Nền kinh tế thế giới đang vận động phát triển không ngừng đòi hỏi từng quốc gia
phải từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, để giảm khoảng cách của sự nghèo
nàn với các nước tư bản phát triển. Đặc biệt trong những năm gần đây khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương là khu vực kinh tế có thể nói là năng động nhất trên thế giới.
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực này và cũng chịu ảnh hưởng của quy
luật phát phát triển.
Trong mỗi một quốc gia thì vốn là không thể thiếu được, nó thúc đẩy nền kinh
tế của quốc gia đó phát triển. Đối với các nước phát triển thì có lượng vốn vô cùng
lớn và rất muốn đầu tư ra nước ngoài bằng cách có thể là đầu tư trực tiếp và gián
tiếp. Còn đối với các nước đang phát triển và các nước kém phát triển là điêù kiện vô
cùng thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong đó có Việt Nam. Đầu tư là động lực quan
trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp có
tầm quan trọng đặc biệt, bởi muốn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần có
giải pháp để thu hút vốn.
Thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và nhà nước ta đã ban hành
luật đầu tư nước ngoài vào năm 1987 và qua 3 lần sửa đổi vào các năm 1990, 1992
và gần đây nhất là năm 1999. Để thực hiện ổn định kinh tế xã hội tăng GDP, tạo
công ăn việc làm cho người lao động và nhiều mục tiêu khác thì nguồn vốn trong
nườc mới chỉ đáp ứng được một nửa, cho nên cần phải huy động vốn từ nước ngoài
mà chủ yếu là vốn đầu tư trực tiếp
71 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2417 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Đề tài: Nâng cao vai trò của vốn đầu
tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG I .......................................................................................................... 7
VAI TRÒ VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI ..................................................................... 7
1.Khái niệm, vai trò vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng ............................... 7
1.Một số khái niệm chung. .......................................................................... 7
2.Vai trò vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế ............................................ 8
2.1Lý thuyết của Harrod Domar .......................................................... 9
2.2Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế ....................... 10
II Cơ cấu vốn đầu tư .................................................................................... 11
1.Phân loại theo tiêu chí nguồn gốc hình thành ....................................... 11
2.Phân loại theo tiêu chính nhóm ngành .................................................. 17
III.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tác động của nguồn vốn với tăng trưởng . 18
1.Hệ số ICOR ............................................................................................. 18
2. Hệ số co giãn của sản lượng theo vốn đầu tư ....................................... 18
IV.Tỷ trọng vốn đầu tư cụ thể trong tổng vốn đầu tư ................................ 19
CHƯƠNG II ...................................................................................................... 20
THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN Ở VIỆT NAM ................................................ 20
I. Đánh giá chung về tổng vốn đầu tư xã hội ở nước ta .............................. 20
1.Thực trạng .............................................................................................. 20
2.Vai trò của tổng nguồn vốn .................................................................... 21
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ................................................. 26
II. Thực trạng nguồn vốn đầu tư xã hội phân theo nguồn hình thành ...... 26
1. Nguồn vốn khu vực kinh tế nhà nước................................................... 27
1.1 Tỷ trọng và cơ cấu của nguồn vốn khu vực nhà nước ................. 27
1.2 Xu thế vận động của các nguồn vốn khu vực kinh tế nhà nước .. 28
1.3 Thực trạng và hiệu quả sử dụng của nguồn vốn khu vực nhà nước
............................................................................................................. 29
1.3.1 Thực trạng sử dụng .................................................................... 29
1.3.2 Hiệu quả sử dụng ....................................................................... 30
2. Nguồn vốn khu vực kinh tế ngoài nhà nước. .......................................... 34
2.1 Tiết kiệm khu vực ngoài nhà nước. .................................................... 34
2.2 Thực trạng sử dụng vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước........... 35
3
2.3 Vai trò của vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước đối với tăng
trưởng kinh tế ................................................................................................. 36
2.4 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư khu vực kinh tế ngoài nhà nước ........ 38
3. Nguồn vốn khu vực nước ngoài ............................................................... 39
3.1 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ...................................... 41
3.1.1 Những vấn đề chung về FDI ...................................................... 41
3.1.2 Đầu tư, thu hút FDI trong thời gian qua ................................... 43
3.1.2.1. FDI và những con số............................................................... 44
3.1.2.2. Ảnh hưởng của FDI tới nền kinh tế ....................................... 45
3.1.3 Đánh giá về tình hình, hiệu quả sử dụng vốn FDI .................... 48
3.2 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài .............................................. 49
3.2.1 Tình hình huy động .................................................................... 49
3.2.1.1 Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam ...... 49
3.2.1.2 Tình hình huy động ODA ....................................................... 50
3.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ...................... 51
3.2.3 Tình hình giải ngân ODA ........................................................... 53
3.2.4 Quản lý nguồn vốn ODA ............................................................ 54
3.2.5 Đánh giá về hiệu quả thu hút , quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
............................................................................................................. 54
3.3 Các nguồn vốn khác ............................................................................ 55
3.3.1 Nguồn vốn các tổ chức phi chính phủ(NGO). ........................... 55
3.3.2 Nguồn vốn từ đầu tư gián tiếp ở Việt Nam (FII) ...................... 56
III. Thực trạng nguồn vốn đầu tư xã hội phân theo ngành kinh tế ........... 57
1. Cơ sở ngành kinh tế............................................................................... 57
2. Thực trạng của vốn đầu tư tới ngành kinh tế ...................................... 58
CHƯƠNG III ..................................................................................................... 65
GIẢI PHÁP ....................................................................................................... 65
1. Hoàn thiện quy hoạch vốn đầu tư xã hội theo từng vùng....................... 65
2. Khuyến khích và ưu đãi hơn nữa các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông -
lâm - ngư nghiệp và vùng sâu, vùng núi, vùng xa....................................... 65
3. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án triển khai hoạt động mở
rộng tăng công suất hiện có. ........................................................................ 66
4. Xử lý linh hoạt hơn nữa hình thức đầu tư. ............................................. 67
5. Phát triển mạnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. ... 68
4
6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động của công đoàn. .............. 69
7. Cần phải phát triển thị trường tài chính................................................. 69
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 70
5
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang vận động phát triển không ngừng đòi hỏi từng quốc gia
phải từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, để giảm khoảng cách của sự nghèo
nàn với các nước tư bản phát triển. Đặc biệt trong những năm gần đây khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương là khu vực kinh tế có thể nói là năng động nhất trên thế giới.
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực này và cũng chịu ảnh hưởng của quy
luật phát phát triển.
Trong mỗi một quốc gia thì vốn là không thể thiếu được, nó thúc đẩy nền kinh
tế của quốc gia đó phát triển. Đối với các nước phát triển thì có lượng vốn vô cùng
lớn và rất muốn đầu tư ra nước ngoài bằng cách có thể là đầu tư trực tiếp và gián
tiếp. Còn đối với các nước đang phát triển và các nước kém phát triển là điêù kiện vô
cùng thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong đó có Việt Nam. Đầu tư là động lực quan
trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp có
tầm quan trọng đặc biệt, bởi muốn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần có
giải pháp để thu hút vốn.
Thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và nhà nước ta đã ban hành
luật đầu tư nước ngoài vào năm 1987 và qua 3 lần sửa đổi vào các năm 1990, 1992
và gần đây nhất là năm 1999. Để thực hiện ổn định kinh tế xã hội tăng GDP, tạo
công ăn việc làm cho người lao động và nhiều mục tiêu khác thì nguồn vốn trong
nườc mới chỉ đáp ứng được một nửa, cho nên cần phải huy động vốn từ nước ngoài
mà chủ yếu là vốn đầu tư trực tiếp.
Tuy nhiên từ khi ban hành và thực hiện luật đầu tư đến nay tuy không phải là
thời gian dài song chúng ta đã thu được một số kết quả khả quan. Những kết quả ban
đầu thể hiện là kết quả đúng đắn phù hợp với việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài. Cho
đến nay đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam vẫn còn vấn đề mới cần phải được
xem xét giải quyết. Do đó việc tìm hiểu nghiên cứu để có được sự đánh giá về những
kết quả đã đạt được tìm ra những hạn chế khắc phục nhằm tăng cường hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới là thực sự cần thiết nhất là
sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, bên cạnh những mặt được còn có những hạn
chế, bất cập chưa thu hút có hiệu quả điều đó có thể thấy số vốn xin vào đầu tư đã
giảm. Trong bài viết này để có thể thấy rõ và có những phương hướng giải quyết vấn
đề này, em chọn đề tài :
6
“Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Mục đích của bài báo cáo là Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo là vốn đầu tư xã hội.
Phạm vi nghiên cứu là kinh tế Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.: Sử dụng lý thuyết Harros Domar để chỉ ra vai trò của
vốn đầu tư tới tăng trưởng.
5. Nội dung báo cáo bao gồm:
Bài báo cáo được bố cục theo các nội dung chính như sau:
Chương I : Vai trò của vốn đầu tư xã hội.
Chương II :. Thực trạng các nguồn vốn ở Việt Nam.
Chương III : Giải pháp
7
CHƯƠNG I
VAI TRÒ VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI
1. Khái niệm, vai trò vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng
1. Một số khái niệm chung.
Đầu tư là việc hy sinh các nguồn lực ở hiện tại nhằm thu được lợi ích trong
tương lai bằng cách đưa các nguồn lực hiện tại vào quá trình tái sản xuất xã hội
Vốn đầu tư là nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư phát triển. Về bản
chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế
có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Khẳng định này đã
được chứng minh ở hầu hết các trường phái kinh tế học như: kinh tế học cổ điển, kinh
tế học chính trị Mác-Lênin và kinh tế học hiện đại
Trong tác phẩm “ Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith đã khẳng
định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để
tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”
Sang thế kỷ XIX, theo quan điểm của Mác, con đường cơ bản và quan trọng về
lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong
sản xuất và tiêu dùng, hay nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng
chỉ có thể đáp ứng được do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại tiếp tục được các nhà kinh tế
học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quát về việc làm,
lãi suất và tiền tệ” của mình, John Maynard Keynas đã chính minh được rằng: Đầu tư
chính là phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra
rằng , tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng. Điều này có nghĩa
là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư = Tiết kiệm
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính chất song
phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và một bên là người tiêu dùng.
Thu nhập chính là chênh lệch giữa tổng doanh thu cung cấp dịch vụ và bán hàng với
8
tổng chi phí. Nhưng toàn bộ các sản phẩm phải được bán ra cho người tiêu dùng hoặc
các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng
lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu
dùng mà người ta gọi là tiết kiệm không thể khác với phần gia tăng năng lực sản xuất
mà người ta gọi là đầu tư
Tuy nhiên điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng. Trong
nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế không phải bao giờ
cũng được thiết lập. Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư tại
nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang nước khác để thực hiện đầu tư.
Ngược lại, vốn tích lũy của nền kinh tế có thể ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh
tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa
tiết kiệm và đầu tư được thể hiện trên tài khoản vãng lãi
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Trong nền kinh tế mở, nếu nhu cầu đầu tư lớn hơn tích lũy của nền kinh tế dẫn
đến tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi
đó, đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguốn vốn đầu
tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích lũy của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư
trong nước trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia có thể đầu tư ra
nước ngoài hoặc cho các nước khác vay nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng (thu nhập) của nền kinh tế về quy
mô và tốc độ trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Quy mô tăng
trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý
nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập
bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GDP, GNI và tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc
tính bình quân trên đầu người
Như vậy, về bản chất, tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh
tế.
2. Vai trò vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
9
2.1 Lý thuyết của Harrod Domar
a. Nội dung
Vào những năm 40, các nhà kinh tế R. Harrod và E. Domar đã đề xuất quan
điểm về tăng trưởng kinh tế và các nhu cầu về vốn cơ bản dựa trên tư tưởng của
Keynes
Theo mô hình H-O, đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty,
một ngành hay một nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng vốn đầu tư cho đơn vị đó
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong đầu tư sẽ
là:
Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng
tiết kiệm (St = It), do đó cũng có thể viết:
Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên It = Kt. Nếu gọi k là tỷ số
gia tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR), ta có:
Do đó chúng ta có:
Ở đây k được gọi là hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn đầu ra). Hệ số này nói lên
rằng : vốn được tạo ra bằng đầu tư là yếu tố cơ bản của tăng trưởng; tiết kiệm của
nhân dân và các công ty là nguồn gốc của đầu tư. Hệ số này cũng phản ánh trình độ
kỹ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của đầu tư. Ví dụ, nếu như đầu tư
3 tỷ đồng dưới dạng xây dựng nhà máy mới và trang bị mới làm cho xí nghiệp có khả
năng tăng đầu ra thêm 1 tỷ đồng/năm trong vòng một năm tới thì hệ số gia tăng vốn
đầu ra trong trường hợp này là 3/1. Đối với các nhà làm kế hoạch, khi cho trước
phương trình đơn giản này thì nhiệm vụ không phức tạp lắm. Bước đầu là thử đưa ra
10
một cách tính tỷ số gia tăng vốn – đầu ra. Có hai phương án lựa chọn cho bước tiếp
theo. Hoặc là phải lập kế hoạch cần quyết định tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, hoặc là cần
quyết định tỷ lệ tiết kiệm.
b. Nhận xét lý thuyết
Lý thuyết H-O về thực chất chỉ gói gọn trong khái niệm tăng trưởng kinh tế.
Dù vậy, lý thuyết này vẫn còn ảnh hưởng lớn đến các nước đang phát triển muốn tăng
nhanh tốc độ phát triển của mình , bởi nó nhắm trúng vấn đề thiết yếu và nan giải
nhất ở đây là vốn đầu tư. Đi theo hướng này là một loạt chính sách ở các quốc gia
nhằm nâng cao khả năng tích lũy trong tổng sản phẩm quốc dân
Ưu điểm
- Vận dụng để ra kế hoạch cho sự phát triển của một ngành hay một khu vực nào đó
của nền kinh tế
- Dựa vào đó cũng có thể đưa ra những chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế khi xét
đến mối tương quan giữa nguồn tài chính và nguồn lực hiện có
Hạn chế
- Ở các nước đang phát triển luôn vấp phải vấn đề cái vòng luẩn quẩn (thu nhập
thấp, tích lũy thấp, đầu tư thấp, năng suất lao động thấp, thu nhập thấp…)do vậy việc
sử dụng vốn làm động lực cho phát triển là thiếu tính khả thi
- Mặt khác, ở các nước đang phát triển, thị trường tài chính và thị trường hàng hóa
hoạt động yếu ớt. Dẫn đến toàn bộ tiết kiệm không đưa được ra đầu tư
- Lý thuyết H-O không giải thích rõ một số điểm khác biệt căn bản trong sự tăng
trưởng của các quốc gia, trong khi mọi người muốn biết tại sao có sự khác nhau rất
lớn giữa các nước
2.2 Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
Tác động đến cầu:
Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu tư. Đầu tư là một yếu tố
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân
hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 24-28% trong tổng cầu của các nước trên thế
giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư thể hiện rõ trong ngắn hạn. Xét trong mô
hình kinh tế vĩ mô, đầu tư là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Khi tổng
cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu tư (I) làm cho tổng cầu AD tăng (Các yếu tố
khác không đổi)
AD = C + I + G + X –M
11
Trong đó C: Tiêu dùng
I: Đầu tư
G: Tiêu dùng của chính phủ
X: Xuất khẩu
I: Nhập khẩu
Tác động đến cung:
Tổng cung của nền kinh tế bao gồm hai nguồn chính là cung trong nước và
cung nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm của các yếu tố sản
xuất : vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ…, thể hiện qua phương trình sau:
Q = F(K,L,TFP)
K : Vốn đầu tư
L : Lao động
TFP : Năng suất lao động tổng hợp
Như vậy, tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung
của nền kinh tế nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác động của vốn đầu tư còn
thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công
nghệ…Do đó đầu tư lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế
Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn tực hiện đầu tư là giai đoạn vận hành
kết quả đầu tư. Khi kết quả đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt
động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên
Mối quan hệ giữa đầu tư với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế là mối
quan hệ biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn
II . Cơ cấu vốn đầu tư
1. Phân loại theo tiêu chí nguồn gốc hình thành
Nguồn vốn trong nước
a. Nguồn vốn nhà nước
Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Đây là nguồn chi của ngân sách cho đầu tư. Đó chính là nguồn vốn đầu tư
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn
này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và hỗ trợ các dự án cần sự tham gia của nhà nước, chi cho việc lập và thực
12
hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch
xây dụng đô thị và nông thôn
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước:
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển của nhà
nước. Nếu như trước năm 1990, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chưa
được sử dụng như một công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế thì trong giai đoạn
1991 – nay nguồn vốn này có mức tăng trưởng đáng kể và bắt đầu có vị trí quan trọng
trong chính sách đầu tư của nhà nước. Nguồn vốn tín dụng phát triển có tác dụng tích
cực trong việc giảm bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn
vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là
người vay vốn phải tính kỹ