Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển
và hội nhập với thế giới. Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực
của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, khuyến khích các
nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư hiệu quả,
trong đó có mô hình hoạt đ ộng của công ty tài chính. Bên cạnh đó, nhiều
tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã không ngừng
phát triển, do vậy cần có riêng công ty tài chính để phục vụ nhu cầu và đáp
ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tạo công cụ tài chính
lớn để đầu tư ra ngoài tổng công ty, tập đoàn. Công ty tài chính không
những đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế mạnh
mẽ của Việt Nam trong những năm qua mà còn giúp cải thiện đáng kể đời
sống của người dân. Trong đó, Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam, một đơn vị thành viên trong Tập đoàn Dầu khí quốc gia là một
trong những công ty tài chính đầu tiên của Việt Nam. Tuy là một doanh
nghiệp non trẻ trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính nhưng Công ty đã
chứng tỏ được tiềm lực kinh tế cũng như uy tín lớn trên thị trường.
Có thể nói, chưa bao giờ thị trường cho vay cá nhân lại sôi động như
hiện nay với sự tham gia của hàng loạt các ngân hàng thương mại và công
ty tài chính, cả trong nước và ngoài nước. Họ liên tục đưa ra những sản
phẩm mới, đồng thời tăng cường tiện ích cho các sản phẩm hiện có để lôi
kéo khách hàng. Khách hàng đang trở thành những “thượng đế” thực thụ.
Hầu như mọi nhu cầu của khách hàng đều được đáp ứng một cách nhanh
chóng và thuận tiện nhất. Người dân ngày càng có thêm nhiều cơ hội để cải
thiện chất lượng cuộc sống của mình.
71 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1899 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam”
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PVFC Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
CIC Trung tâm thông tin tín dụng NHNN
CTCG Chứng từ có giá
TCTD Tổ chức tín dụng
CBNV Cán bộ nhân viên
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Các bảng biểu
Bảng 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của PVFC
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của PVFC từ 2004-2007
Bảng 2.3 Tình hình dư nợ của PVFC
Bảng 2.4 Tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ cho vay tại PVFC
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo tài sản đảm bảo
Bảng 2.6 Cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay vốn tại PVFC
Bảng 2.7 Lợi nhuận thu được từ cho vay và cho vay cá nhân
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng của PVFC
Bảng 3.1 Dự kiến hoạt động cho vay cá nhân năm 2009 – 2010
Các biểu đồ
Biểu 2.1 Tổng dư nợ cho vay của PVFC 2006-2008
Biểu 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo tài sản đảm bảo
Biểu 2.3 Cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay năm 2007
Biểu 2.4 Doanh thu và lợi nhuận cho vay cá nhân qua các năm
Biểu 2.5 Tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ cho vay tại PVFC
Biểu 3.1 Tỷ trọng hạn mức cho vay cá nhân 2009 của các chi nhánh
Lời nói đầu
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển
và hội nhập với thế giới. Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực
của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, khuyến khích các
nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư hiệu quả,
trong đó có mô hình hoạt động của công ty tài chính. Bên cạnh đó, nhiều
tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã không ngừng
phát triển, do vậy cần có riêng công ty tài chính để phục vụ nhu cầu và đáp
ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tạo công cụ tài chính
lớn để đầu tư ra ngoài tổng công ty, tập đoàn. Công ty tài chính không
những đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế mạnh
mẽ của Việt Nam trong những năm qua mà còn giúp cải thiện đáng kể đời
sống của người dân. Trong đó, Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam, một đơn vị thành viên trong Tập đoàn Dầu khí quốc gia là một
trong những công ty tài chính đầu tiên của Việt Nam. Tuy là một doanh
nghiệp non trẻ trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính nhưng Công ty đã
chứng tỏ được tiềm lực kinh tế cũng như uy tín lớn trên thị trường.
Có thể nói, chưa bao giờ thị trường cho vay cá nhân lại sôi động như
hiện nay với sự tham gia của hàng loạt các ngân hàng thương mại và công
ty tài chính, cả trong nước và ngoài nước. Họ liên tục đưa ra những sản
phẩm mới, đồng thời tăng cường tiện ích cho các sản phẩm hiện có để lôi
kéo khách hàng. Khách hàng đang trở thành những “thượng đế” thực thụ.
Hầu như mọi nhu cầu của khách hàng đều được đáp ứng một cách nhanh
chóng và thuận tiện nhất. Người dân ngày càng có thêm nhiều cơ hội để cải
thiện chất lượng cuộc sống của mình.
PVFC là một trong những công ty tài chính đầu tiên tại Việt Nam
cung cấp các hình thức cho vay cá nhân, tuy nhiên PVFC chưa chú trọng
phát triển hoạt động này. Hơn nữa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, PVFC muốn trở thành một trong những tổ chức tín dụng hàng
đầu trong lĩnh vực cho vay cá nhân thì việc phát triển hoạt động này một
cách an toàn và hiệu quả là giải pháp tốt nhất. Nhận thức được điểu đó,
đồng thời mong muốn tìm hiểu về thực trạng hoạt động này tại Tổng công
ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam cũng như khả năng phát triển của nó
trong tương lai, em đã lựa chọn đề tài “Phát triển cho vay cá nhân tại
Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam” làm đề tài chuyên đề
tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được trình bày
thành 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về cho vay cá nhân tại công ty tài chính
Chương 2 : Thực trạng cho vay cá nhân tại tổng công ty Tài chính
cổ phần Dầu khí Việt nam
Chương 3 : Giải pháp phát triển cho vay cá nhân tại tổng công ty
Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
Chương 1 : Cơ sở lý luận về cho vay cá nhân
tại công ty tài chính
1.1 Hoạt động cho vay của công ty tài chính
1.1.1 Khái quát về công ty tài chính
Sự ra đời và phát triển của Công ty Tài chính gắn liền với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công
nghệ và các nhu cầu đa dạng của con người về các dịch vụ tài chính.
Những năm đầu thế kỷ XX, các trung gian tài chính phi Ngân hàng trong
đó có các Công ty Tài chính, được hình thành trên cơ sở chuyên môn hóa
một số hoạt động của Ngân hàng thương mại và tạo nên sự đa dạng hóa các
tổ chức tài chính trong nền kinh tế thị trường. Cho đến thập kỷ 70 có ba
loại hình Công ty Tài chính hoạt động phổ biến là : Công ty Tài chính tiêu
dùng, Công ty Tài chính bán hàng và Công ty Tài chính kinh doanh.
Từ thập kỷ 80 trở lại đây, các Công ty Tài chính không ngừng thực
hiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như thuê mua,
đầu tư tài chính, phát hành và kinh doanh chứng khoán…đồng thời thực
hiện sáp nhập, thôn tính lẫn nhau để tạo thành các Công ty Tài chính có
quy mô hoạt động lớn, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
Ở Việt Nam, đến năm 1998, nền kinh tế thị trường bắt đầu được hình
thành, nhu cầu vốn trong nền kinh tế đòi hỏi ngày một cao vì thế bên cạnh
sự phát triển của các Ngân hàng thương mại thì có sự xuất hiện của các
Công ty Tài chính. Theo khoản 3 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng ban
hành ngày 26/12/1997 thì các Công ty Tài chính là các loại hình tổ chức tín
dụng phi Ngân hàng được thực hiện một số hoạt động Ngân hàng như là
nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không nhận tiền gửi không kỳ
hạn, không làm dịch vụ thanh toán.
Theo Nghị định 79/CP của Chính phủ ban hành ngày 4/10/2002 về tổ
chức và hoạt động của các Công ty Tài chính, công ty tài chính được hiểu
là loại hình tổ chức tín dụng phi Ngân hàng với chức năng là sử dụng vốn
của công ty để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính,
tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng
không được làm các dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới
một năm. Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam
dưới các hình thức sau:
Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu
tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá
nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới
hình thức Công ty cổ phần.
Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính
do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ
sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách
pháp nhân.
Công ty Tài chính liên doanh : là Công ty Tài chính được thành lập
bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc
nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài : là Công ty Tài chính được
thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1.2 Họat động cho vay của công ty tài chính
1.1.2.1 Khái niệm
Cho vay là việc công ty tài chính đưa tiền cho khách hàng với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do
Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, trong đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và trong một khoảng thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
1.1.2.2 Các hình thức phân loại cho vay
Căn cứ theo thời hạn cho vay : cho vay được chia làm 3 loại bao
gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn : là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp hay các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng và chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên và
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
xây dựng các xí nghiệp mới và đầu tư vào các dự án có qui mô lớn.
Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
- Cho vay có tài sản bảo đảm : là hình thức mà khoản vay của khách
hàng được bảo đảm bằng tài sản, cầm cố, thế chấp.Giá trị tài sản bảo
đảm là cơ sở để công ty tài chính xác định số tiền vay.
- Cho vay không có tài sản bảo đảm : là hình thức cho vay mà công ty
tài chính dựa trên uy tín và khả năng tài chính của khách hàng không
yêu cầu khách hàng phải cầm cố hay thế chấp tài sản.
Căn cứ theo mục đích cho vay
- Cho vay kinh doanh bất động sản : bao gồm các khoản cho vay xây
dựng ngắn hạn và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay
dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại .
- Cho vay nông nghiệp : là cho vay nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt
động gieo trồng thu hoạch, bảo quản sản phẩm và để trang trải các chi
phí như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc.
- Cho vay công nghiệp và thương mại : là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.
- Cho vay đối với các tổ chức tài chính : bao gồm các khoản cho vay
dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ
chức tài chính khác.
- Cho vay cá nhân : là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu của người dân
như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản vay để trang trải các
chi phí thông thường của đời sống hoặc nhu cầu kinh doanh, đầu tư.
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay : gồm 2 loại
- Cho vay trực tiếp : là hình thức cho vay trong đó tổ chức tín dụng
cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,đồng thời người đi vay trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho tổ chức.
-
-
- Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời
hạn thanh toán. Mô hình cho vay gián tiếp được thực hiện như sau:
Công ty tài chính
Khách hàng
nhận vốn vay
Người thanh
toán nợ
Công ty tài chính Khách hàng
1.2 Cho vay cá nhân của công ty tài chính
1.2.1 Khái niệm cho vay cá nhân
Cơ sở cho vay cá nhân
Như chúng ta đã biết, cách đây 20-25 năm, khái niệm về cho vay cá
nhân còn khá mới đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam cũng như với các
tầng lớp dân cư. Nhưng chỉ trong một vài năm gần đây, hoạt động cho vay
cá nhân đã trở thành mục tiêu của nhiều tổ chức tín dụng
Cho vay cá nhân được bắt đầu từ yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hóa của các hộ gia đình kinh doanh nhỏ và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
cũng gia tăng mạnh mẽ như nhu cầu về nhà, xe, đồ gỗ sang trọng hay nhu
cầu du lịch. Điều này làm cho nhu cầu vay của mỗi cá nhân tăng lên và là
điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay cá nhân phát triển.
Hơn nữa, cho vay cá nhân cũng chính là cách để các công ty tài
chính mở rộng hướng hoạt động của mình, tận dụng tối đa nguồn tiền tích
luỹ được. Nhiều hãng lớn hiện nay khi thiếu vốn đã không tìm đến công ty
tài chính để vay tiền mà họ tự tài trợ chủ yếu thông qua phát hành cổ phiếu
và trái phiếu. Mặt khác, hiện nay, công ty tài chính đang gặp phải sự cạnh
tranh khốc liệt từ phía các tổ chức tài chính khác cũng như các ngân hàng
thương mại trong cho vay làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của
công ty bị giảm sút, buộc các công ty phải mở rộng sang thị trường cho vay
cá nhân, hướng tới người dân như là một khách hàng tiềm năng.
Bên cạnh đó, một số tầng lớp người dân có thu nhập khá hoặc cao
và tương đối ổn định xuất hiện. Điều này tạo điều kiện cho họ đi vay để
nâng cao mức sống, tăng khả năng được đào tạo,…giúp họ có nhiều cơ hội
tìm kiếm các công việc có mức thu nhập cao hơn.
Khái niệm
Cho vay cá nhân là việc công ty tài chính chuyển tiền cho khách
hàng là cá nhân với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng
hạn theo hợp đồng vay.
Đây là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân và hộ gia
đình. Các khoản cho vay cá nhân là nguồn tài chính quan trọng giúp người
dân có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi
lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế,…trước khi họ có đủ khả năng
về tài chính để hưởng thụ. Như vậy, nhờ các khoản cho vay cá nhân mà
khách hàng thỏa mãn được các nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2.2 Đặc điểm cho vay cá nhân
Cho vay cá nhân có 8 đặc điểm chính
Thứ nhất là đối tượng của khoản cho vay
Mỗi sản phẩm dịch vụ mà công ty tài chính đưa ra đều xác định cho
mình một đối tượng khách hàng cần hướng tới để có thể phục vụ tốt nhất
cho nhu cầu của khách hàng. Tương tự, đối tượng vay của các khoản cho
vay cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình. Họ đi vay để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng, mua sắm của bản thân và gia đình, có thể là mua nhà, ô tô, đồ
nội thất, hoặc đi du học, đi du lịch và cũng có thể họ đi vay phục vụ cho
việc kinh doanh.
Thứ hai là nhu cầu vay của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
nền kinh tế
Nhu cầu vay của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài
chính của họ mà còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế trong những giai đoạn
cụ thể. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển, người dân cảm thấy lạc quan
về tương lai và đặc biệt là về thu nhập được nâng cao của họ, vì vậy, họ
muốn tăng mức hưởng thụ của mình. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy
thoái, khủng hoảng, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin
tưởng, đặc biệt là khi thất nghiệp gia tăng và họ sẽ hạn chế chi tiêu. Vì thế
cho vay cá nhân sẽ giảm sút.
Thứ ba là lãi suất và thời hạn trả nợ của cho vay cá nhân
Các khoản cho vay cá nhân phục vụ nhu cầu chi tiêu và kinh doanh
của cá nhân và hộ gia đình trong xã hội. Các cá nhân và hộ gia đình này có
thu nhập không cao để bỏ tiền ra mua hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của họ. Do đó, khi đến các công ty tài chính xin vay, họ quan tâm đến lãi
suất vay vốn, phản ánh số tiền mà họ phải trả hàng tháng. Lãi suất cao làm
giảm thu nhập khả dụng và khả năng chi tiêu của họ. Bên cạnh đó, cũng
chính vì nguồn trả nợ lấy từ thu nhập nên khách hàng cũng quan tâm đến
kỳ hạn trả nợ. Chỉ khi nào khách hàng có thu nhập thì lúc đó họ mới có tiền
để trả lãi cho ngân hàng. Thường thì kỳ hạn trả nợ là hàng tháng theo lương
tháng của khách hàng. Tuy nhiên, cũng có những khách hàng tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh một số mặt hàng nào đó mà kỳ thu tiền của
họ có thể là quý. Khi đó, ngân hàng và các công ty tài chính cần chú ý điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ cho phù hợp.
Thứ tư là giá trị mỗi khoản vay không lớn nhưng số lượng lại nhiều
Đối tượng của cho vay cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình. Họ vay
để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và hoạt động kinh doanh nhỏ nên việc cho
vay phụ thuộc lớn vào thu nhập. Vì vậy, quy mô số tiền vay của những
người này là không nhiều. Một số khoản cho vay bất động sản có thể có qui
mô lớn hơn, lên đến vài tỷ đồng, song nếu so với các khoản cho vay kinh
doanh khác thì chúng vẫn còn nhỏ hơn. Một lý do nữa là do yêu cầu hạn
chế rủi ro của các công ty tài chính, không cho vay nhiều đối với khách
hàng là cá nhân, đặc biệt là các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo,
nên các khoản vay cá nhân thường có quy mô không lớn. Tuy nhiên, số
lượng của các khoản vay lại nhiều do nhu cầu tiêu dùng của người dân lớn
và ngày càng gia tăng. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu
nhập cũng như trình độ dân trí đã và đang tăng lên đáng kể, thúc đẩy phát
triển nhu cầu vay để cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống và mức
hưởng thụ.
Thứ năm là chi phí của khoản cho vay cá nhân cao
Lý do là bởi mỗi khoản cho vay trên một khách hàng thông thường
là nhỏ mà các công ty tài chính vẫn phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để
điều tra, thu thập các thông tin về chủ thể vay tiền, tình hình sức khoẻ, đạo
đức. Hơn nữa, việc quản lý các khoản cho vay tiêu dùng với giá trị nhỏ
những số lượng lớn cũng là một vấn đề khó khăn đối với các công ty tài
chính. Do chi phí cho vay cao nên lãi suất áp dụng trong cho vay cá nhân
thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại.
Thứ sáu là cho vay cá nhân có độ rủi ro cao
Các khoản cho vay cá nhân là những khoản cho vay mang lại nhiều
rủi ro cho công ty tài chính. Thứ nhất, lãi suất áp dụng đối với cho vay cá
nhân là lãi suất ít thay đổi trong khi những khoản cho vay kinh doanh hiện
nay thường áp dụng lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường. Chính vì
vậy, một khi có sự tăng lên trong lãi suất huy động vốn thì công ty tài chính
sẽ gặp rủi ro lãi suất trong cho vay cá nhân. Thứ hai, nguồn trả nợ của
khách hàng cho khoản vay cá nhân phụ thuộc vào thu nhập của họ nên nếu
khách hàng bị ốm, chết hoặc mất việc thì công ty tài chính sẽ rất khó thu
được nợ.
Thứ bảy là cho vay cá nhân đem lại khả năng sinh lời cao
Do chi phí và rủi ro của khoản cho vay cá nhân là lớn nên hầu hết
các công ty tài chính thường áp dụng lãi suất cao cho khoản vay cá nhân.
Vì vậy, cho vay cá nhân luôn được các công ty tài chính đánh giá là khoản
mục có khả năng sinh lời cao.
Thứ tám là hầu hết các khoản cho vay cá nhân là trung và dài hạn
Có thể thấy rằng, cho vay cá nhân phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tiêu
dùng của các cá nhân và hộ gia đình như: mua, xây dựng, sửa chữa nhà,
mua sắm vật dụng gia đình, đi du lịch, đi học. Việc trả nợ các khoản vay cá
nhân này phụ thuộc vào tình hình tài chính của khách hàng, đó là mức thu
nhập ổn định (chủ yếu là tiền lương). Hàng tháng khách hàng còn phải
trang trải cuộc sống nên số tiền mà họ dành dụm để trả nợ không nhiều.Vì
vậy, người vay cần một khoảng thời gian đáng kể mới có thể hoàn trả đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay. Chẳng hạn, có những khoản vay mua sắm
đồ nội thất có thời hạn từ 12-24 tháng, và những khoản vay mua nhà, thời
hạn lên đến 15 năm.
1.3 Phát triển cho vay cá nhân của công ty tài chính
1.3.1 Khái niệm
Phát triển cho vay cá nhân là các biện pháp và hoạt động của công ty
tài chính nhằm gia tăng quy mô, khối lượng và số lượng các khoản cho vay
cá nhân.Cho vay cá nhân sẽ tăng lên về doanh số cho vay cũng như tỷ lệ
cho vay so với tổng doanh số cho vay của công ty.
Công ty tài chính sẽ phát triển cả về chất và về lượng của hoạt động
cho vay cá nhân, phát triển hoạt động cho vay cá nhân tới nhiều tầng lớp
dân cư trên cả nước. Trước tiên là nâng cao doanh số cho vay và số lượng
các khoản cho vay cá nhân. Tiếp đó, công ty nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng khi rút ngắn thời gian cho vay xuống, giảm bớt các thủ tục cho
vay để khách hàng thuận tiện hơn, đưa ra nhiều gói dịch vụ mới nhằm đáp
ứng nhu cầu vay của người dân.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay cá nhân của công ty tài chính
1.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh về lượng
Số lượng các hình thức cho vay cá nhân
Khi xem xét về mức độ phát triển cho vay cá nhân của công ty, yếu
tố đầu tiên được đánh giá chính là số lượng các hình thức cho vay mà công
ty cung cấp. Số lượng các loại hình nhiều cho thấy mức độ tâp trung mở
rộng hoạt động đó của công ty càng lớn. Vì vậy, khi công ty chú trọng tới
việc phát triển hoạt động cho vay cá nhân thì các hình thức cho vay cá nhân
của công ty sẽ có sự đa dạng hơn.
Số lượng khách hàng vay
Để đánh giá mức độ phát triển cho vay cá nhân của công ty, bên
cạnh việc đánh giá số lượng các loại hình cho vay mà công ty cung