị và điều kiện giao hàng được đặc biệt chú ý. 1.4. Gia công quốc tế: Là phương thức kinh doanh người đặt mua gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu theo mẫu hàng và định mức trước. Người nhận gia công làm theo yêu cầu của khách, toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại toàn bộ cho người đặt gia công và để nhận tiền gia công gọi là phí gia công. Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất, thị trường nước ngoài là nơi cung cấp nguyên vật liệu cũng chính là nơi tiêu thụ mặt hàng đó, đồng thời nó có tác dụng là xuất khẩu lao động tại chỗ, trường học về kỹ thuật và quản lý và là quá trình tích luỹ vốn cho những nước ít vốn. 1.5. Tạm nhập tái xuất: Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá đã được nhập khẩu nhưng chưa qua dỡ bến ở nước tái xuất. Nước xuất khẩu Nước nhập khẩu Nước tái xuất Nhiệm vụ này là nghiệp vụ giao dịch 3 bên. Hình thức chuyển khẩu là hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu không đi qua nước tái xuất. Tiền tệ Nước xuất khẩu Nước nhập khẩu Hàng hoá 2- Nội dung của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Xuất khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Hoạt động xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu ràng buộc lẫn nhau và đòi hỏi nhà xuất khẩu phải hết sức thận trọng, linh hoạt để nắm bắt được thời cơ, giảm rủi ro và thu được lợi nhuận cao nhất. Tuỳ theo các loại hình xuất khẩu khác nhau mà số bước thực hiện cũng như các hình thức tiến hành có những nét khác nhau. Song về cơ bản, nội dung của hoạt động xuất khẩu thường bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây: 2.1- Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một nhà kinh doanh nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, hàng cung ứng, giá cả trên thị trường, qua đó giúp nhà kinh doanh giải quyết được các vấn đề của thực tiễn kinh doanh cũng như yêu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng của một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp để thực hiện mục tiêu đó. Hoặc cũng có thể hiểu đó là quá trình thu nhập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch MARKETING... Chính vì thế, nghiên cứu thị trường là một hoạt động đóng vai trò ngày càng quan trọng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động xuất khẩu của mình. Có thể nói nghiên cứu thị trường là một công việc khá phức tạp vì nó trải ra trong một khoảng không gian rất rộng với sự khác biệt về lịch sử, điều kiện địa lý tự nhiên và cả môi trường văn hoá. Nó đòi hỏi người nghiên cứu phải có khả năng phân tích, giải thích được những hành vi, thái độ cơ bản trong kinh doanh và tiêu dùng của thị trường... Chính vì thế, việc nghiên cứu thị trường Quốc tế gắn liền với chi phí cao và phải đầu tư một lượng thời gian lớn. Nghiên cứu thị trường thường được tiến hành theo hai phương pháp chính: Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Là thu nhập các thông tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai hay bán công khai, xử lý các thông tin đó. Đây là phương pháp phổ thông nhất vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những người xuất khẩu mới tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên nó cũng có hạn chế như chậm và mức độ tin cậy không lớn. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: Là việc thu nhập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với mọi người trên hiện trường. Đây là một phương pháp đem lại những thông tin chính xác, thường xuyên được xử lý giúp người xử dụng có phản ứng linh hoạt hơn. Song đây cũng là một hoạt động tốn kém và không phải ai cũng có đủ trình độ để làm được. Việc nghiên cứu thị trường có thể hiểu một cách đơn giản nhất là kiểm tìm câu trả lời thoả đáng cho những câu hỏi mà doanh nghiệp xuất khẩu buộc phải làm: * Phân bố dân cư trong địa bàn ra sao ? * Mức thu nhập của dân cư ? * Trình độ văn hoá và nghề nghiệp phổ biến của dân cư. * Phong tục, tập quán của thị trường. * Yếu tố chính của thị trường. * Sản phẩm cùng chủng loại hoặc tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp đã xuất hiện trên thị trường chưa ? * Phản ứng của người tiêu dùng với sản phẩm đó. * Sức tiêu thụ những sản phẩm cùng chủng loại trên thị trường ? * Những khách hàng nào sẽ có nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp ? * Người tiêu dùng muốn gì và cần gì ? * Làm thế nào để thoả mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng ? * Sức mua của thị trường với sản phẩm của doanh nghiệp. * Phương thức phân phối sản phẩm và mạng lưới tiêu thụ nào sẽ phù hợp và đạt hiệu quả nhất. * Thời điểm nào sẽ đưa sản phẩm ra thị trường ? Sau khi giải đáp được những câu hỏi trên, nhà xuất khẩu cần phải có kế hoạch đưa sản phẩm ra thị trường một cách cụ thể, chu đáo. Việc giải đáp những câu hỏi trên thường không đồng nhất giữa những người được giao nhiệm vụ nghiên cứu, thăm dò và khảo sát thị trường. Điều này cũng dễ hiểu bởi trình độ nhận thức và khả năng của mỗi người khác nhau. Do đó, không thể cử duy nhất một người đi tìm hiểu thị trường mà phải cử nhiều người và trên cơ sở đánh giá của mỗi người để tìm ra những ý kiến đồng nhất, những ý kiến xác đáng nhất (trong những ý kiến đồng) sẽ đánh giá được thực chất nhu cầu, thị trường và sức mua của người tiêu dùng. Một điều mà nhà xuất khẩu phải luôn ghi nhớ rằng nghiên cứu thị trường không có nghĩa là xác định nhu cầu, thị hiếu, sức mua ... Hiện nay tại thị trường mà phải cao hơn thế, xa hơn thế là tìm được khuynh hướng của thị trường để sản phẩm của doanh nghiệp luôn luôn hấp dẫn và thuyết phục người tiêu dùng. Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thị trường điều quan trọng hơn cả đối với nhà sản xuất là tìm hiểu sự biến động giá cả trên thị trường quốc tế của mặt hàng xuất khẩu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần có đầy đủ thông tin về vấn đề này để có những quyết định kịp thời. Bên cạnh đó, do hàng hoá xuất khẩu thường phải đi qua các nước, các khu vực khác nhau, do đó sự thay đổi giá cả của hàng hoá chủ yếu phụ thuộc vào các khoản chi phí sau: * Giá trị hàng hoá đơn thuần. * Bao bì. * Thuế xuất khẩu. * Chi phí vận chuyển, bảo quản. * Chi phí bảo hiểm. * Chi phí khác. 2.2 - Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh: * Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, đơn vị kinh doanh xây dựng và kế hoạch kinh doanh của mình. Việc xây dựng bao gồm: Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đưa ra bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn. * Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. * Đề ra mục tiêu cụ thể như: Bán sản phẩm ở thị trường nào, bán bao nhiêu và với giá bao nhiêu? ... * Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đ