Ngân hàng thương mại là h ệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, l à dấu hiệu báo
hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân h àng m ạnh, nền kinh tế mạnh.
Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân h àng đổ vỡ
nền kinh tế sẽ lâm v ào khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi v à tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập v ào m ọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là
người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình s ản xuất kinh
doanh. NHTM ngày càng đóng vai tr ò là trung tâm ti ền tệ, tín dụng v à thanh toán của
các thành ph ần kinh tế, l à định chế t ài chính quan tr ọng nhất của nền kinh tế.
NHTM làmột doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tr ên lĩnh vực tiền tệ. Trong số
các nghiệp vụ kinh doanh của m ình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu v à
cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân vi ên của toàn hệ thống. Đây l à nghi ệp
vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân h àng có từ
ti ền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghi ệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số
các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố v à có thể dẫn đến việc
không chi tr ả được nợ khi đ ến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh h ưởng
nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
120 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1997 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng thẩm định tài chính và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh NHNo & PTNN Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng thẩm định tài chính và
giải pháp nâng
cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư tài
Chi nhánh
NHNo & PTNN Nam Hà Nội
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 1
MỤC LỤC
Lời nói đầu .................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NHTM ........................................................................................................................... 5
1.1 NHTM - Tổng quan...........................................................................................5
1.1.1 Các quan niệm về NHTM ................................................................................5
1.1.2 Các chức năng của NHTM...............................................................................6
1.2 Dự án đầu tư .....................................................................................................10
1.2.1 Định nghĩa ...................................................................................................... 10
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư.................................................................................... 10
1.2.3 Chu trình dự án đầu tư ................................................................................... 14
1.2.4 Vai trò của dự án đầu tư..................................................................................15
1.3 Thẩm định dự án đầu tư ................................................................................16
1.3.1 Định nghĩa ..................................................................................................... 16
1.3.2 Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư .................................................................. 16
1.3.3 Quan điểm thẩm định dự án đầu tư ...............................................................17
1.3.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư ..................................................................17
1.4 Thẩm định tài chính dự án đầu tư ...............................................................20
1.4.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư ..................................... 20
1.4.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư ................................................. 21
1.5 Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM.......................40
1.5.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ............................ 40
1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. .... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI
NHÁNH NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI ........................................................................................... 47
2.1 Khái quát chung về Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội ................................ 47
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội .........47
2.1.2 Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội .....48
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm 2002 và 2004 .....48
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 2
2.2 Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo Nam
Hà Nội .............................................................................................................................. 60
2.2.1 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh ......................... 60
2.2.2 Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo Nam HN 61
2.2.3 Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Chi nhánh NHNo
Nam Hà Nội .................................................................................................................... 93
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI ........ 99
3.1 Phương hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
năm 2005 ......................................................................................................................... 99
3.1.1 Phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2005 ....................... 99
3.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo
Nam Hà Nội ................................................................................................................... 101
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi
nháh NHNo Nam Hà Nội ........................................................................................... 102
3.2.1 Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ .................................................................................................................. 102
3.2.2 Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm
thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra. .......................................................... 103
3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định,
đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. ......................................................... 103
3.2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định
bằng các máy tính hiện đaị và các phàn mền chuyên dụng. ........................................ 104
3.2.5 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ. ............................. 105
3.2.6 Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các NHTM khác. ............................ 105
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị ............................................................................ 105
3.3.1 Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan liên quan. ............................... 105
3.3.2 Ngân hàng Nhà nước ................................................................................. 106
3.3.3 NHNo&PTNT Việt Nam .......................................................................... 107
Kết luận ...................................................................................................................109
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 3
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................111
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo
hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh.
Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ
nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là
người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh
doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của
các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số
các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và
cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp
vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ
tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số
các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc
không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng
nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH - HĐH theo chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngày
càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành
phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng
phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó
cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 4
của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn,
thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án
đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay
theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô
cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân hàng.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định
nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự
phát triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh
NHNo&PTNN Nam Hà Nội, em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh NHNo & PTNN Nam Hà Nội".
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh
và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức
để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm
định tài chính dự án nói chung tại Chi nhánh.
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết
của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô giáo và các cô, chú
cán bộ tại Chi nhánh để bài viết thêm hoàn thiện.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 5
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM
1.1. NHTM - TỔNG QUAN
1.1.1 Các quan niệm về Ngân hàng thương mại.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hoá: Các ngân hàng thương mại xuất hiện trong nền kinh tế với tư
cách là các nhà tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có dư thừa và
trên cơ sở đó cấp tín dụng cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là luân chuyển vốn
một cách gián tiếp. Hệ thống ngân hàng thương mại có phạm vi hoạt động rộng rãi vì
nó cung cấp các dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và các tầng
lớp dân cư. Tuỳ theo cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về NHTM, điều đó
còn phụ thuộc vào tính chất và mục tiêu của nó trên thị trường tài chính của từng nước.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt
– hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa Kỳ.
Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 6
Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường
xuyên nhận được của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số
tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các
phương tiện thanh toán.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có thể
hiểu tổng quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân
hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi
dưới các hình thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và
vốn chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu
đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác
cho các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2 Các chức năng của Ngân hàng thương mại.
Tạo tiền:
Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của
Ngân hàng thương mại. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa
kinh tế to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh
tế theo một hệ số tăng trưởng vững chắc. Nếu tín dụng ngân hàng không tạo được tiền
để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và những hoạt động của nó
thì trong nhiều trường hợp, sản xuất không thực hiện được và nguồn tích luỹ từ lợi
nhuận và các nguồn khác sẽ bị hạn chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản xuất có thể phải
gánh chịu tình trạng ứ động vốn luân chuyển không được sử dụng trong quá trình sản
xuất. Một thực tế như thế có thể không mang lại hiệu quả, trong khi xuất hiện tình
trạng vốn không được sử dụng vào những giai đoạn cụ thể của quá trình sản xuất,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 7
nhưng trong các thời kỳ cao điểm mang tính thời vụ của các hoạt động doanh nghiệp
lại không đủ vốn để thúc đẩy nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ và không được phép vượt. Nếu tiền
cung ứng tăng quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả xấu mà quá
trình kinh tế sẽ phải chịu đựng.
Cơ chế thanh toán:
Việc đưa ra một cơ chế thanh toán, hay nói một cách khác, sự vận động của vốn
là một trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện và nó càng trở nên
quan trọng khi được sự tín nhiệm trong việc sủ dụng séc và thẻ tín dụng.
Các Ngân hàng đã và đang trang bị máy tính và các phương tiện kỹ thuật nhằm
làm cho quá trình thanh toán bù trừ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và
đạt trình độ chính xác cao. Trong những năm gần đây đã có những đổi mới quan trọng
và được đưa vào sử dụng như nghiệp vụ ngân hàng không séc hoặc xã hội không séc,
nghĩa là sử dụng một vài hình thức chuyển tiền bằng điện tử và chính điều này, có thể
dẫn đến việc huỷ bỏ séc ngân hàng đã từng sử dụng lâu nay và phần lớn công việc có
liên quan. Điều này có thể mạng hoá các máy tính trong các Ngân hàng đặt khắp nơi
trong nước và như vậy, nó thực hiện việc chuyển vốn của người mua sang tài khoản
của người bán. Nét thuận lợi cơ bản của hệ thống này là hiện đã lắp đặt và sử dụng hệ
thống máy tự động trong nhiều ngân hàng và do đó, thẻ tín dụng ngân hàng có thể
được sử dụng để rút tiền từ tài khoản cụ thể, thực hiện gửi tiền và thanh toán nợ và
chuyển vốn giữa tiền gửi tiết kiệm và tài khoản séc của cùng một thân chủ.
Huy động tiết kiệm.
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vực của
nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm
của dân chúng và bằng cách đưa những phương thức dễ dàng để thực hiện các mục
đích có tính xã hội. Người gửi tiền tiết kiệm được nhận một khoản tiền thưởng dưới
danh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng, với mức độ an toàn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 8
và hình thức thanh khoản cao. Số tiền huy động được thông qua hình thức tiết kiệm
luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghệp và các cá nhân nhằm mở
rộng khả năng sản xuất và các mục đích sinh hoạt cá nhân như mua sắm các mặt hàng
tiêu dùng và cả nhà cửa. Phần lớn tiền gửi tiết kiệm được thực hiện thông qua hệ thống
NHTM.
Mở rộng tín dụng.
Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm các
cơ hội để thực hiện việc cho vay, coi đó như là chức năng quan trọng nhất của mình, và
trong một số trường hợp việc cho vay đó được chính phủ bảo lãnh đối với một số nhu
cầu tín dụng, trong các cộng đồng dân cư đặc biệt.
Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng
xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó,
đời sống dân chúng được cải thiện. Tín dụng của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với
toàn bộ nền kinh tế, nó tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp, thương
nghiệp và nông nghiệp của đất nước. Những khả năng đó được các nhà kinh tế gọi là
“sản phẩm đường vòng” hoặc sản phẩm gián tiếp, khi so sánh với những sản phẩm
trực tiếp mà ở đó, sản phẩm đem tiêu dùng được tạo ra bằng việc sử dụng trực tiếp lao
động và đất đai hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong khi đó, việc cung ứng vốn
của ngân hàng cũng tạo ra khả năng sản phẩm có thể tính toán được. Tín dụng ngân
hàng đã tạo ra khả năng thực hiện toàn bộ quá trình kinh tế cho đến khi sản phẩm đến
tay người tiêu dùng. Những người nông dân, nhờ có điều kiện vay vốn, có khả năng
mua hạt giống, thức ăn, phân bón và nhiều nhu cầu cần thiết khác cho việc trồng trọt và
thu hoạch trên đồng ruộng của họ. Tín dụng ngân hàng tạo khả năng để mua sắm vật tư
thiết bị, máy móc và thuê mướn nhân công. Các cửa hàng bán buôn và bán lẻ có khả
năng dự trữ những hàng hoá của họ và vận chuyển những hàng hoá đó đến tay người
tiêu dùng, nhờ vốn có được bằng hình thức vay nợ ở các NHTM.
Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 9
NHTM cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế đối với các hoạt động ngoại
thương. Sở dĩ như vậy là do tồn tại ở mỗi nước một hệ thống tiền tệ riêng, không đồng
nhất, và với năng lực tài chính của người mua và người bán ở các nước khác nhau
cũng không giống nhau. Và trong một số trường hợp, còn có những hạn chế về ngôn
ngữ. Có thể xuất hiện một người nào đó đặt mua rượu vang ở Pháp, một chiếc xe du
lịch ở Đức, những đôi giày ở ý hoặc đăng ký những tạp chí kinh tế ở Anh, có thể nhận
ra rằng những người bán ở các nước nói trên không thích thanh toán bằng đô la. Trong
trường hợp như vậy, người mua buộc phải tìm cách thanh toán cho người bán bằng
đồng ngoại tệ khác như Francs Pháp, Marks Đức, Lira ý hoặc đồng bảng Anh. Để làm
điều đó, người mua hàng có thể đến các NHTM để đổi lấy những đồng tiền thích hợp
một cách nhanh chóng và có lợi nhất theo nhu cầu của mình.
Trong trao đổi ngoại thương, có thể tiến hành thuận lợi hơn thông qua việc phát
hành thư tín dụng, có sự thừa nhận được viết từ phía ngân hàng cho một cá nhân hoặc
một công ty, trong đó bảo đảm rằng, ngân hàng sẽ chấp nhận và thanh toán hối phiếu
đó, với số lượng xác định, nếu được gửi đến ngân hàng đúng thời hạn theo thư tín
dụng. Khi một thư tín dụng của NHTM được phát hành, cả người mua và người bán
được bảo vệ, loại và điều kiện của hàng hoá được xác định và tín dụng ngân hàng được
chuyển cho người mua theo số lượng hàng hoá đó.
Dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay
hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư... Thậm chí, các ngân hàng
đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã
qua đời bằ