Nền kinh tế thị trường tại Việt Nam đang trên đà phát triển một cách
mạnh mẽ, chúng ta đang có rất nhiều điều kiện thuận lợi dể tiến lên một
nước công nghiệp tiến tiến. Đồng thời đó là một môi trường cạnh tranh rất
khắc nghiệt. Đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường phải có
một khả năng tài chính vững mạnh và trong sạch. Vấn đề vốn đầu tư trong
nên kinh tế hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng và nhạy cảm. Yêu cầu đặt ra
là chúng ta cần phải có lượng vốn lớn đầu tư vào nền kinh tế. Do đó vai trò
tín dụng ngân hàng trong hoạt động kinh tế là hết sức quan trọng.
Trong vòng quay của nền kinh tế, ngành ngân hàng luôn có ảnh
hưởng to lớn trong hoạt động kinh doanh. Để dáp ứng nhu cầu cấp thiết của
nền kinh tế về vấn đề vốnđòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách tín
dụng cho phù hợp, hiệu quả cao, rủi ro thấp nhất có thể. Trước tình hình hội
nhập của toàn bộ nên kinh tế, cũng như của ngành ngân hàng nói riêng, yêu
cầu đặt ra đối với hệ thống Ngân hàng Công thương và Chi nhánh Ngân
hàng Công Thương khu vực Đống Đa là phải hạn chế thấp nhất rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
79 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2121 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tai CN NHCT Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
KHOA ....
Luận văn
Thực trạng và giải pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng
tai CN NHCT Đống Đa
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
+
666
Mục Lục
Lời mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tớn dụng
1.1. Tớn dụng.
1.2. Rủi ro tớn dụng và biện phỏp quản trị rủi ro tớn dụng
trong cỏc ngõn hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tớn dụng tại Chi nhỏnh Ngõn
hàng Cụng Thương Đống Đa
2.1. Khỏi quỏt chung về tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của
Chi nhỏnh Ngõn hàng Cụng Thương Đống Đa.
2.2. Thực trạng hoạt động tớn dụng và những rủi ro tớn dụng
tại Chi nhỏnh NHCT Đống Đa
Chương 3: Một số giải phỏp và kiến nghị nhằm ngăn ngừa
và hạn chế rủi ro tớn dụng tại Chi nhỏnh Ngõn hàng Cụng
Thương Đống Đa
3.1. Định hướng hoạt động của Chi nhỏnh NHCT Đống Đa
trong thời gian tới
3.2. Giải phỏp hạn chế rủi ro tớn dụng tại Chi nhỏnh NHCT
Đống Đa
3.3. Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
Trang
2
3
27
33
53
58
67
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường tại Việt Nam đang trên đà phát triển một cách
mạnh mẽ, chúng ta đang có rất nhiều điều kiện thuận lợi dể tiến lên một
nước công nghiệp tiến tiến. Đồng thời đó là một môi trường cạnh tranh rất
khắc nghiệt. Đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường phải có
một khả năng tài chính vững mạnh và trong sạch. Vấn đề vốn đầu tư trong
nên kinh tế hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng và nhạy cảm. Yêu cầu đặt ra
là chúng ta cần phải có lượng vốn lớn đầu tư vào nền kinh tế. Do đó vai trò
tín dụng ngân hàng trong hoạt động kinh tế là hết sức quan trọng.
Trong vòng quay của nền kinh tế, ngành ngân hàng luôn có ảnh
hưởng to lớn trong hoạt động kinh doanh. Để dáp ứng nhu cầu cấp thiết của
nền kinh tế về vấn đề vốn đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách tín
dụng cho phù hợp, hiệu quả cao, rủi ro thấp nhất có thể. Trước tình hình hội
nhập của toàn bộ nên kinh tế, cũng như của ngành ngân hàng nói riêng, yêu
cầu đặt ra đối với hệ thống Ngân hàng Công thương và Chi nhánh Ngân
hàng Công Thương khu vực Đống Đa là phải hạn chế thấp nhất rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Nhận thức được sự quan trọng của vấn đề này, tôi đã lụă chọn đề tài:
“Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương
khu vực Đống Đa”. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn
đọc để góp phàn làm cho đề tài này đựơc hoàn chỉnh hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tín dụng.
1.1.1. Khái niệm.
Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
là ngân hàng và các dịnh chế tài chính khác với bên đi vay là cá nhân, doanh
nghiệp…Trong đó quyền cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc lẫn lãi cho bên cho vay khi đén hạn
thanh toán.
Bên cạnh đó quan hệ tín dụng cũng cần được hiểu là quan hệ hai
chiều, và ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Nghiệp vụ kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt của
NHTM để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, trong đó có chi phí bù đăp rủi ro tín dụng, và các chi phí
khác.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng.
- Những hình thức trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm cho vay
và cho thuê . Tài sản giao dịch trong cho vay là bằng tiền và tài sản trong
cho thuê là bất động sản và động sản. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng,
tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
- Lòng tin: Quan hệ tín dụng được hình thành trên cơ sở niềm tin rằng
người đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn.
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
- Về mặt pháp lý, những văn bản xác dịnh quan hệ tín dụng như hợp
đồng tín dụng, khế ước…đó là những văn bản pháp lý nhằm ràng buộc
những trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên cho vay và đi vay.
- Tính hoàn trả: Người đi vay thông thường phải thanh toán phần lãi
ngoài vốn gỗc, vì vậy người đi vay phải thanh toán nhiều hơn so với lúc đầu
vay.
- Tính thời hạn: Là khoảng thời gian mà người đi vay phải hoàn trả
đúng hạn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng.
- Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản
xuất đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế.
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn
tại trên thị trường, do đó với hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình
luân chuyển vốn trong nền kinh tế được diễn ra nhanh hơn, giúp cho người
cần vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt
động sản xuẩt kinh doanh được liên tục và giúp cho người thừa vốn có thể
bảo quản an toàn, đồng thời kinh doanh kiếm lời.
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn cho doanh nghiệp, đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào
sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất xã hội.
- Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản
xuất.
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
tới các đơn vị kinh tế co nhu cầu vốn phục vụ cho qua trình sản xuất kinh
doanh. Đầu tư tập trung là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng hoá,
hạn chế sự lãng phí vốn, tiết kiệm mọi nguồn lực như thời gian, chi phí huy
động vốn cho sản xuất…
- Thứ ba, tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân
chuyển tiền tệ.
Tín dụng đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá và
luân chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những
ngành kinh tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động
tín dụng luôn chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của
Chính phủ, vì vậy đã góp phần vào việc đẩy nhanh qua trình lưu chuyển tiền
tệ trong nên kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn.
-Thứ tư, tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế
Với sự tài trợ tín dụng của ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực
hiện một chế độ hạch toán kinh tế và các định chế tài chính khác một cách
minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh
nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và
nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp hành các quy định ràng buộc trách
nhiệm nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là về vấn đề tài chính…
Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng
phải quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất
kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đát nước yêu cầu các
doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
một quốc gia mà còn phả mơ rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng
đã trở thành cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với thế giới và khu vực. Đối
với nước ta, một nước đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tín
dụng đóng vai trò rất quan trọng nhất là trong công tác xuất nhập khẩu, trong
công cuộc quảng bá thương hiệu NGƯỜI VIỆT trên thế giới.
Tín dụng ngày nay là một công cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong
nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua
bán chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất , nang cao chất lượng sản phẩm cho
phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.
- Thứ sáu, tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém
phát triển và các ngành kinh tế trọng điểm.
Với công cụ tín dụng, Chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn
lớn. Ngoài ra, Chính phủ còn tập tung vốn tín dụng vào việc phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn, để tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác
phát triển theo. Điều này được thể hiện rõ trong chính sách, chiến lược phát
triển đất nước từng thời kỳ.
- Thứ bảy, tín dụng góp phần điều chính cơ cấu kinh tế, chính sách
kinh tế, hạn chế lạm phát.
Ngân hàng tạo ra các nguồn vốn chủ yếu từ việc huy động các nguồn
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua chính sách lãi suất linh hoạt hấp
dẫn, sau đó đầu tư vào nền kinh tế, vào các công trình trọng điểm trong
chính sách phát triển đất nước mà Chính phủ đã đề ra. Bên cạnh đó vẫn đảm
bảo đựơc không ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình giá cả và lưu thông tiền tệ
quốc gia. Ngược lại, Nhà nước sử dụng biện pháp khác, ví dụ như phát hành
tiền giấy để tạo nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế, sẽ gây ra sự mất cân đối
trong lưu thông, trong quan hệ hàng hoá - tiền tệ, làm tăng lạm phát… Kết
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
quả là ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
1.2. Rủi ro tín dụng và biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong các
ngân hàng thương mại
1.2.1. Hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường.
Sau khi đất nước tiến hành chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị
trường và có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, hệ thống ngân hàng
được phân chia thành hai cấp. Ngân hàng Nhà nước được đảm nhiệm chức
năng quản lý vĩ mô, còn các NHTM thực hiên nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh
vực tài chính tiền tệ trong đó có hoạt động kinh doanh tín dụng. NHTM
được hoạt động độc lập trển cơ sở lỗ lãi tự chịu trách nhiệm.
Nguồn vốn kinh doanh hiện nay không còn do Nhà nước cấp mà phải
tự huy động từ những nguồn nhàn rỗi trong xã hội, thực hiên các hoạt động
kinh doanh mang lại lợi nhuận bù đắp các chi phí đầu vào, trên nguyên tắc
phù hợp với các chế độ, chính sách kinh tế xã hội của đất nước trong từng
thời kỳ.
1.2.2. Rủi ro tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh tín dụng của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín
dụng cho một khách hàng, hay có thể hiểu là khả năng khách hàng không trả
được nợ theo hợp đồng tín dụng. Xét về khía cạnh của ngân hàng, thi rủi ro
tín dụng đồng nghĩa với thu nhập dự tính của ngân hàng từ các tài sản có
sinh lời không được hoàn trả đày đủ cả về mặt số lượng và thời hạn.
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Do quan hệ tín dụng được hiểu theo hai chiều là đi vay và cho vay, vì
vây, cũng cần phải hiểu rủi ro tín dụng theo hai chiều đó là rủi ro trong cho
vay và rủi ro trong hoạt động đi vay.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu càu cấp thiết về nguòn vốn
đàu tư càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Nguồn thu nhập chính
của các NHTM là từ lãi suất mà người vay sẽ thanh toán cho ngân hàng,
phần khác là từ hoạt động trao đổi các món vay hoặc từ việc bảo đảm và
cung cấp các dịch vụ tương tự. Nguồn thu nhập này phụ thuộc chủ yếu vào
doanh số và lãi suất cho vay.
Tuy nhiên không có gi đảm bảo chắc chắn rằng tiền vay và tiền lãi sẽ
được người vay hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Sự mất mát vốn vay và thu
nhập này do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó chính là những rủi ro mà
ngân hàng thường gặp khi cho vay. Những rủi ro này là một nhân tố quan
trọng có thể quyết định sự tồn tại của cả một ngân hàng. Vì vậy, mục tiêu
chính của các nhà quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo lợi nhuận tối đa ở các
mức rủi ro có thể chấp nhận được. Trong điều kiện cạnh tranh việc cung cấp
dịch vụ tài chính – ngân hàng gia tăng và bị áp lực từ nhiều phía, do đó có
thể nói rằng tình trạng rủi ro và đặc biệ là rủi ro tín dụng của ngân hàng đang
được hết sức chú trọng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM.
Để có thể đánh giá được đúng mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM
cần phải dựa trên một số chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu: Tổng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có
Dư nợ tín dụng
Tổng tài sản có
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Đây là chỉ số tổng quan về quy mô hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu
này phản ánh hiệu quả tín dụng của một đồn tài sản có.
Có thể đánh giá kèm với chỉ tiêu:
Dư nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
Từ đó có thể đánh giá được, rằng hiệu quả sử dụng vốn nói chung của
ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Rủi ro tín
dụng chỉ có thể xảy ra khi bản thân ngân hàng cho vay quá nhiều so với tiêu
chuẩn an toàn của Ngân hàng Nhà nước, so với quy mô vốn huy động.
Hiện nay, các ngân hàng thường cho vay với tỷ lệ chiếm khoảng trên
70% trong toàn bộ danh mục tài sản có. Nếu cho vay qua mức sẽ ảnh hưởng
đến khả năng thanh khoản, khả năng quản lý của ngân hàng, khi đó khả năng
xảy ra rủi ro tín dụng sẽ rất lớn.
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này
càng thấp càng tốt, nhưng ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này
vượt quá tiêu chuẩn chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá được
một cách chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải
đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các khoản nợ quá hạn này, khả
năng giải quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả
năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá hạn cao thì
khả năng ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ sất thấp. Và ngược lại, ngân hàng
sẽ gặp rủi ro tín dụng.
- Chỉ tiêu: Nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Nợ quá hạn khó đòi
Tổng nợ qua hạn
Tỷ lệ này đánh giá các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, được xác
định là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi
vốn thấp, nguy cơ mất vồn cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp.
- Chỉ tiêu: Mức độ chênh lệch thời lượng của tài sản có vời tài sản
nợ
Chỉ tiêu này phản ánh nếu kế hoạch huy động vốn và sư dụng vốn
không có sự nhất quán thì sẽ dẫn đến nguy cơ xả ra rủi ro tín dụng rất cao và
kho đó mức độ ảnh hưởng là toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đánh giá
mức độ ảnh hưởng của sự chênh lệch của thời lượng có thể dựa vào công
thức sau:
E = A - L
Trong đó: + A = - DA. A . i
1+i
L = - DL . L . i
1+i
Với: * i : lãi suất
* DA, DL : là thời lượng của toàn bộ tài sản có và tài sản nợ
* A, L : là giá trị của tài sản có và tài sản nợ
Trong trường hợp E < 0, chứng tỏ rằng ngân hàng gặp rủi ro trong
hoạt động kinh doanh, trong đó có cả rủi ro tín dụng.
1.2.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
a. Nhóm nguyên nhân chung
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
a.1. Môi trường kinh tế có những biến động đối nghịch với mục tiêu phát
triển của mỗi ngân hàng .
- Nền kinh tế suy thoái và được thể hiện qua các chỉ số kinh tế vĩ mố
sau: lạm phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, sự biến động của đồng nội tệ, lãi
suất thị trường tăng…
Lạm phát tăng cao trong nhiều kỳ liên tiếp. Khi đó chỉ số giá cúa các
loại hàng hoá trên thị trường tăng theo. Điều này đồng nghĩa rằng chi phí sản
xuất đầu vào tăng, và sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động tiêu thụ trên thị
trường của người đi vay. Doanh số giảm sẽ kéo theo lợi nhuận giảm theo.
Kết quả là ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của người di vay đối vói ngân
hàng
Khi có sự biến động của tỷ giá thì cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng,
ví dụ như trong trường hợp cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu, nếu tỷ giá
tăng sẽ dẫn tới trường hợp thua lỗ do chi phí đầu vào tăng, qua đó ảnh
hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng.
a.2. Xuất phát từ ảnh hưởng của văn hoá xã hội.
Đó là ảnh hưởng của việc thay đổi tập quán tiêu dùng trong xã hội,
nhất là trong giai đoạn chuyển giao của nền kinh tế nước ta. Đó là sự thay
đổi cách suy nghĩ của cả một xã hội về thói quen tiêu dùng, nếu doanh
nghiệp nào không có sự nắm bắt kịp thời mức độ thay đổi đó sẽ gặp khó
khăn trong hoạt động kinh doanh của mình, thậm chí có thể dẫn tới phá sản,
điều đó sẽ trực tiếp, hoặc gián tiếp gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt
động cho vay.
Đây thực sự là vấn đề đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có hoạt động
marketing một cách có hiệu quả.trong giai đoạn canh tranh khắc nghiệt của
nền kinh tế.
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
a.3. Ảnh hưởng của nhân tố công nghệ.
Yếu tố công nghệ hiện nay đang là yếu tố rất quan trọng quyết định
đến sức cạnh tranh trên thị trường cuả mỗi ngân hàng. Trên thực tế, sự thay
đổi của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và tới cả quá trình cấp tín dụng. Qua đó nhằm khai thác triệt
để “vốn thời gian”, kéo dài cánh tay hoạt động của ngân hàng và luôn giữ vị
trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Góp phần làm hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
a.4. Ảnh hưởng của môi trường chính trị pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự
giám sát chặt chẽ của luật pháp. Môi trường pháp lý sẽ mang đén cho ngân
hàng một loạt các cơ hội mới cũng như thách thức mới. Điều này được thể
hiện rõ trong hoạt động tín dụng, như việc rỡ bỏ các hạn chế trong cho vay
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, còn sự nới lỏng trong quản lý của luật
pháp cũng có thể đặt ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới, như
việc cho phép thành lập các ngân hàng nước ngoài sẽ đặt các ngân hàng của
nước đó vào tình thế cạnh tranh gay gắt hơn và chính sách đầu tư, tiết kiệm
của Chính phủ trong từng thời kỳ
Sự thiếu chính xác trong dự đoán môi trường luật pháp trong hoạt
động tín dụng cũng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro, như dự đoán sai khu
vực kinh tế được ưu tiêu đầu tư, hay bị hạn chế,… dẫn đến tình trạng sai lầm
trong chính sách huy động vốn và trong chính sách cho vay.
Môi trường chính trị pháp luật này không chỉ bó gọn trong phạm vi
Luật các tổ chức tín dụng, mà còn liên quan tới Luật dân sự, Luật Doanh
nghiệp… và cũng không chỉ bó gọn trong phạm vi một quốc gia mà còn mở
rộng ra phạm vi quốc tế nhất là trong điệu kiện kinh tế hội nhập như hiện
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
nay. Đồng nghĩa với đó là rủi ro sẽ không còn là ở mỗi ngành ngân hàng mà
lan tới tầm quốc gia, khu vực.
a.5. Môi trường địa lí
Các vùng địa lí khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau như tài
nguyên, giao thông, địa hình, tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng
hoá dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng.
Chính những điều kiện đó hình thành các tụ điểm dân cư, trung tâm thương
mại, du lịch hoặc trung tâm sản xuất…
Rủi ro trong hoạt động tín dụng do môi trường địa lí mang đến rất khó
có thể nắm bắt, dự đoán và nếu có thể dự đoán dược thì cũng sẽ bị tổn thất
rất cao như sự khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khan hiếm nguồn tài
nguyên… Những doanh nghiệp hoạt động trong những khu vực này luôn
chịu sự cạnh tranh gay gắt, những nguy cơ rủi ro rất cao.
b. Nguyên nhân từ phía người vay
b.1. Đối với nhóm khách hàng cá nhân (trong cho vay tiêu dùng)
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho