Hiện nay nước ta đã trởthành thành viên của tổchức thương mại thếgiới-
WTO. Điều này đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng cho sựkiện kinh tế-
chính trịtại Việt Nam, nước ta dần khẳng định vịthếcủa mình với bạn bè các
nước năm châu. Cảnước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đang hòa mình
vào nền kinh tếtoàn cầu, đón nhận những cơhội mới nhưng cũng gặp không ít
những khó khăn, thửthách. Với điều kiện của nước ta hiện nay, là nước có nền
kinh tế đang phát triển, đa sốdoanh nghiệp có qui mô nhỏvà thiếu kinh nghiệm
quản lý nên khảnăng cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài là không
cao. Vì vậy biện pháp hữu hiệu là đẩy mạnh việc cổphần hóa nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tưtừbên ngoài đểmởrộng sản
xuất, hợp tác quốc tếvà cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác.
Đểtăng khảnăng huy động vốn, các doanh nghiệp phải có tình hình tài
chính thật vững mạnh và minh bạch nhằm tạo sựyên tâm cho nhà đầu tưtrong và
ngoài nước. Nói đến tính minh bạch và khảnăng tài chính của công ty, chúng ta
không thểkhông đềcập đến vai trò của việc phân tích tình hình tài chính. Phân
tích tài chính giúp các nhà quản lý có quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh
doanh, đồng thời giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác
vềmặt tài chính của công ty. Đặc biệt Công ty cổphần In tổng hợp Cần Thơ
trong giai đoạn cổphần hóa cần sửdụng công cụphân tích này nhằm hổtrợcho
nhà quản lý nắm bắt được tình hình hoạt động thực tếcủa đơn vị, đồng thời cung
cấp thêm thông tin cho người bên ngoài trước khi đưa ra quyết định đầu tưvào
doanh nghiệp và đây cũng chính là lý do tôi chọn đềtài này làm đềtài luận văn
tốt nghiệp của mình thông qua sựchấp thuận của giáo viên hướng dẫn và công
ty.
74 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1970 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in tổng hợp Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. ĐỖ VĂN XÊ TẠ THỊ THÙY HƯƠNG
MSSV: 4031065
Lớp: Kế Toán 1 – K.29
Cần Thơ - 2007
- 1 -
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới-
WTO. Điều này đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng cho sự kiện kinh tế-
chính trị tại Việt Nam, nước ta dần khẳng định vị thế của mình với bạn bè các
nước năm châu. Cả nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đang hòa mình
vào nền kinh tế toàn cầu, đón nhận những cơ hội mới nhưng cũng gặp không ít
những khó khăn, thử thách. Với điều kiện của nước ta hiện nay, là nước có nền
kinh tế đang phát triển, đa số doanh nghiệp có qui mô nhỏ và thiếu kinh nghiệm
quản lý nên khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài là không
cao. Vì vậy biện pháp hữu hiệu là đẩy mạnh việc cổ phần hóa nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài để mở rộng sản
xuất, hợp tác quốc tế và cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác.
Để tăng khả năng huy động vốn, các doanh nghiệp phải có tình hình tài
chính thật vững mạnh và minh bạch nhằm tạo sự yên tâm cho nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Nói đến tính minh bạch và khả năng tài chính của công ty, chúng ta
không thể không đề cập đến vai trò của việc phân tích tình hình tài chính. Phân
tích tài chính giúp các nhà quản lý có quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh
doanh, đồng thời giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác
về mặt tài chính của công ty. Đặc biệt Công ty cổ phần In tổng hợp Cần Thơ
trong giai đoạn cổ phần hóa cần sử dụng công cụ phân tích này nhằm hổ trợ cho
nhà quản lý nắm bắt được tình hình hoạt động thực tế của đơn vị, đồng thời cung
cấp thêm thông tin cho người bên ngoài trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào
doanh nghiệp và đây cũng chính là lý do tôi chọn đề tài này làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình thông qua sự chấp thuận của giáo viên hướng dẫn và công
ty.
- 2 -
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Vận dụng kiến thức đã được học trong suốt 4 năm đại học về những vấn đề
liên quan đến kế toán-tài chính đưa vào thực tiễn nhằm tiến hành phân tích, làm
rõ tình hình tài chính của công ty thông qua số liệu trên các báo cáo tài chính và
các tỉ số tài chính.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Qua việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần In tổng hợp,
chúng ta sẽ thấy được thực trạng hiện có tại công ty từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của đơn vị.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính tại công ty thông qua số liệu trên
các báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ.
- Phân tích khả năng thanh toán.
- Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời.
Từ đó, đánh giá về tình hình tài chính tại công ty, tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu của công ty nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể giúp công ty phát huy mặt
mạnh, hạn chế mặt yếu kém.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do thời gian thực tập tại Công ty cổ phần In Tổng Hợp có hạn nên tôi chỉ
tập trung phân tích tình hình tài chính tại công ty qua 3 năm từ năm 2004-2006.
Qua đó đánh giá tình hình tài chính của quý công ty thông qua số liệu trên các
báo cáo tài chính và tỉ số tài chính.
- 3 -
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP
CẦN THƠ
Dựa vào những dữ liệu được cung cấp ở phòng kế toán và cuốn luận văn
phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần In tổng hợp từ năm 2003-2005
của tác giả Dương Thị Minh Tuyền-Lớp Kế toán 1-K28, tôi đã tiến hành chắt lọc,
nối kết những thông tin mô tả về quá trình hoạt động của Công ty cổ phần In tổng
hợp. Dưới đây là một vài nét khái quát về công ty:
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ
Ngày 7 tháng 10 năm 1936 Cần Thơ thành lập Công ty văn hóa thư được
làm nhà in bí mật của Đảng. Năm 1945 ta chủ trương tách một bộ phận nhà in An
Hà cho Cần Thơ đặt tên là nhà in Châu Văn Liêm.
Tháng 6 năm 1960 chuẩn bị cho phong trào Đồng Khởi, khu ủy miền Tây
cho lệnh chuyển cơ sở xuống trực thuộc ban tuyên huấn khu ủy Tây Nam Bộ.
Cuối năm 1960 nhà in in tờ Giải phóng khu Tây Nam Bộ. Ngoài việc in báo Giải
phóng và Nhân Dân Miền Tây, nhà in còn phải in rất nhiều truyền đơn tiếng Anh,
tiếng Pháp, sách giáo khoa, bích chương, khẩu hiệu, giấy tờ tùy thân cho cán bộ
ta sống trong lòng địch.
Năm 1966 thành lập xưởng giấy để chủ động in giấy và tài liệu.
Ngày 31 tháng 1 năm 1977 UBND tỉnh Hậu Giang ra quyết định số 02/QĐ-
UBT/77 sáp nhập ba đơn vị: Nhà in giải phóng khu Tây Nam Bộ, Nhà in Cần
Thơ và Nhà in Sóc Trăng thành Xí nghiệp quốc doanh ấn phẩm Hậu Giang được
Bộ Văn Hóa Thông Tin quyết định là một trong bốn trọng điểm in của nhà nước.
Đến ngày 9 tháng 1 năm 1993 UBND tỉnh Cần Thơ ra quyết định số
71/QĐ-UBT về việc đổi tên Xí nghiệp quốc doanh ấn phẩm Hậu Giang thành
doanh nghiệp nhà nước có tên là Xí nghiệp In tổng hợp Cần Thơ.
Tháng 02 năm 2006 xí nghiệp in tổng hợp đã chính thức chuyển đổi thành
Công ty cổ phần In tổng hợp Cần Thơ với 51% vốn cổ phần do nhà nước nắm
giữ.
- 4 -
Trụ sở chính của Công ty cổ phần in tổng hợp Cần Thơ đặt tại số 218
đường 30/4, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Điện thoại: 071.838553-825112-838852, Fax: 071.825112-738160
Email: xnincantho@hcm.vnn.vn
Công ty có nhà máy sản xuất nhôm tráng sẵn phục vụ in tại xã Phước Thới-
Ômôn.
Một số danh hiệu được nhà nước phong tặng:
- Năm 1984 được Hội đồng nhà nước tặng huân chương lao động hạng ba
- Năm 1991, 1992, 1993, 1995 được Bộ Văn Hóa Thông Tin tặng bằng
khen.
- Năm 1994 Bộ Văn Hóa khen tặng cờ đơn vị dẫn đầu ngành in toàn
quốc.
- Năm 1996 Chủ tịch nước Lê Đức Anh thưởng Huân chương lao động
hạng nhì.
- Tháng 6 năm 2001 phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình ký quyết định
số 366/2001/QĐ/CTN về việc tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất cho
tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp in đã đạt thành tích xuất sắc trong giai
đoạn từ năm 1999-2001.
2.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CHỦ YẾU
2.2.1. Nội dung hoạt động
Chất lượng của công ty được thể hiện bằng phương châm bốn “T”: “tâm”
hết lòng phục vụ khách hàng, “tín” chất lượng - giá cả, “tài” sức mạnh nguồn lực,
“thời gian” thước đo về năng lực.
Không ngừng tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm in, đa
dạng hóa sản phẩm, giao hàng đúng hẹn.
Khai thác hết công suất máy móc thiết bị hiện có để đạt được số lượng sản
phẩm theo công suất thiết kế, mở rộng dây chuyền sản xuất, nắm bắt kịp thời
kinh nghiệm quản lý, tổ chức nhân sự, tiếp cận thị trường và qui trình công nghệ
tiên tiến, kiểm soát và giám định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm trong
tiêu dùng mua sắm, từng bước huấn luyện kỹ năng tay nghề cho công nhân.
Tăng cường công tác quản lý, thường xuyên giáo dục tư tưởng, nhận thức,
nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tập trung cho sản xuất kinh doanh.
- 5 -
- 6 -
Củng cố bộ máy kế hoạch tài vụ đủ sức để làm tròn nhiệm vụ tham mưu cho lãnh
đạo, theo dõi tham gia quản lý các hoạt động của từng bộ phận để phản ảnh tình
hình sản xuất cho lãnh đạo.
2.2.2. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu
In ấn các loại nhãn hiệu bao bì, sách báo, tạp chí… đặc biệt là in vé số.
Mua bán trao đổi nguyên vật liệu ngành in như giấy mực, bản kẽm in…
Nhận thiết kế, thực hiện tạo mẫu và các dịch vụ phục vụ ngành in.
2.2.3. Qui trình công nghệ
• Công đoạn 1: Chế bản-vi tính
Bản thảo của khách hàng sau khi được ký hợp đồng có lệnh sản xuất của
phòng điều độ sẽ được đưa vào bộ phận sắp chữ vi tính, phân màu theo yêu cầu
của khách hàng. Sau đó đưa sang Montage phơi bản lên bản kẽm thông qua các
loại hóa chất như Ozalic, PVA, phẩm tím,… Tiếp đó là các bản kẽm có in phim,
in chữ… được chuyển sang phân xưởng máy in Offsette.
• Công đoạn 2: In máy
Bản kẽm được lắp vào các loại máy in Offsette (máy in cuồn 4/4
CROMONMAN, máy in hai màu tờ rời ROLAND,…) in các đơn đặt hàng lớn.
Nếu in lụa thì sẽ in thủ công hình thức không đẹp bằng in Offsette nhưng giá
thành rẻ.
• Công đoạn 3: Thành phẩm
Sản phẩm từ phân xưởng máy in Offsette được chuyển qua phân xưởng
thành phẩm để xếp, cắt và đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.
2.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.3.1. Cơ cấu tổ chức
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 325 người. Trong đó:
+ Khối quản lý: 27 người.
+ Nhân viên văn phòng và lao động phân xưởng: 298 người.
Trình độ chuyên môn:
+ Đại học chuyên ngành kinh tế: 50 người.
+ Cao đẳng kinh tế đối ngoại: 3 người.
+ Trung học chuyên nghiệp: 47 người.
+ Số nhân viên còn lại từ bậc 0 đến bậc 3.
- 7 -
Giám đốc
Phó giám đốc
Hành chính-Tổ chức
Phòng quản
lý chất lượng
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Kế toán-
Vật tư
Phó giám đốc
sản xuất
Phòng
KCS
Phòng
ISO
Phòng Lao
động-Tiền
lương
Phòng Tổ
chức-Hành
chính
Phòng
KCS Kế toán
Phòng
Vật tư
Phòng
Tiếp Thị
Phân xưởng
vi tính phân
màu
Phân xưởng
vé số
Phân xưởng
Monta phơi
bản
Phân xưởng
máy in Offset
Phân xưởng
kéo lụa
Phân xưởng
thành phẩm
Phân xưởng
điều độ
sản xuất
Nhà máy
nhôm tráng
sẵn
Phòng
tính giá
thành
Phòng Kinh
doanh
Phó giám đốc
Kế hoạch-Kinh doanh
Hình 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
- 6 -
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban
- Giám đốc là người điều hành chung toàn bộ các hoạt động của công ty,
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Sở
văn hóa thông tin thành phố Cần Thơ.
- Phó giám đốc hành chính tổ chức chịu trách nhiệm trước giám đốc và tập
thể công nhân viên về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tổ chức
quản lý, tiền lương của công ty.
- Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm điều hành sản xuất tại các phân
xưởng, đảm bảo hoàn thành sản xuất tại các phân xưởng theo đúng qui cách,
đúng đơn đặt hàng, đúng thời hạn giao hàng. Đề xuất với giám đốc các vấn đề về
cải tiến kỹ thuật, máy móc trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty.
- Phòng Kế toán-Vật tư chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về tổ chức
kế toán, lập kế hoạch tài chính, lưu trữ hồ sơ chứng từ, đảm bảo vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị, thực hiện các biện pháp phân phối theo thu
nhập, không chấp nhận chi xuất không đúng nguyên tắc, chính sách do Bộ tài
chính qui định. Phụ trách cung ứng vật tư để đảm bảo cho sản xuất.
- Phòng kinh doanh tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch sản xuất, tổ
chức mạng lưới tiếp thị, chăm sóc khách hàng.
- Phòng tổ chức quản lý: quản lý, tổ chức lao động tiền lương, có nhiệm
vụ bố trí, sắp xếp nhân sự các phòng ban một cách hợp lý. Thường xuyên theo
dõi trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên để từ đó có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng tay nghề cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Phòng điều độ chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất và theo dõi
chế độ sản xuất đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và tham gia điều phối công việc cho
các phân xưởng khác.
2.4. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
- Sản lượng phấn đấu tăng 20% so với năm 2006.
- Sản lượng không phù hợp giảm 10% so với năm 2006.
- Tỷ lệ giao hàng trễ ≤ 1% trên tổng số hợp đồng khiếu nại.
- Khiếu nại của khách hàng ≤ 1,5% trên tổng hợp đồng.
- Giảm 10% tổng chi phí so với năm 2006.
- 8 -
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Dựa vào hai cuốn sách “Phân tích hoạt động doanh nghiệp” của tác giả
Nguyễn Tấn Bình và “Tài chính doanh nghiệp” của tác giả Lưu Thị Hương, Vũ
Duy Hào, tôi đã tham khảo một số nội dung có liên quan đến hệ thống báo cáo tài
chính để hình thành nên cơ sở lý luận cho bài viết của mình.
* Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính
• Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ảnh một
cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định; đồng thời
được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được
thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết
định phù hợp.
Hệ thống báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B.01-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B.02-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B.03-DN
+ Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B.09-DN
• Vai trò, tác dụng của báo cáo tài chính
+ Vai trò
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế-tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân
tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống, tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
- 9 -
- Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch
toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế-tài chính của
doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin, số liệu để phân tích, đánh giá những khả
năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo
và lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
+ Tác dụng
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Dựa vào các báo cáo tài chính để
nhận biết và đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn,
công nợ, thu chi tài chính… để ra các quyết định cần thiết, thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Đối với các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp nhà đầu tư, chủ nợ,
ngân hàng, các đối tác kinh doanh… dựa vào các báo cáo tài chính để phân tích,
đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp để quyết định
phương hướng và qui mô đầu tư, khả năng hợp tác, liên doanh, cho vay hay thu
hồi vốn….
- Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước dựa vào các
báo cáo tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá, kiểm tra và kiểm soát hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính
sách, chế độ và luật pháp không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và khách hàng…
• Nội dung và phương pháp đọc, kiểm tra các báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
+ Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Cơ cấu gồm hai phần luôn bằng
nhau: tài sản và nguồn vốn.
+ Nguyên tắc chung để kiểm tra, đọc bảng cân đối kế toán:
Cơ sở số liệu và căn cứ để lập bảng cân đối kế toán là bảng cân đối kế
toán niên độ trước và các sổ kế toán tổng hợp.
Trước khi đọc bảng cân đối kế toán phải kiểm tra việc ghi chép trên sổ
kế toán về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và cập nhật.
- 10 -
Cột số đầu năm xem số liệu ở cột số cuối kỳ của bảng cân đối kế toán
niên độ trước chuyển sang. Số đầu năm không thay đổi trong suốt niên độ báo
cáo.
Cột số cuối kỳ xem số dư cuối kỳ trên các sổ sách kế toán tổng hợp
hoặc chi tiết tương ứng với chỉ tiêu đó để kiểm tra.
Những chỉ tiêu phản ảnh tài sản thì xem số dư cuối kỳ bên nợ của các
tài khoản phản ảnh tài sản để kiểm tra ở phần tài sản của bảng.
Những chỉ tiêu phản ảnh nguồn vốn thì xem số dư cuối kỳ bên có của
các tài khoản phản ảnh nguồn vốn tương ứng để kiểm tra và đọc ở phần nguồn
vốn.
(Xem phụ lục 1- biểu mẫu số B.01-DN)
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Khái niệm
Báo cáo kết quả kinh doanh còn gọi là báo cáo thu nập là báo cáo tài
chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ảnh thu nhập của hoạt
động chính và các hoạt động khác qua một thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra theo qui
định của Việt Nam báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực
hiện thuế giá trị gia tăng.
+ Nguyên tắc đọc, kiểm tra báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Cơ sở số liệu để đọc biểu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước, số liệu trên các tài khoản thuộc loại 5
(Doanh thu) đến các tài khoản loại 9 (xác định kết quả và tài khoản thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước, các khoản phải trả, phải nộp khác).
Phần lãi, lỗ: thực hiện nguyên tắc khấu trừ lùi để tính kết quả của toàn
bộ hoạt động kinh doanh; bắt đầu từ doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và
doanh thu cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản chi phí kinh doanh tương ứng. Mỗi
kết quả trung gian tính được là một chỉ tiêu tài chính trung gian được sử dụng để
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Theo dõi chi tiết từng
chỉ tiêu được thanh toán với ngân sách, mỗi chỉ tiêu được tính theo công thức:
Số còn phải Số còn phải Số phải nộp Số đã nộp
- 11 -
nộp chuyển = nộp kỳ trước + phát sinh - trong kỳ
sang kỳ sau chuyển sang trong kỳ
(Xem phụ lục 1- biểu mẫu số B.02-DN)
Bảng lưu chuyển tiền tệ
+ Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu lượng tiền vào tiền ra doanh
nghiệp. Báo cáo ngân lưu chỉ ra lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử
dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng
để đạt hiệu quả cao nhất, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Báo cáo ngân lưu
được tổng hợp bởi 3 dòng ngân lưu ròng từ 3 hoạt động của doanh nghiệp: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
+ Phương pháp đọc và kiểm tra nội dung các chỉ tiêu trong báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
• Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
- Theo phương pháp trực tiếp, tiền từ hoạt động kinh doanh được
tính trực tiếp bằng cách cộng các khoản tiền thu được từ khách hàng rồi trừ đi các
khoản tiền đã sử dụng cho chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Theo phương pháp gián tiếp, kết quả tính lượng tiền thuần lưu
chuyển trong kỳ bắt đầu từ lãi ròng, sau đó điều chỉnh những khoản thu nhập và
chi phí nhưng không phải bằng tiền và điều chỉnh các khoản lãi (lỗ) không phải
là kết quả kinh doanh.
• Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Là số chênh lệch giữa tổng tiền thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị
khác, tiền lãi đầu tư vào đơn vị khác đã thu, tiền thu do bán tài sản cố định với
tiền đầu tư vào các đơn vị khác, tiền mua tài sản cố định…
• Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Là số chênh lệch giữa tiền thu do đi vay, tiền thu do các chủ sở hữu
góp vốn, tiền thu từ lãi tiền gửi với tiền đã trả nợ vay, tiền đã hoàn vốn chủ sở
hữu, tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư.
Tiền và tương tiền cuối kỳ = tiền và tương đương tiền đầu kỳ + lưu
chuyển tiền thuần trong kỳ của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.
(Xem phụ lục 1- biểu mẫu số B.03-DN)
- 12 -
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được
trình bày, giải thích một cách rõ ràng cụ thể.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin, số liệu từ phòng kế toán tài chính của công ty.
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Tổng hợp, phân loại thông tin số liệu theo tiêu thức đánh giá.
- Sử dụng các phươn