Một trong những nhiệm vụquan trọng của việc quản lý đầu tưvà xây
dựng là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm
định và phê duyệt dựán đầu tư. Thẩm định dựán được xem nhưmột nhu
cầu không thểthiếu và là cơsở đểra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Thẩm định dựán được tiến hành đối với tất cảcác dựán thuộc mọi
nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu thẩm định đối với
các dựán này là khác nhau. Trong những năm qua, thực hiện chủtrương
phát huy nội lực, nâng cao hiệu quảhợp tác quốc tếcủa Đảng và Nhà nước
nhằm tranh thủmọi tiềm năng, cơhội đểphát triển kinh tế, đầu tưtrực tiếp
nước ngoài đã trởthành một bộphận không thểthiếu, đóng góp ngày càng
lớn vào việc thực hiện các nhiệm vụkinh tếxã hội của đất nước. Là một
nguồn vốn giữvai trò quan trọng và được triển khai theo những dựán lớn,
Việt Nam cần nhận những dựán đầu tưtrực tiếp nước ngoài tốt mang lại
lợi ích cho tổng thểnền kinh tếvà loại bỏnhững dựán xấu. Đểthực hiện
được mục tiêu đó, quá trình đánh giá các dựán đầu tưtrực tiếp nước ngoài
trên cơsởthẩm định là hết sức quan trọng. BộKếhoạch và Đầu tưvới tư
cách là cơquan đầu mối trong việc thu hút, quản lý các dựán đầu tưtrực
tiếp nước ngoài thường xuyên chú trọng tới công tác thẩm định dựán đầu
tư đểra quyết định đầu tưhoặc đềxuất báo cáo trình Chính Phủquyết
định. Để đưa ra những quyết định ngày càng đúng đắn và phát huy mạnh
mẽhơn nữa hiệu qủa của nguồn vốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài , việc
nâng cao chất lượng tiến tới hoàn thiện công tác thẩm định dựán đầu tư
trực tiếp nước ngoài được đặt ra ngày càng bức xúc.
98 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1926 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và một số biện
pháp nhằm hoàn thiện công
tác thẩm định dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây
dựng là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm
định và phê duyệt dự án đầu tư. Thẩm định dự án được xem như một nhu
cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Thẩm định dự án được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi
nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu thẩm định đối với
các dự án này là khác nhau. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương
phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà nước
nhằm tranh thủ mọi tiềm năng, cơ hội để phát triển kinh tế, đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã trở thành một bộ phận không thể thiếu, đóng góp ngày càng
lớn vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước. Là một
nguồn vốn giữ vai trò quan trọng và được triển khai theo những dự án lớn,
Việt Nam cần nhận những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tốt mang lại
lợi ích cho tổng thể nền kinh tế và loại bỏ những dự án xấu. Để thực hiện
được mục tiêu đó, quá trình đánh giá các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên cơ sở thẩm định là hết sức quan trọng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư với tư
cách là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, quản lý các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài thường xuyên chú trọng tới công tác thẩm định dự án đầu
tư để ra quyết định đầu tư hoặc đề xuất báo cáo trình Chính Phủ quyết
định. Để đưa ra những quyết định ngày càng đúng đắn và phát huy mạnh
mẽ hơn nữa hiệu qủa của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , việc
nâng cao chất lượng tiến tới hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài được đặt ra ngày càng bức xúc.
Xuất phát từ lý do trên, cùng với lòng nhiệt tình muốn nâng cao hiểu
biết về lĩnh vực thẩm định dự án, trong thời gian thực tập tại Văn phòng
thẩm định - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, em đã tập trung đi sâu tìm hiểu công
tác thẩm định đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và đã quyết
định chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư ”.
Do sự hiểu biết và thời gian thực tập có hạn nên bài viết không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để Chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo Lưu Thị Hương và các cô chú
cán bộ Văn phòng thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nơi em thực tập
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:
Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài .
1.1. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư .
1.1.2.Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
1.1.2.2 Các hình thức dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.2.1.Hợp đồng hợp tác kinh doanh
1.1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
1.1.2.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
1.1.2.2.4. Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao
1.2.Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1.Tổng quan về thẩm định dự án
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Thẩm định tài chính dự án
1.2.2.2.Thẩm định tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà
đầu tư nước ngoài và Việt Nam
1.2.2.3.Thẩm định lợi ích kinh tế-xã hội
1.2.2.4.Thẩm định kỹ thuật công nghệ
1.2.2.5.Thẩm định các mục tiêu của dự án
1.2.2.6.Thẩm định mức độ phù hợp mục tiêu dự án với quy
hoạch, tính hợp lý của việc sử dụng đất, phương án đền
bù giải phóng mặt bằng và định giá tài sản góp vốn của
bên Việt Nam.
1.2.3. Các bước thẩm định và cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.3.1.Các bước thẩm định
1.2.3.2. Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài
1.2.4.1.Phương pháp thẩm định
1.2.4.2. Lựa chọn đối tác
1.2.4.3.Môi trường pháp luật
1.2.4.4.Thông tin
1.2.4.5.Quy trình thực hiện thẩm định
1.2.4.6.Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.4.7.Đội ngũ cán bộ thẩm định
1.2.4.8. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong thẩm định dự án
2
CHƯƠNG 2:
Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.1. Khái quát chung về các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
thời gian qua
2.1.1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư
2.1.2. Tình hình thực hiện dự án
2.1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư
2.1.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành, lĩnh vực
2.1.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư
2.2. Quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.3. Ví dụ về thẩm định một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.4. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
CHƯƠNG 3:
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
3.1. Triển vọng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
3.2. Giải pháp
3.3. Kiến nghị
3
CHƯƠNG 1:
Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài .
1.1. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư.
Đầu tư là một hoạt động bỏ vốn với hy vọng thu lợi trong tương lai.
Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ
thuật, hậu quả và hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để
tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm
túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có
nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt
hiệu quả mong muốn.
Dự án đầu tư là một tập hợp hoạt động kinh tế đặc thù nhằm tạo nên
một mục tiêu cụ thể một cách có phương pháp trên cơ sỏ những nguồn lực
nhất định.
Một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
+ Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức:
- Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự
án đem lại.
- Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc
thực hiện dự án
+ Các kết quả: là những kết quả cụ thể, có định lượng, được tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án . Đây là điều kiện cần thiết để thực
hiện được các mục tiêu của dự án
+ Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành
động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án .
+ Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến
hành các hoạt động của dự án . Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này
chính là vốn đầu tư cần cho dự án .
Trong 4 thành phần trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu
tiến độ của dự án . Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường
xuyên theo dõi các đánh giá kết quả đạt được. Những hoạt động nào có
liên quan trực tiếp tới việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu
phải được đặc biệt quan tâm.
1.1.2.Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
1.1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
( FDI)
4
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào nước
sở tại vốn hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức chủ yếu trong đầu tư quốc
tế bao gồm đầu tư trực tiếp ( FDI ),đầu tư qua thị trường chứng khoán
(porfolio), cho vay của các tổ chức kinh tế và các ngân hàng nước ngoài
(vay thương mại ), nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ( ODA). Vay
thương mại lãi suất cao nên dễ trở thành gánh nặng về nợ nước ngoài trong
tương lai. Viện trợ bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay dài hạn với
lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ các nước tiên tiến. Viện
trợ không hoàn lại không trở thành nợ nước ngoài nhưng quy mô nhỏ và
thường chỉ giới hạn trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục và cứu trợ. Đầu tư
qua thị trường chứng khoán cũng không trở thành nợ nhưng sự thay đổi
đột ngột trong hành động ( bán chứng khoán, rút tiền về nước) của nhà đầu
tư nước ngoài ảnh hưởng mạnh đến thị trường vốn, gây biến động tỷ giá và
các mặt khác của nền kinh tế vĩ mô. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI )
cũng là hình thức đầu tư không trở thành nợ. Đây là nguồn vốn có tính
chất “bén rễ” ở bản xứ nên không dễ rút đi trong thời gian ngắn. Ngoài ra,
đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ đầu tư vốn mà còn đầu tư công nghệ
và tri thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển của các ngành công
nghiệp hiện đại và phát triển kinh tế.
FDI có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự
quyết định đầu tư , quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về lỗ lãi . Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không
có những ràng buộc về chính trị , không để lại gánh nặng nợ nần cho nền
kinh tế.
+ Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh
nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều nước
trong khu vực, chủ đầu tư chỉ được thành lập doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên
doanh với số vốn cổ phần của bên nước ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 49%,
51% cổ phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ. Trong khi đó, Luật đầu tư
nước ngoài của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100%
vốn nước ngoài và quy định bên nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn
pháp định của dự án .
+ Thông qua đầu tư nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đây là những
mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.
+ Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của
chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động, nó
còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án
cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được.
5
Do những đặc điểm và thế mạnh riêng có như ít phụ thuộc vào mối
quan hệ chính trị giữa hai bên; bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý
sản xuất kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, họ quan tâm
đến hiệu quả kinh doanh, lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ
quản lý và tay nghề của công nhân do có quyền lợi gắn chặt với dự án. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư . Cụ
thể là:
+ Đối với các nước đầu tư , đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở nơi tiếp nhận đầu tư , hạ giá thành
sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng, được
thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác, đầu
tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín
chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ
ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh
được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
+ Đối với các nước nhận đầu tư : hiện nay có hai dòng chảy của vốn
đầu tư nước ngoài. Đó là dòng chảy vào các nước phát triển và dòng chảy
vào các nước đang phát triển.
- Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc
giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm
phát… Qua FDI, các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty,
doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản giúp cải thiện tình hình thanh toán và
tạo công ăn việc làm cho người lao động.
FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế
để cải thiện tình hình bội chi ngân sách , tạo ra môi trường cạnh tranh thúc
đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán bộ
quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
- Đối với các nước đang phát triển, FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát
triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm
lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này. Theo
thống kê của Liên hợp quốc, số người thất nghiệp và bán thất nghiệp của
các nước đang phát triển chiếm khoảng 35- 38% tổng số lao động.
FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo
dài. Nhờ vậy, mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính
khan hiếm được giải quyết, đặc biệt là thời kỳ đầu của quá trình công
nghiệp hoá_ thời kỳ mà thông thường đòi hỏi đầu tư một tỷ lệ vốn lớn hơn
các giai đoạn về sau và càng lớn hơn nhiều lần khả năng tự cung ứng từ
bên trong. FDI là phương thức đầu tư phù hợp với các nước đang phát
triển, tránh tình trạng tích luỹ quá căng thẳng dẫn đến những méo mó về
kinh tế không đáng xảy ra.
Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ mới giúp các nước
đang phát triển tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới. Quá trình đưa công
6
nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh
của các nước đang phát triển trên thị trường quốc tế.
Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế xã hội hiện đại được du
nhập vào các nước đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp
phương thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần
với phong cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ
những nhà doanh nghiệp giỏi.
FDI giúp các nước đang phát triển mở cửa thị trường hàng hoá nước
ngoài và đi kèm với nó là những hoạt động marketing được mở rộng không
ngừng. Do các công ty tư bản độc quyền quốc gia đầu tư trực tiếp vào các
nước đang phát triển mà các nước này có thể bước vào thị trường xa lạ,
thậm chí có thể xem như “ lãnh địa cấm kỵ ” đối với họ trước kia.
FDI giúp tăng thu ngân sách nhà nước thông qua thu thuế các công ty
nước ngoài. Từ đó các nước đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong
việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nước tiếp nhận đầu tư , bên cạnh
ưu điểm thì FDI cũng có những hạn chế nhất định. Đó là:
- Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn định về kinh tế và chính trị thì
nhà đầu tư nước ngoài dễ bị mất vốn.
- Nếu nước sở tại không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học
dẫn tới sự đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng sẽ xảy ra.
1.1.2.2.Các hình thức dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại dự án đầu tư theo quy định
của luật đầu tư nước ngoài về nội dung, hình thức đầu tư . Các hình thức
đầu tư nước ngoài cơ bản là:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+ Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao ( BOT – BTO – BT )
1.1.2.2.1.Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa các bên hợp doanh
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến
hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh có các đặc điểm sau:
- Về đối tượng áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
7
Việc chọn hình thức đầu tư do người đầu tư quyết định. Tuy vậy Nhà
nước cũng có những quy định để hướng dẫn người đầu tư . Tại Việt Nam,
nhà nước quy định việc xây dựng, kinh doanh mạng viễn thông quốc tế,
viễn thông nội hạt chỉ thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Một số lĩnh vực khác có thể áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh như: khai thác chế biến dầu khí,
xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng;
vận tải; du lịch lữ hành… và những lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện theo quy định tại Nghị định số 10/1998/NĐ-CP.
- Khi thực hiện hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên tham
gia không thành lập pháp nhân chung mà mỗi bên giữ pháp nhân của mình
và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước pháp luật. Tuy vậy,
Chính phủ cho phép, trong quá trình kinh doanh, các bên hợp doanh được
quyền thoả thuận lập Ban điều phối để làm nhiệm vụ theo dõi, giám sát
việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều phối này không phải
là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của ban điều phối do các bên hợp doanh thoả thuận.
- Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện
nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam. Còn bên Việt Nam thì thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước.
- Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không quy định cụ thể nội
dung góp vốn của từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh . Trong
thực tế, các bên thực hiện góp vốn với các nội dung tương tự như quy định
đối với các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh, chỉ khác là không góp
vốn pháp định.
1.1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở
hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư,
kinh doanh . Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể
được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước sở tại với
Chính phủ các nước khác.
Các doanh nghiệp liên doanh đã được phép hoạt động tại Việt Nam
được phép thành lập doanh nghiệp liên doanh mới với nhà đầu tư nước
ngoài hoặc doanh nghiệp Việt Nam; với cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục
đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy
định; với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc với doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được thành lập tại Việt
Nam.
Hình thức của doanh nghiệp liên doanh:
8
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, có nghĩa là mỗi bên liên doanh chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp liên
doanh trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp .
Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn trong nước, các bên liên doanh
không nhất thiết phải góp đủ vốn pháp định ngay khi thành lập công ty.
Việc góp vốn có thể được thoả thuận góp nhiều lần phù hợp với tiến độ
thực hiện dự án .
Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh:
Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh là mức vốn bắt buộc phải
có để thành lập doanh nghiệp, được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, vốn pháp định doanh nghiệp
liên doanh phải ít nhất bằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp. Trong
trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhưng phải được cơ
quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận. Thông thường,
đó là trường hợp của các doanh nghiệp liên doanh về xây dựng kết cấu hạ
tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, các doanh nghiệp
liên doanh ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp liên doanh
trồng rừng. Đối với các doanh nghiệp liên doanh nói trên, vốn pháp định
có thể thấp đến 20% vốn đầu tư .
Trong những khoản vốn góp của bên Việt Nam, nhà đầu tư thường
quan tâm khoản góp bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được xác định bằng tiền
thuê đất tương ứng với thời hạn liên doanh. Trong thực tế, các doanh
nghiệp Việt Nam có thể góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất với thời
hạn ít hơn thời hạn hoạt động của liên doanh.
Tùy thuộc vào