Để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn 
cho mình con đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương 
hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết 
vấn đề của mình trong b ối cảnh hiện nay là các ngân hàng thương mại phải tăng 
cường họat động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của 
đất nước, từ đó có thể đảm bảo khả năng thanh tóan, phát triển các hoạt động đầu 
tư và cho vay, nâng cao hi ệu quả hoạt động kinh doanh của mình
Hiện nay ngân hàng Đại Dương đang xây dựng được mối quan hệ khá
tốt với khách hàng của mình trên thị trường cho vay. Tuy nhiên tình hình huy 
động vốn vẫn gặp phải những khó khăn nhất định ảnh hưởng nghiêm trọng
đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Trên thực tế cho thấy các khoản huy 
động của Đại Dương chưa mang tính chiều sâu, phạm vi huy động chưa được
mở rộng và chưa mang tính chủ động cao. Đặc biệt trong tình hình tài chính
căng thẳng và nhiều biến động như hiện nay thì ngân hàng nào huy động vốn
tốt, ngân hàng nào có nguồn vốn dồi dào thì họ sẽ đạt nhiều thành công.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong sự phát triển 
của ngân hàng, nhất là những thời điểm diễn biến tình hình tài chính biến động
như hiện nay và tính cấp thiết của hoạt động huy động vốn trong thời điểm hiện 
nay, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng 
Thương mại Cổ phần Đại Dương”. Đề tài có kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của 
Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân Ngân hàng 
Thương mại Cổ phần Đại Dương.
Chương 3: Giải pháp để tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng 
Thương mại Cổ phần Đại Dương
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 94 trang
94 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 3445 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Luận văn 
Tăng cường huy động vốn 
tại Ngân hàng Thương mại 
Cổ phần Đại Dương 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................. 2 
1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại ................................................. 2 
1.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu ................................................................... 3 
1.1.2. Nguồn tiền gửi ............................................................................... 6 
1.1.3. Nguồn vốn đi vay ........................................................................... 8 
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ......................... 11 
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn ..................................... 11 
1.2.2. Các hình thức huy động vốn ......................................................... 13 
1.2.2.1. Theo đối tượng huy động ........................................................ 13 
1.2.2.2. Theo phương thức huy động ................................................... 14 
1.2.2.3. Theo thời gian huy động ......................................................... 16 
1.2.2.4. Theo loại tiền huy động .......................................................... 17 
1.2.3. Tăng cường huy động vốn của NHTM ......................................... 17 
1.2.3.1 Khái niệm ............................................................................... 17 
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng 
thương mại ......................................................................................... 18 
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng 
thương mại ........................................................................................ 23 
1.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................... 23 
1.3.2. Các nhân tố khách quan ................................................................ 25 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN 
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG ......................... 27 
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương. .................. 27 
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. .................................................. 27 
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ. .................................................................. 29 
2.1.3. Tổ chức bộ máy của ngân hàng TMCP Đại Dương ...................... 30 
2.1.3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đại Dương ......... 30 
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng thời gian qua ..... 36 
2.1.4.1.Huy động vốn ......................................................................... 36 
2.1.4.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng .......................................... 39 
2.1.4.3.Hoạt đồng đầu tư của Ngân hàng ............................................ 40 
2.1.4.4.Hoạt động kinh doanh đối ngoại - Tài trợ thương mại ............. 43 
2.1.4.5.Công tác phát triển các dịch vụ Ngân hàng ............................. 43 
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ 
phần Đại Dương ................................................................................ 45 
2.2.1 Tình hình huy động Vốn tại Ngân hàng Đại Dương ...................... 45 
2.2.2 Vị trí nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn .......................... 49 
2.2.4 Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Đại Dương ........................... 52 
2.2.5. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Đại Dương ............. 53 
2.3.Đánh giá chung huy động vốn của Ngân hàng Đại Dương .................. 59 
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 59 
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ..................... 61 
2.3.2.1. Những hạn chế ....................................................................... 61 
2.3.2.2. Nguyên nhân. ......................................................................... 61 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN 
HÀNG ĐẠI DƯƠNG ................................................................ 66 
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẠI DƯƠNG ..................... 66 
3.1.1. Mục tiêu của ngân hàng Đại Dương ................................................ 66 
3.1.2 Định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Đại Dương 
đến năm 2011 ........................................................................................ 67 
3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẠI DƯƠNG. . 70 
3.2.1 Chú trọng công tác huy động vốn từ dân cư ................................. 70 
3.2 2 Mở rộng hình thức huy động vốn .................................................. 73 
3.2.3. Vận dụng chế độ lãi suất linh hoạt ............................................... 78 
3.2.4. Hoàn thiện tiện ích phục vụ người gửi tiền:.................................. 80 
3.2.5. Nâng cao uy tín Ngân hàng .......................................................... 82 
3.2.6. Xây dựng các chương trình marketing hiệu quả ........................... 83 
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................... 84 
3.3 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 86 
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước .......................................................... 86 
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................ 87 
KẾT LUẬN ................................................................................................... 89 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 90 
 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn 
cho mình con đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương 
hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết 
vấn đề của mình trong bối cảnh hiện nay là các ngân hàng thương mại phải tăng 
cường họat động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của 
đất nước, từ đó có thể đảm bảo khả năng thanh tóan, phát triển các hoạt động đầu 
tư và cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình 
Hiện nay ngân hàng Đại Dương đang xây dựng được mối quan hệ khá 
tốt với khách hàng của mình trên thị trường cho vay. Tuy nhiên tình hình huy 
động vốn vẫn gặp phải những khó khăn nhất định ảnh hưởng nghiêm trọng 
đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Trên thực tế cho thấy các khoản huy 
động của Đại Dương chưa mang tính chiều sâu, phạm vi huy động chưa được 
mở rộng và chưa mang tính chủ động cao. Đặc biệt trong tình hình tài chính 
căng thẳng và nhiều biến động như hiện nay thì ngân hàng nào huy động vốn 
tốt, ngân hàng nào có nguồn vốn dồi dào thì họ sẽ đạt nhiều thành công. 
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong sự phát triển 
của ngân hàng, nhất là những thời điểm diễn biến tình hình tài chính biến động 
như hiện nay và tính cấp thiết của hoạt động huy động vốn trong thời điểm hiện 
nay, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng 
Thương mại Cổ phần Đại Dương”. Đề tài có kết cấu gồm 3 phần: 
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của 
Ngân hàng Thương mại 
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân Ngân hàng 
Thương mại Cổ phần Đại Dương. 
Chương 3: Giải pháp để tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng 
Thương mại Cổ phần Đại Dương 
 2 
CHƯƠNG 1 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính thực hiện chức năng 
kinh doanh tiền tệ. Các NHTM có thể được tổ chức theo nhiều loại hình khác 
nhau, chẳng hạn ngân hàng tư nhân, ngân hàng cổ phần, ngân hàng quốc 
doanh và các ngân hàng liên doanh. Dù dưới bất kỳ hình thức nào, các NHTM 
luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đó, công cụ duy 
nhất mà các ngân hàng phải có là vốn. 
NHTM lấy tiền tệ làm đối tượng kinh doanh. Do đó, vốn của NHTM 
chủ yếu phải là vốn bằng tiền. Để có thể hoạt động, ngân hàng phải có một số 
vốn nhất định (vốn pháp định), tuy nhiên ngân hàng kinh doanh phần lớn dựa 
trên số vốn huy động. Đó là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi 
trong qúa trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của 
chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách 
khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng, để rồi 
ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Với số vốn huy động được, 
các NHTM tiến hành kế hoạch kinh doanh để trang trải chi phí huy động và 
tích lũy, phục vụ sự phát triển lâu dài. Có nhiều hình thức sử dụng vốn với 
các mức độ sinh lời và rủi ro khác nhau, tùy thuộc vào định hướng cũng như 
cách thức thực hiện của từng đơn vị. 
Như vậy, nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo 
lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp 
vụ kinh doanh khác. 
 3 
1.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 
Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng 
tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong 
tổng vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập 
một ngân hàng. Với chức năng bảo vệ, nguồn vốn này được coi như tài sản 
đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh tóan trong 
trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. 
 Nguồn vốn hình thành ban đầu 
Một NHTM muốn bắt đầu hoạt động thì ngân hàng đó phải đáp ứng 
được yêu cầu của NHNN về mức vốn pháp định. Vốn pháp định là mức 
vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định. Khác 
với vốn pháp định, vốn điều lệ lại là vốn do các cổ đông đóng góp và được 
ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải 
bằng vốn pháp định. Khi ngân hàng bứơc vào hoạt động thì nguồn vốn này 
được thể hiện dưới dạng văn phòng, trụ sở, trang thiết bị, dự trữ…, và ngân 
hàng không được phép sử dụng vốn này chia lợi tức hay trích lập quỹ phúc lợi 
khen thưởng. 
Theo Nghị định số 141/2006/NĐ- CP ban hành ngày 22 tháng 11 năm 
2006 của Chính phủ quy định, mức vốn pháp định đối với NHTM Nhà nước, 
đầu tư là 3.000 tỷ đồng; các NHTM cổ phần, liên doanh, hợp tác, 100% vốn 
nước ngoài và Quỹ tín dụng nhân dân TƯ là 1.000 tỷ (3.000 tỷ vào 2010). 
Vốn pháp định của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 15 triệu USD… 
 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động 
Trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng, vốn điều lệ không phải 
luôn giũ cố định mà vẫn được bổ sung và tăng dần theo các hình thức: ngân 
sách nhà nước cấp thêm, huy động thêm từ các cổ đông, lợi nhuận tích lũy… 
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. 
 4 
 Cổ phần phát hành thêm, ngân sách nhà nước cấp thêm 
Để mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường khả năng chống đỡ rủi ro các 
NHTM cổ phần có thể huy động thêm vốn bằng con đường phát hành thêm cổ 
phiếu (có thể là cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi), các NHTM thuộc sở 
hữu nhà nước có thể xin cấp thêm vốn ngân sách, các ngân hàng tư nhân hay 
ngân hàng liên doanh có thể cùng nhau góp thêm vốn. 
 Lợi nhuận bổ sung 
Khi ngân hàng hoạt động hiệu quả và có lãi, chủ ngân hàng có xu hướng 
gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn 
đầu tư. Tỷ lện tích lũy tùy thuộc vào khả năng hoạt động cũng như chính sách 
gia tăng vốn chủ của mỗi ngân hàng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập 
ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình 
thành ban đầu. 
 Các quỹ 
Ngoài nguồn vốn hình thành ban đầu, NHTM còn có các quỹ dự trữ, các 
quỹ này được coi là nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng và hằng năm được 
bổ sung từ lợi nhuận ròng của ngân hàng đó. Tùy theo quy định của từng quốc 
gia, các ngân hàng phải thực hiện trích lập các quỹ khác nhau. Thông thường 
các NHTM phải lập các quỹ: 
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 
Quỹ được trích lập theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng lợi nhuận 
ròng (có mức giới hạn do pháp luật từng nước quy định). Tại Việt Nam, theo 
quy định, hàng năm các NHTM được trích lập 5% lợi nhuận sau khi hoàn 
thành nộp thuế thu nhập doanh nghiệp để hình thành quỹ dự trữ bổ sung vốn 
điều lệ. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ thực có của 
NHTM. 
 5 
 Quỹ đầu tư phát triển 
 Quỹ đầu tư phát triển dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh 
doanh đổi mới công nghệ, trang thiết bị của NHTM. Căn cứ vào nhu cầu đầu 
tư và khả năng của quỹ, hội đồng quản trị của NHTM quyết định hình thức và 
biện pháp đầu tư theo nguyên tăcc có hiệu quả, an toàn phát triển vốn. 
Quỹ dự phòng tài chính 
Quỹ dự phòng tài chính được hình thành từ lợi nhuận hàng năm và được 
dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra 
trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của 
các cá nhân, tổ chức gây ra tổn thất, của các tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự 
phòng trích lập từ chi phí. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quỹ này 
được trích bằng 10% lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và đã trừ đi 
các khoản phải trừ như trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ bổ sung vốn 
điều lệ. Số dư tối đa của quỹ này bằng 25% vốn điều lệ của NHTM 
Ngòai ra, các NHTM còn có thể trích lập các quỹ sau: 
 Quỹ bảo tòan vốn 
Khi nền kinh tế có lạm phát, quỹ này nhằm bảo toàn vốn bằng cách tăng 
quy mô vốn tự có của ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, các NHTM có thể 
không cần lập quỹ này. 
 Quỹ thặng dư vốn 
Đối với các NHTM cổ phần trong đợt phát hành cổ phần mới, nếu thị 
giá của cổ phiếu mà lớn hơn mệnh giá của cổ phiếu đó thì phần chênh lệch 
giữa thị giá và mệnh giá được ngân hàng hạch toán vào quỹ thặng dư vốn. 
 Quỹ đánh giá lại 
Do giá trị thị trường của các tài sản đặc biệt mà ngân hàng nắm giữ như 
bất động sản, chứng khoán… có xu hướng biến động mạnh trong từng thời kì 
 6 
khác nhau nên quỹ này nhằm ghi chép phần chênh lệch do đánh giá lại giá trị 
của các tài sản và nợ của ngân hàng. Dựa vào quỹ này, nhà quản lý ngân hàng 
có thể theo dõi và đánh giá giá trị thị trường của nguồn vốn chủ sở hữu. 
 Các quỹ khác 
 Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần 
Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM có khả năng chuyển đổi 
thành vốn cổ phần như trái phiếu có khả năng chuyển đổi có thể được coi là 
một bộ phận của vốn chủ sở hữu của ngân hàng (vốn bổ sung) do một số đặc 
điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa đất đai và có thể không 
phải hoàn trả khi đến hạn. Nguồn vốn này thực sự là một công cụ hữu hiệu 
đối với ngân hàng trong việc gia tăng vốn chủ sở hữu mà lại không làm mất đi 
quyền kiểm soát của các cổ đông hiện hữu. 
- Theo điều 4 Quyết định 457/2002/QĐ- NHNN thì các “Tổ chức tín 
dụng, trù chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa 
vốn tự có so với tổng tài sản “Có” có điều chỉnh rủi ro. 
1.1.2. Nguồn tiền gửi 
Nguồn tiền gửi của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động 
được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua nghiệp vụ 
tiền gửi, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để 
kinh doanh. 
Bản chất của nguồn vốn này là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. 
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách 
nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn (tiền gửi có kì hạn) hoặc 
khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kì hạn). Tiền gửi đóng vai trò rất 
quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. 
 Tiền gửi 
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 2004 – sửa đổi, bổ sung Luật các tổ 
 7 
chức tín dụng 1997 quy định rằng “Tiền gửi là số tiền các tổ chức, cá nhân 
gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới 
hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm và các 
hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi, không hưởng lãi và phải được hoàn 
trả cho người gửi tiền.” 
 Tiền gửi không kì hạn 
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân gửi vào 
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho 
phép, các nhu cầu chi trả của đối tượng gửi tiền đều được ngân hàng thực 
hiện. Với nội dung chi trả như vậy và việc sử dụng séc để thanh toán nên tài 
khoản tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán hay 
tài khoản có thể phát séc. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp, tổ chức 
xã hội, cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. 
Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rấy thấp hoặc bằng không, thay vào 
đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. 
Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng. 
 Tiền gửi có kì hạn 
Nhiều khỏan thu bằng tiền của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân sẽ 
được chi trả sau một thời gian xác định. Vì thế trong một khoảng thời gian 
nhất định, các tổ chức, cá nhân này có một khoản tiền nhàn rỗi muốn gửi vào 
ngân hàng nhằm mục đích an toàn và gia tăng thu nhập. Tiền gửi thanh toán 
tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng 
nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có 
kì hạn. 
 Tiền gửi tiết kiệm 
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của một tầng lớp dân cư chưa 
sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một 
 8 
cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một 
dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế, 
trong nền kinh tế thị trường, tiền gửi tiết kiệm được phát triển thành hai loại 
hình tiết kiệm: tiền gửi tiết kiệm không kì hạn và tiền gửi tiết kiệm có kì hạn. 
Khoản tiền gửi tiết kiệm không kì hạn là khoản tiền gửi tiết kiệm có thể rút ra 
bất kì lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho 
người khác. Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn là khoản tiền có sự thỏa thuận về thời 
hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kì 
hạn. Hình thức tiền gửi này được ngân hàng đa dạng hóa thành các kì hạn với 
các mức lãi suất tương ứng khác nhau, thỏa mãn tốt nhất yêu cầu của mọi đối 
tượng khách hàng. 
1.1.3. Nguồn vốn đi vay 
Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. Tuy nhiên, khi 
các ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động 
thì các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình. Vốn đi 
vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM với ngân hàng nhà nước, hoặc giữa 
NHTM với nhau, với các tổ chức tín dụng khác hoặc vay trên thị trường. 
Nguồn đi vay mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng nó 
đảm bảo cho ngân hàng hoạt động liên tục, thông suốt. Theo đối tượng vay, 
tiền vay được chia thành ba loại bao gồm vay các tổ chức tín dụng và vay 
Ngân hàng Nhà nước và vay trên thị trường. 
 Vay Ngân hàng Nhà nước (vay Ngân hàng Trung ương) 
Vay Ngân hàng Nhà nước là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp 
bách trong chi trả khi NHTM thiếu hụt dự trữ, thiếu khả năng chi trả hoặc quá 
kẹt vốn. Đây là nguồn cứu tinh sau cùng cho các NHTM để tránh vấp phải 
khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, việc vay Ngân hàng nhà nước phụ thuộc 
rất nhiều vào việc ngân hàng Nhà nước đang thực hiện chính sách nới lỏng 
 9 
hay thắt chặt tiền tệ. Khi Ngân hàng Nhà nước đang hạ lãi suất chiết khấu, nới 
lỏng cung ứng tiền tệ nhằm kích thích đầu tư thì các NHTM có thể có nguồn 
vốn dồi dào với chi phí thấp. 
Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay Ngân hàng 
Nhà nước được chia thành các loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh 
toán và vay tái cấp vốn. 
 Vốn vay ngắn hạn bổ sung 
Vốn vay ngắn hạn bổ sung là h