Tố tụng hình sự là trình tự (quá trình) tiến hành giải
quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Tố tụng
hình sự bao gồm toàn bộ hoạt động của cơ quan tiến hành
tố tụng (cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án), người tiến
hành tố tụng (điều tra viên, kiểm sát viên, Thẩm phán, hội
thẩm nhân dân và Thư ký phiên tòa), người tham gia tố
tụng (bị can, bị cáo, người bào chữa.), của cá nhân, cơ
quan nhà nước khác và tổ chức xã hội góp phần vào việc
giải quyết vụ án theo quy định của Luật Tố tụng hình sự"
17 trang |
Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 748 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luật dân sự - Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ VÀ CÁC
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
I. KHÁI NIỆM LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1. Một số khái niệm cơ bản trong luật TTHS
MỘT SỐ
KHÁI
NIỆM CƠ
BẢN
Tố tụng hình sự
Thủ tục tố tụng HS
Các giai đoạn tố tụng HS
Luật tố tụng hình sự
1.1 TỐ TỤNG HÌNH SỰ
• Tố tụng hình sự là trình tự (quá trình) tiến hành giải
quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Tố tụng
hình sự bao gồm toàn bộ hoạt động của cơ quan tiến hành
tố tụng (cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án), người tiến
hành tố tụng (điều tra viên, kiểm sát viên, Thẩm phán, hội
thẩm nhân dân và Thư ký phiên tòa), người tham gia tố
tụng (bị can, bị cáo, người bào chữa...), của cá nhân, cơ
quan nhà nước khác và tổ chức xã hội góp phần vào việc
giải quyết vụ án theo quy định của Luật Tố tụng hình sự"
1.2 THỦ TỤC TỐ TỤNG HS
• Là các quy định của pháp luật TTHS khi tiến hành
việc khởi tố, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự mà
mọi tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi tham gia vào
việc giải quyết vụ án hình sự.
1.3 CÁC GIAI ĐOẠN TTHS
• Giai đoạn tố tụng là khoảng thời gian từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc một nhiệm vụ tố tụng.
• Các giai đoạn tố tụng diễn ra liên tục, kế tiếp nhau, có
mối quan hệ nội tại khăng khít với nhau, tạo thành một
quá trình thống nhất gọi là quá trình tố tụng.
1.3 CÁC GIAI ĐOẠN TTHS
KHỞI
TỐ
VAHS
ĐIỀU
TRA
VAHS
K BỊ
KC,
KN
TRUY
TỐ
THI
HÀNH
AHS
XX
PHÚC
THẨM
VAHS
BỊ
KC,
KN
XX SƠ
THẨM
VAHS
GIÁM
ĐỐC
THẨM
TÁI
THẨM
Khởi tố VAHS là giai đoạn đầu tiên của TTHS, trong đó cơ
quan có thẩm quyền xác định sự việc xảy ra có dấu hiệu
của TP hay không để ra quyết định khởi tố hoặc không
khởi tố VAHS.
Điều tra VAHS là một giai đoạn của TTHS trong đó cơ
quan có thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp theo quy định
của PL, tiến hành thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ để
xác định tội phạm và người phạm tội.
Truy tố là một gia đoạn của TTHS, trong đó VKS tiến
hành các hoạt động cần thiết để truy tố bị can ra trước tòa
án bằng bản Cáo trạng hoặc ra những quyế định tố tụng
khác nhằm giải quyết đúng đắn VAHS theo quy định của
PL.
Xét xử sơ thẩm VAHS là một giai đoạn của TTHS trong đó
Tòa án tiến hành giải quyết và xử lý vụ án bằng việc ra bản
án hoặc các quyết định cần thiết khác.
Xét xử phúc thẩm VAHS là giai đoạn tiếp theo của TTHS,
trong đó TA cấp trên trực tiếp xem xét lại bản án hoặc
quyết định sơ thẩm của TA cấp dưới chưa có hiệu lực pháp
luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của PL.
Thi hành án là giai đoạn của TTHS nhằm thực hiện bản án
và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Gia đoạn xét xử đặc biệt là gia đoạn của TTHS, trong đó
TA xem xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực PL vì
phát hiện có vi phạm PL trong việc xử lý vụ án (Giám đốc
t ẩm) hoặc có những tì h tiết mới được phát hiệ có thể
làm thay đổi cơ bản nội dung của BA, hoặc quyết định mà
Tòa án không biết được khi ra BA/QĐ đó (tái thẩm).
Sự phân chia các giai đoạn gắn liền với trách nhiệm của
từng CQTHTT. Mỗi giai đoạn tuy độc lập với nhau nhưng
vẫn nằm trong mối quan hệ khăng khít với n au tạo thành
một thể thống ất. Giai đoạn trước là tiền đề ần thiết cho
việc thực hiện nhiệm vụ ở giai đoạn sau, giai đoạn sau
kiểm tra giai đoạn trước.
Cứ kế thúc một giai đoạn tố tụng lại phải có kết luận d ới
hình thức vă bản TTHS để giải quyế ụ án hay chuyển
sang giai đoạn kế tiếp.
1.4 LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
• Là một ngành luật độc lập trong pháp luật VN, bao gồm
tổng hợp các QPPL điều chỉnh các QHXH trong quá trình
điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự nhằm giải
quyết đúng đắn, khác quan các VAHS, đảm bảo lợi ích của
Nhà nước, của xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức và các nhân.
2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của luật TTHS là các quan hệ xã
hội pháp sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử và thi hành án hình sự.
a) Đối tượng điều chỉnh:
THÀNH PHẦN QUAN HỆ PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ
CHỦ THỂ KHÁCH THỂ NỘI DUNG
Là các bên tham gia
trong QHPLTTHS bao
gồm: cơ quan tiến
hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng
và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác
theo quy định của
pháp luật.
Là những quyền
và nghĩa vụ pháp
lý của các bên
tham gia quan hệ
PL TTHS được
pháp luật TTHS
điều chỉnh.
Là những hành
vi tố tụng mà
các bên tham
gia quan hệ
TTHS tiến hành
nhằm thực hiện
quyền & nghĩa
vụ chủ thể của
mình.
ĐẶC ĐIỂM CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Mang
tính
quyền lực
nhà nước
Quan hệ
mật thiết
với quan
hệ pháp
luật hình
sự
Quan hệ
hữu cơ
với các
hoạt động
tố tụng
hình sự
Có một số
chủ thể
đặc biệt là
CQĐT,
VKS và
Tòa án
b) Phương pháp điều chỉnh:
Quyền uy
Điều chỉnh MQH giữa CQTHTT - người tham gia TT &
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thể hiện của PP:
-Nhà nước quy định cho các quan nhất định thực hiện các
biện pháp bảo đảm điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối
với người phạm tội và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
có giá trị bắt buộc thi hành và đảm bảo bằng biện pháp
cưỡng chế của nhà nước.
b) Phương pháp điều chỉnh:
Phối hợp – Chế ước
Điều chỉnh MQH giữa CQ tiến hành TT với nhau và với các
CQNN, TCXH khác nhằm đảm bảo việc kiểm tra, giám sát với nhau
và tạo điều kiện hỗ trợ, phối hợp với nhau trong việc giải quyết
đúng đắn VAHS.
Thể hiện:
Sự phối hợp
- Các CQNN, cá nhân có liên quan phối hợp với CQTHTT trong
đấu tranh, phòng ngừa TP, thông báo ngay cho CQTHTT hoặc CQ
có thẩm quyền biết mọi hành vi phạm tội xảy ra trong CQ mình,
thực hiện các yêu cầu của CQTHTT và người THTT.
- Trong quá trình TT, CQ THTT có quyền yêu cầu các CQ, TC hữu
quan áp dụng biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.
- Bản án và quyết định pháp luật đã có hiệu lực được thi hành và
phải được các CQNN, tổ chức, cá nhân tôn trọng.
b) Phương pháp điều chỉnh:
Phối hợp – Chế ước
Thể hiện:
Chế ước
- Các CQTHTT trong quá trình TT còn có nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát các công việc của nhau, kiểm tra tính đúng đắn của việc giải
quyết vụ án; quá trình tố tụng chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân
dân, của cơ quan, tổ chức, của đại biểu dân cử, nhằm đảm bảo tính
dân chủ và đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được chính xác, khách
quan, hạn chế tối đa tình trạng gây oan sai trong TTHS.
3. Khoa học Luật TTHS với moät soá ngành khoa
học có liên quan:
Khoa học
luật TTHS
Tội phạm học
Khoa học điều tra hình sự
Pháp y học
Tâm lý học tư pháp
Tâm thần học tư pháp
Thống kê hình sự
II. NHIỆM VỤ CỦA LUẬT TTHS (Đ.1 BLTTHS)
- Bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân
-Đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác,
nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội.
-Giáo dục công dân ý thức tuân thủ pháp luật, đấu tranh phòng ngừa
và chống tội phạm.
TP – HT xét xử độc lập và chỉ tuân theo PL (Điều 16)
Đảm bảo quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
(Điều 11)
C
Á
C
N
G
U
Y
Ê
N
T
Ắ
C
C
Ơ
B
Ả
N Pháp chế XHCN (Điều 3)
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật (Điều 5)
Xác định sự thật của vụ án (Điều 10)
Suy đoán vô tội (Điều 9)
Bình đẳng trước tòa án (Điều 19)
Xét xử công khai (Điều 18)
C
ác
đ
iề
u
ki
ện
đả
m
b
ảo
N
ội
d
un
g
ng
uy
ên
t
ắc
C
ơ
sở
ph
áp
lý
III. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA
LUẬT TTHS (Đ.3 – Đ.32 BLTTHS)