Hoạt động xuất khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thương mại của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu lợi nhuận quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người dân.
46 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2000 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không Thực trạng và Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Hoạt động xuất khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thương mại của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu lợi nhuận quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người dân.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010, Đảng và Nhà nước ta đã nêu rõ: “Chúng ta phải tiến hành xây dựng một nền kinh tế mở cửa theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả”.
Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không được hình thành và thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu trước hết cho nghành hàng không. Công ty chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển, Công ty đã tìm ra cho mình một hướng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong tình hình kinh tế trong nước và thế giới hiện nay có nhiều biến động lớn và Công ty đã thu được những thành công nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty vẫn còn không ít khó khăn cần phải khắc phục.Để nghiên cứu sâu hơn hoạt động sản suất của công ty, đồng thời trang bị thêm cho mình những kiến thức thực tiễn về hoạt động xuất khẩu nói riêng .Được sự hướng dẫn tận tình của thầy PGS Trần Văn Chu, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp “Xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không Thực trạng và Giải pháp ”.
Cơ cấu luận văn ngoài mở đầu và kết luận gồm 3 chương .
Chương I: Vai trò của Xuất Khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không.
Chương III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Do còn hạn chế về kiến thức cũng như hiểu biết thực tế, bài luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các cô các chú cán bộ trong Công ty cũng như các bạn sinh viên quan tâm.
Chương I
vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam
I. ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu ở công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không.
Để đảm bảo an toàn, chủ động, kịp thời và hiệu quả thực hiện cho các chuyến bay và hoạt động tại sân bay Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam đã thống nhất tổ chức hoạt động xuất khẩu và cung ứng dịch vụ cho các chuyến bay và sân bay. Đây là hoạt động thiết thực giúp cho các chuyến bay và sân bay tiện việc quản lý ngay tại sân bay và ngoài sân bay. Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng Không cấn có hàng để cung cấp cho ngành. Cần bảo đảm tính an toàn và kịp thời, không bị động do việc cung ứng hàng hoá và dịch vụ gây nên.
Xuất khẩu của Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng Không tạo điều kiện có lãi, có đủ vốn hoạt động nhập hàng và cho các chuyến bay cho hãng Hang Không Quốc gia Việt Nam và tại sân bay. Ngày nay, trong cơ chế thị trường việc tổ chức đơn vị hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu được khuyến khích nên công ty đã kịp thời hình thành tổ chức hoạt động.
II. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân và với công ty cung ứng dịch vụ hàng không.
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ vượt qua biên giới quốc gia trên cơ sở dùng tiền tệ làm đơn vị thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc đối với cả hai quốc gia. Xuất khẩu là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của các quốc gia trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện với nhiều loại hàng hoá khác nhau. Phạm vi hoạt động xuất khẩu rất rộng cả về không gian và thời gian.
2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá trong quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng giữa nước này với nước khác. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện qua các điểm sau:
2.1. Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001 - 2010 là: phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá đất nước.
Để tiến hành Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá thì cần phải có đủ 4 nhân tố nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn và kỹ thuật. Nhưng hiện nay, không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các yếu tố đó đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Để Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật,công nghệ tiến tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
- Từ tích luỹ trong nền kinh tế quốc dân
- Đầu tư nước ngoài.
- Vay nợ, viện trợ.
- Thu từ hoạt động du lịch, dịchvụ thu ngoại tệ.
- Xuất khẩu hàng hoá.
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với Việt Nam.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là: xuất khẩu chỉ là tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng và nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé, không có cơ sở tồn tại và phát triển.
Hai là: trên cơ sở lợi thế so sánh của đất nước mình, coi thị trường là điểm xuất phát và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất, chỉ sản xuất cái gì thị trường cần. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới kết hợp với tiềm năng, thực lực của đất nước để tổ chức sản xuất, hình thành các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu. Những ngành kinh tế đó phải có kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để hàng hoá khi tham gia thị trường thế giới có đủ sức cạnh tranh và mạng lại lợi ích cho quốc gia. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đó là:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới. Các cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi được với thị trường .
Như vậy, theo cách hiểu này, xuất khẩu được coi là giải pháp làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo chiều hướng có lợi hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn.
2.3. Xuất khẩu tác động tích cực dến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống của người dân bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập khá. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú thêm nhu cầu người dân.
2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta.
Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thương mại, kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa một quốc gia này với một quốc gia khác. Các hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế là xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình, đầu tư quốc tế, du lịch dịch vụ, xuất khẩu lao động, hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp tác sản xuất, hợp tác tài chính.
Xuất khẩu là một hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hiện nay Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu (tất nhiên không coi nhẹ sản xuất trong nước và thị trường trong nước), khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Hoạt động xuất khẩu với các công ty có ý nghĩa rất quan trọng. Thực chất nó là hoạt động bán hàng của các Công ty xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận từ hoạt động này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Lợi nhuận là nguồn bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của Công ty. Lợi nhuận cao cho phép Công ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp Công ty ngày càng mở rộng và phát triển.
Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của Công ty trên trường quốc tế. Nó cho phép Công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho Công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này. Để có được điều này Công ty, ngược lại phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh toán,...
Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh do vậy đòi hỏi các Công ty phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh... sao cho phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép Công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách thức thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp Công ty phát triển đi lên.
2.5. Một số lợi thế so sánh những mặt hàng Xuất khẩu của Việt Nam.
Xuất khẩu hàng đã phần nào đáp ứng được mục tiêu phát huy lợi thế so sánh của nước ta trên trường quốc tế. Xuất khẩu chẳng những góp phần đáng kể vào tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong nước.
Với những lợi thế so sánh của Việt Nam như giá nhân công rẻ, lực lượng lao động đông đúc và dồi dào, trẻ thông minh sáng tạo và ham học hỏi, và với điều kiện về tự nhiên, địa lý thuận lợi, và đặc biệt đối với một số mặt hàng nông sản của Việt Nam.
III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu .
1. Nghiên cứu thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới
Thị trường là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Mọi hoạt động ở đó đều diễn ra theo quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị...
Thị trường cung là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông, ở đâu có sản xuất thì ở đó có thị trường.
Để nắm rõ các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì cần phải nghiên cứu thị trường. Thực hiện việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong xuất, nhập khẩu của mỗi quốc gia và Công ty.
Để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả cần phải xem xét toàn bộ quá trình tái sản xuất của hàng hoá, việc nghiên cứu không chỉ trong lĩnh vực lưu thông mà còn ở lĩnh vực phân phối, tiêu dùng.
Các Công ty khi nghiên cứu thị trường cần phải nắm vững được thị trường và khách hàng để trả lời tốt các câu hỏi của hai vấn đề là thị trường và khách hàng.
Thị trường đang cần mặt hàng gì ?
Theo như quan điểm của Marketing đương thời thì các nhà kinh doanh phải “bán cái mà thị trường cần chứ không phải cái mình có”. Vì vậy cần phải nghiên cứu về khách hàng trên thị trường thế giới, nhận biết mặt hàng kinh doanh của Công ty. Trước tiên phải dựa vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán của người tiêu dùng từng địa phương, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thể giới. Về mặt thương phẩm phải hiểu rõ giá trị hàng hoá, công dụng, các đặc tính lý hoá, quy cách phẩm chất, mẫu mã bao gói. Để hiểu rõ vấn đề này yêu cầu các nhà kinh doanh phải nhạy bén, có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm để dự đoán các xu hướng biến động trong nhu cầu của khách hàng.
Trong xu thế hiện nay, đòi hỏi việc nghiên cứu phải nắm bắt rõ mặt hàng mình lựa chọn, kinh doanh đang ở trong thời kỳ nào của chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường, Bởi vì chu kỳ sống của sản phẩm gắn liền với việc tiêu thụ hàng hoá đó trên thị trường. Thông thường việc sản xuất gắn liền với việc xuất khẩu những mặt hàng đang ở giai đoạn thâm nhập, phát triển là có nhiều thuận lợi tốt nhất. Tuy nhiên đối với những sản phẩm đang ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái mà Công ty có những biện pháp xúc tiến có hiệu quả thì vẫn có thể tiến hành kinh doanh xuất khẩu và thu được lợi nhuận.
Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường trong thời gian nhất định (thường là một năm).
Dung lượng thị trường không phải là cố định, nó thường xuyên biến động theo thời gian, không gian dưới sự tác động của nhiều yếu tố. Đối với mặt hàng mang tính thời vụ như hàng nông sản thì điều này lại càng đúng. Công ty cần dự báo được các nhân tố làm thay đổi dung lượng thị trường, như các nhân tố có ảnh hưởng tới dung lượng thị trường có tính chất chu kỳ như tình hình kinh tế, thời vụ, các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường như phát minh, sáng chế khoa học , chính sách của nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng tạm thời với dung lượng thị trường như đầu cơ tích trữ, hạn hán, thiên tai, đình công.
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố phải thấy được nhóm các nhân tố tác động chủ yếu trong từng thời kỳ và xu thế của thời kỳ tiếp theo để Công ty có biện pháp thích ứng cho phù hợp kể cả kế hoạch đi tắt đón đầu.
Nghiên cứu giá cả các loại hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng.
Trong thương mại giá cả hàng hoá được coi là tổng hợp đó được bao gồm giá vốn của hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác tuỳ theo các bước thực hiện và theo sự thoả thuận giữa các bên tham gia giá cả biến động xoay quanh giá trị, giá trị và giá trị sử dụng thường biểu hiện qua giá từng mặt hàng ở từng thời điểm.
Để có thể dự đoán một cách tương đối chính xác về giá cả của hàng hoá trên thị trường thế giới. Trước hết phải đánh giá một cách chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả và xu hướng vận động của giá cả hàng hoá đó.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới giá cả của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Người ta có thể phân loại các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả theo nhiều phương diện khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích nhu cầu. Những nhà hoạt động chiến lược thường phân chia thành nhóm các nhân tố sau:
+ Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế, đặc biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước.
+ Nhân tố cung cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cấp hay lượng tiêu thụ của hàng hoá trên thị trường, do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá.
+ Nhân tố lạm phát: giá cả hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Vậy cùng với các nhân tố khác sự xuất hiện của lạm phát làm cho đồng tiềm mất giá do vậy ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia trong trao đổi thương mại quốc tế.
+ Nhân tố thời vụ: là nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của sản xuất và lưu thông.
Ngoài ra các chính sách của Chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các quốc gia… cũng tác động đến giá cả. Do vậy việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác giá cả của hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là một công việc khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty.
Lựa chọn đối tượng giao dịch.
Căn cứ vào các kết quả của việc nghiên cứu thị trường, giá cả Công ty lựa chọn phương thức giao dịch với thương nhân, căn cứ vào số lượng hàng hoá và chất lượng, chính sách và tập quán thương mại của nước đó.
Trong chỉ tiêu lựa chọn đối tượng giao dịch cần chú ý tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng, khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng, khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng dành lấy chủ động về hàng hoá, uy tín của bạn hàng là nội dung công ty xuất khẩu cần quan tâm.
Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất nên gặp trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp Công ty muốn thâm nhập vào thị trường mới phải qua trung gian.
2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu.
2.1. Chiến lược xuất khẩu.
Qua chiến lược xuất khẩu Công ty xác định hệ thống các mục tiêu xuất khẩu trong một giai đoạn nhất định và xây dựng các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Chiến lược xuất khẩu có thể là: chiến lược chuyên môn hoá hay đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, chiến lược về doanh thu, về kim ngạch hay tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu.
2.2. Kế hoạch xuất khẩu.
Công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ chiến lược. ở từng thời kì kế hoạch hay chiến lược công ty cần đề ra các mục tiêu chính và kết quả cần đạt được. Công ty nêu lên biện pháp thực hiện.
3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp
- Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức xuất khẩu không qua trung gian. Để thoả thuận về hàng hoá, giá cả và điều kiện giao dịch.
- Xuất khẩu uỷ thác: Công ty khi được uỷ thác của đơn vị khác phải đảm nhận các công việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu thay cho bên uỷ thác.Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, công ty là người đóng vai trò trung gian giữa những đơn vị có hàng xuất khẩu ở trong nước và bạn hàng nước ngoài.
Từng hình thức xuất khẩu trình bày ở trên đều có những ưu nhược điểm nhất định. Công ty cân nhắc lựa chọn hình thức xuất khẩu trong điều kiện cụ thể thích hợp, sau khi đã phân tích hiệu quả một cách chính xác.
4. Các hoạt động Marketing trong xuất khẩu.
Công ty vận dụng chiến thuật Marketing mix 4P (Product, Place, Price, Promotion). để tạo dựng uy tín cho sản phẩm của mình, Công ty cần phân loại sản phẩm theo chất lượng, thiết kế bao bì, nhãn mác, catologue phù hợp với từng chủng loại, đảm bảo tính hấp dẫn, độ tin cậy. Các chào hàng, báo giá luôn sẵn sàng để phục vụ khách hàng quan tâm tạo một hình ảnh tốt về tác phong kinh doanh của Công ty. Ngoài ra Công ty còn lưu ý chính sách định giá đúng đắn cho từng thời kỳ, vừa đảm bảo được khả năng cạnh tranh của hàng hoá, vừa thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Tuỳ từng thời kỳ mà định giá có thể nhằm một trong những mục tiêu cần thiết theo định hướng của công ty.
5. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu.
5.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu: Nguồn hàng xuất khẩu là hàng hoá và dịch vụ của một công ty dự định bán cho nước ngoài.Tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm mọi hoạt động từ đầu tư sản xuất đến các nghiệp vụ thu mua, ký kết các hợp đồng vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra những mặt hàng có đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
a. Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nghiên cứu khả năng cung cấp nguồn hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và có thể đưa vào xuất khẩu. Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng có thể có trên thị trường. Để khai thác nguồn hàng tiềm năng đòi hỏi Công ty cần có sự đầu tư, có đơn đặt hàng, có hợp đồng cam kết cho việc thu mua… thì người cung cấp mới tiến hành sản xuất. Trong công tác xuất khẩu thì khai thác nguồn hàng tiềm năng là rất quan trọng vì nó đáp ứng được yêu câù về số lượng, chất lượng của người xuất khẩu.
b. Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu.
Hệ thống thu mua hàng bao gồm các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa phương, các khu vực có