Điều tra là một giai đoạn của quá trình TTHS, trong đó các
cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp do pháp luật
TTHS quy định để xác định tội phạm và người thực hiện
hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án
59 trang |
Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 831 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật hình sự - Bài học 6: Điều tra vụ án hình sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐIỀU TRA
VỤ ÁN HÌNH SỰ
I. KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ CỦA GIAI
ĐOẠN ĐIỀU TRA VAHS
1.1. Khái niệm:
Điều tra là một giai đoạn của quá trình TTHS, trong đó các
cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp do pháp luật
TTHS quy định để xác định tội phạm và người thực hiện
hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án
1.2. Nhiệm vụ:
Xác
định tội
phạm
và
người
thực
hiện
hành vi
phạm
tội
Xác định
mức độ
thiệt hại
do hành
vi phạm
tội gây ra
Làm sáng tỏ
những NN và
ĐK phạm
tội, từ đó kiến
nghị với các cơ
quan, tổ chức
hữu quan áp
dụng các biện
pháp khắc
phục và phòng
ngừa
Nhiệm vụ của giai đoạn điều tra
II. THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA VAHS
2.1. Khái niệm:
Thẩm quyền điều tra VAHS là tổng hợp các dấu hiệu
của một VAHS mà dựa vào nó cho phép xác định CQĐT
này hay CQĐT khác được quyền điều tra vụ án hình sự
đó
Tính chất của vụ
án và thẩm
quyền XX của
TA để phân định
thẩm quyền ĐT
giữa CQĐT các
cấp với nhau và
giữa các CQĐT
trong cùng một
cấp.
Người phạm tội
và đối tượng bị
tội phạm xâm
hại để phân định
thẩm quyền ĐT
giữa CQĐT
trong CAND và
CQĐT trong
QĐND.
Căn cứ xác định
thẩm quyền điều tra
Nơi thực hiện
TP, nơi phát
hiện TP, nơi bị
can trư trú hoặc
bị bắt để phân
định thẩm quyền
ĐT giữa CQĐT
ở địa phương
này và CQĐT
cùng cấp ở địa
phương khác
Lưu ý:
Thẩm quyền điều tra một VAHS cụ thể được xác định
dựa vào 3 tiêu chí sau:
a) Theo sự việc:
CQĐT cấp tỉnh, CQĐT quân sự cấp quân khu điều tra những
VAHS về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAND
cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu hoặc những VA thuộc thẩm quyền
điều tra của CQĐT cấp dưới nhưng xét thấy cần trực tiếp điều
tra.
CQĐT cấp huyện, CQĐT quân sự khu vực điều tra những VAHS
về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp
huyện, TAQS khu vực.
CQĐT cấp trung ương điều tra những VAHS về những tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của
CQĐT cấp tỉnh, CQĐT quân sự cấp quân khu nhưng xét thấy
cần trực tiếp điều tra.
CQĐT có thẩm quyền điều tra những VAHS mà tội phạm xảy ra
trên địa phận của mình. Trong trường hợp không xác định được
địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của
CQĐT nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
b) Theo lãnh thổ:
c) Theo đối tượng:
Là sự phân định thẩm quyền điều tra giữa những cơ quan có
thẩm quyền trong CAND với những cơ quan có thẩm quyền trong
QĐND; giữa CQĐT của VKSNDTC với CQĐT của
VKSQSTW, căn cứ vào đối tượng của tội phạm.
2.2.1 CQĐT trong CAND: (k1 Đ.110 BLTTHS, Đ.11, 12
PLTCĐTHS)
ĐT tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền
điều tra của CQĐT trong QĐND và CQĐT của VKSNDTC, cụ thể
như sau:
CQĐT thuộc lực
lượng CSND
ĐT các VAHS về những TP
quy định từ Chương 12 đến
Chương 22 BLHS trừ các TP
thuộc thẩm quyền điều tra
của CQĐT trong CAND.
CQĐT thuộc lực
lượng ANND
ĐT các VAHS về những TP
quy định tại Chương
11, Chương 24 và các TP quy
định tại các Điều:
180, 181, 221, 222, 223, 230, 2
31, 232, 236, 263, 264, 274 và
275 BLHS (13 Điều).
2. 2. CQĐT và thẩm quyền điều tra VAHS:
2.2.2. CQĐT trong QĐND:
(k2 Đ.110 BLTTHS, Đ.15, 16 PLTCĐTHS)
Điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của
TAQS, cụ thể như sau:
CQĐT
HSQĐ
Điều tra các VAHS về những
tội phạm quy định từ
Chương 12 đến Chương 23
BLHS năm 1999, trừ các tội
phạm thuộc thẩm quyền
điều tra của CQĐT
VKSQSTW.
CQĐT
ANQĐ
Điều tra các VAHS về những
tội phạm quy định tại
Chương 11 và Chương 24
BLHS năm 1999.
2.2.3 CQĐT của VKS: (k3 Đ. 110 BLTTHS,
Đ. 18 PLTCĐTHS)
CQĐT của VKS
CQĐT của
VKSNDTC
Điều tra một số loại tội xâm
phạm hoạt động tư pháp mà
người phạm tội là cán bộ
thuộc các cơ quan tư pháp
khi các tội phạm đó thuộc
thẩm quyền xét xử của
TAND.
CQĐT của
VKSQSTW
Điều tra một số loại tội xâm
phạm hoạt động tư pháp mà
người phạm tội là cán bộ
thuộc các cơ quan tư pháp
khi các tội phạm đó thuộc
thẩm quyền xét xử của
TAQS.
2.2.4. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra: (Điều 111 BLTTHS)
Thẩm quyền ĐT VAHS của các cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra tương tự như thẩm
quyền KTVAHS của các cơ quan này, cụ thể được quy định
tại các điều luật sau:
Khoản 1
Đ. 19 PL
TCĐTHS
BĐBP Lực lượng
Cảnh sát biển
Kiểm
lâm
Hải
quan
Khoản 1
Đ. 20 PL
TCĐTHS
Khoản 1
Đ. 21 PL
TCĐTHS
Khoản 1
Đ. 22 PL
TCĐTHS
Các CQ khác của
CAND, QĐND
được giao NV tiến
hành một số hoạt
động ĐT
Khoản 1
Đ. 23, 24, 25
PLTCĐTHS
Lưu ý:
Về phạm vi điều tra của các Cơ quan trên đây được chia
thành hai mức độ
Đối với tội phạm nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng hoặc tội
phạm ít nghiêm trọng nhưng
phức tạp
Đối với các tội ít nghiêm
trọng trong trường hợp
phạm tội quả tang, chứng
cứ và lai lịch người phạm
tội rõ ràng
Ra QĐ KTVA, KTBC, tiến
hành ĐT và chuyển hồ sơ
cho VKS có thẩm quyền
trong thời hạn hai mươi
ngày, kể từ ngày ra QĐ
KTVA.
Ra QĐ KTVA, KNHT,
khám xét, lấy lời khai, thu
giữ, TG và bảo quản vật
chứng, tài liệu liên quan trực
tiếp đến VA và chuyển hồ sơ
cho CQĐT có thẩm quyền
trong thời hạn bảy ngày, kể
từ ngày ra QĐ KTVA.
III. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐIỀU
TRA VAHS
3.1. Nhập hoặc tách vụ án, ủy thác điều tra:
3.1.1 Nhập vụ án để điều tra: (khoản 1 Đ.117
BLTTHS)
Là việc CQĐT nhập để tiến hành điều tra trong cùng một
vụ án những trường hợp bị can phạm nhiều tội, nhiều bị
can cùng tham gia một tội phạm hoặc cùng với bị can còn
có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố
giác tội phạm theo quy định tại Điều 313 và Điều 314
BLHS năm 1999
3.1.2. Tách vụ án để điều tra: (khoản 2 Đ. 117 BLTTHS)
Là việc CQĐT tách các tội phạm hoặc các bị can trong
cùng một vụ án thành những vụ án riêng lẻ để điều tra
trong trường hợp không thể hoàn thành sớm việc điều tra
đối với tất cả các tội phạm hoặc các bị can đó.
Tuy nhiên chỉ được tách vụ án để điều tra nếu việc tách đó
không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan và
toàn diện của vụ án.
3.1.3. Ủy thác điều tra: (Đ. 118 BLTTHS)
Là việc CQĐT này ủy thác cho CQĐT khác tiến
hành một số hoạt động điều tra khi cần thiết.
CQĐT được ủy thác có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ những việc được
ủy thác theo thời hạn mà CQĐT ủy
thác yêu cầu. Trong trường hợp
CQĐT được ủy thác không thể thực
hiện được một phần hoặc toàn bộ
việc ủy thác thì phải báo ngay bằng
văn bản cho cơ quan đã ủy thác
biết.
Việc ủy thác
điều tra chỉ
được tiến hành
giữa những
CQĐT với
nhau.
3.1.3. Ủy thác điều tra: (Đ. 118 BLTTHS)
Phạm vị Ủy thác
Ủy thác trong nước Ủy thác ngoài nước
Nội dung ủy thác:
Luật không quy định cụ thể. Tuy
nhiên, CQĐT thường UT khi cần
ĐT về nhân thân, hoàn cảnh
GĐ, tiền án, tiền sự của BC, người
BH; lấy lời khai người làm
chứng, xác minh tung tích người bị
tình nghi bỏ trốn, thu giữ vật
chứng, tài liệu có liên quan đến VA
Theo Luật QT
Chưa ký kết
or chưa gia
nhập thì
trên nguyên
tắc có đi có
lại
VN gia
nhập thì
theo
ĐTQT đó
3.2. Chuyển vụ án để điều tra theo thẩm quyền
Trong trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền của mình, Cơ
quan điều tra phải đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp ra quyết định
chuyển vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp tục điều
tra; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp có trách nhiệm ra quyết định
chuyển vụ án.
Việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.
Việc chuyển vụ án giữa Cơ quan điều tra
khác hệ thống chưa được quy định cụ thể
3.2. Thời hạn điều tra: (Đ. 119 BLTTHS)
Toä
i
phaïm
Thôøi
haïn
Ít nghieâm
troïng
Nghieâm
troïng
Raát
nghieâm
troïng
Ñaëc bieät
nghieâm
troïng
Caùc toäi xaâm
phaïm ANQG
Raát NT Ñaëc bieät
NT
Thoâng
thöôøng
<= 2
thaùng
<= 3 thaùng <= 4
thaùng
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
Gia haïn
laàn 1
<= 2
thaùng
<= 3 thaùng <= 4
thaùng
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
Gia haïn
laàn 2
<= 2 thaùng <= 4
thaùng
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
Gia haïn
laàn 3
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
Gia haïn
laàn 4
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
ia haïn <=
3.3 Thời hạn tạm giam để điều tra: (Đ. 120 BLTTHS)
Toäi
phaïm
Thôøi
haïn
Ít nghieâm
troïng
Nghieâm
troïng
Raát
nhieâm
troïng
Ñaëc bieät
nghieâm
troïng
Caùc toäi xaâm
phaïm ANQG
Raát
nghieâm
troïng
Ñaëc bieät
nghieâm
troïng
Thoâng
thöôøng
<= 2
thaùng
<= 3 thaùng <= 4
thaùng
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
Gia haïn
laàn 1
<= 1
thaùng
<= 2 thaùng <= 3
thaùng
<= 4
thaùng
<= 3
thaùng
<= 4
thaùng
Gia haïn
laàn 2
<= 1 thaùng <= 2
thaùng
<= 4
thaùng
<= 2
thaùng
<= 4
thaùng
Gia haïn
laàn 3
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
<= 4
thaùng
Gia haïn
laàn 4
<= 4
thaùng
3. 4. Thời hạn phục hồi ĐT, ĐT bổ sung, ĐT lại:
(Đ. 121 BLTTHS)
Caù
c
tröôøng
hôïp
Thôøi
haïn
Phuïc hoài ÑT ÑT boå sung
ÑT laïiÍt nghieâmtroïng
Nghieâm
troïng, raát
nghieâm
troïng
Ñaëc bieät
nghieâm troïng
VKS Toøa aùn
Thoâng
thöôøng
<= 2
thaùng
<= 2 thaùng <= 3 thaùng <= 2
thaùng
(traû hoà
sô laàn )1
<= 1 thaùng
(traû hoà
sô laàn )1
Thôøi
haïn ÑT
vaø gia
haïn ÑT
theo
thuû tuïc
chung
quy
ñònh taïi
Ñ. 119 BLTTHS
Gia haïn
moät
laàn
<= 2 thaùng <= 3 thaùng <= 2
thaùng
(traû hoà
sô laàn )2
<= 1 thaùng
(traû hoà
sô laàn )2
Thôøi
haïn
2 thaùng 4 thaùng 6 thaùng 4 thaùng 2 thaùng
3.5. Những quy định khác về điều tra
Giải quyết các yêu cầu
của người tham gia tố
tụng
Sự tham dự của người
chứng kiến
Khơng được tiết lộ bí mật
điều tra
Biên bản điều tra Điều 95 BLTTHS và những
quy định khác trong
BLTTHS đối với từng hoạt
động ĐT cụ thể
Nếu tiết lộ phải chịu TNHS
theo các Điều 263, 264, 286,
287, 327 và 328 của BLHS
Không phải là người
tham gia tố tụng.
Không chấp nhận yêu cầu thì
CQĐT or VKS phải trả lời và
nêu rõ lý do.
IV. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong giai đoạn
điều tra:
Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong giai đoạn
điều tra
Khi thực hành quyền
công tố
(Điều 112 BLTTHS)
Khi kiểm sát điều tra
(Điều 113 BLTTHS)
* Trách nhiệm của CQĐT trong việc thực hiện các yêu
cầu và quyết định của VKS: (Đ. 114 BLTTHS)
Trách nhiệm của CQĐT
Thực hiện các yêu cầu
và quyết định của VKS
Đối với những yêu cầu và
quyết định quy định tại các
điểm 4, 5, 6 Đ. 112 BLTTHS,
nếu không nhất trí vẫn phải
chấp hành nhưng có quyền
kiến nghị với VKS cấp trên
trực tiếp
V. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA
5.1. Khởi tố bị can và hỏi cung bị can:
5.1.1 Khởi tố bị can: (Đ. 126, 127, 128 BLTTHS)
Khởi tố bị can là quyết định TTHS của cơ quan có thẩm
quyền sau khi xác định một người đã thực hiện hành vi
phạm tội.
Khái niệm:
Thẩm quyền:
Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra; Viện
trưởng, phó viện trưởng Viện kiểm sát (tùy từng giai đoạn
tố tụng và tùy trường hợp cụ thể) và những cán bộ của cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra: BĐBP, HQ, KL, CSB, các cơ quan khác trong CA,
trong QĐ.
Thủ tục:
CQ có thẩm
quyền ra
QĐ KTBC
VKS
cùng cấp
24 giờ Phê
chuẩn
Hủy bỏ
QĐ KTBC
3 ngày
Người bị
khởi tố
Người bị
khởi tố
5.1.2 Hỏi cung bị can: (Đ. 131, 132 BLTTHS)
Hỏi cung bị can là hoạt động điều tra nhằm thu
thập chứng cứ từ lời khai của bị can
Khái niệm:
Thủ tục:
QĐ
KTBC
Hỏi cung
BC ngay
Đọc QĐ KTBC, giải thích rõ
quyền và NV của BC
Có thể cho BC tự viết lời khai
của mình
Không hỏi cung vào ban đêm
trừ trường hợp không thể trì
hoãn được nhưng phải ghi rõ
lý do vào biên bản
Có thể hỏi cung tại nơi tiến
hành ĐT hoặc tại nơi ở của BC
Điều
tra viên
Kiểm sát viên
(khi cần thiết) Nếu VA có nhiều BC thì hỏi
riêng từng người và không để
họ tiếp xúc nhau
5.2. Lấy lời khai người làm chứng, người bị
hại, NĐDS, BĐDS, người có quyền lợi, NVï liên
quan đến VA:
5.2.1 Lấy lời khai người làm chứng:
(Đ.133 đến Đ. 136 BLTTHS)
Lấy lời khai người làm chứng là hoạt động điều tra
nhằm thu thập những chứng cứ do người làm chứng
đưa ra để giải quyết vụ án hình sự.
Khái niệm:
Thủ tục: (Đ. 135 BLTTHS)
Gửi giấy
triệu tập
người làm
chứng
Tiến hành
lấy lời khai
người làm
chứng
Giải thích rõ quyền và NV của
họ trước khi lấy lời khai
Khi lấy lời khai của người làm
chứng dưới 16 tuổi phải mời
cha, mẹ hoặc người ĐDHP
hoặc thầy giáo, cô giáo của họ
tham dự
Có thể hỏi lấy lời khai tại nơi
tiến hành điều tra hoặc tại nơi
cư trú, nơi làm việc của họ.
Điều
tra viên
Kiểm sát viên
(khi cần thiết)
Nếu VA có nhiều người làm
chứng thì lấy lời khai riêng
từng người và không để cho
họ tiếp xúc nhau trong thời
gian lấy lời khai
Lập biên bản ghi lời khai
người làm chứng
Bị dẫn giải
(nếu cố
tình)
5.2.2 Lấy lời khai của người bị hại, NĐDS,
BĐDS, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến VA: (Đ. 137 BLTTHS)
Được tiến hành theo quy định tại các Điều 133, 135
và 136 BLTTHS (tương tự như thủ tục lấy lời khai
người làm chứng).
Chú ý việc khai báo của người bị hại là nghĩa vụ bởi
vì đây là đối tượng được Nhà nước bảo vệ, cho nên
họ có trách nhiệm hỗ trợ Nhà nước trong việc làm
sáng tỏ sự thật của vụ án.
5.3. Đối chất, nhận dạng:
5.3.1 Đối chất: (Đ. 138 BLTTHS)
Là hoạt động điều tra được áp dụng trong trường hợp
có sự mâu thuẫn trong lời khai của hai hay nhiều người
để xác định sự thật vụ án.
Khái niệm:
Thủ tục:
Tiến hành
cho đối chất
Giải thích cho người làm chứng,
người bị hại (nếu họ tham gia đối
chất) biết trách nhiệm về việc từ
chối, trốn tránh khai báo hoặc cố
tình khai báo gian dối
Có thể để cho những người tham
gia đối chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi
và câu trả lời của họ được ghi vào
biên bản
Điều
tra viên
Kiểm sát viên
(khi cần thiết)
Hỏi về mối quan hệ giữa những
người tham gia đối chất, sau đó hỏi
về những tình tiết cần làm sáng tỏ.
ĐTV có thể hỏi thêm từng người
Chỉ sau khi những người tham gia
đối chất đã khai xong mới được
nhắc lại những lời khai lần trước
của họ.
5.3.2 Nhận dạng: (Đ. 139 BLTTHS)
Nhận đạng là hoạt động điều tra bằng cách đưa người,
vật hoặc ảnh cho người làm chứng, người bị hại hoặc bị
can xác nhận người, vật hoặc ảnh đó.
Khái niệm:
Thủ tục:
Tiến hành
cho nhận
dạng
Mời người hoặc đưa vật, ảnh cho người làm
chứng, người bị hại hoặc bị can nhận dạng
Số người, vật, ảnh đưa ra để nhận dạng ít
nhất phải là 3 và bề ngoài tượng tự giống
nhau (trừ việc nhận dạng tử thi)
Điều
tra viên
Phải hỏi trước về những tình tiết, vết tích và đặc
điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được
Không được đặt câu hỏi có tính chất gợi ý.
Sau khi người nhận dạng đã xác nhận một
người, một ảnh hay một vật thì yêu cầu họ
giải thích là họ đã căn cứ vào các vết tích
hoặc đặc điểm gì mà xác nhận người, vật
hay ảnh đó.
Phải có mặt người chứng kiến khi tiến hành
nhận dạng. Biên bản nhận dạng được lập
theo quy định của pháp luật.
5.4. Khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản:
5.4.1 Khám xét: (Đ. 140 – 143 BLTTHS)
Khám xét là hoạt động điều tra nhằm tìm kiếm dấu vết tội
phạm, vật chứng hoặc những đồ vật, tài liệu khác có liên
quan đến VA.
Khoản 1 Điều 140 BLTTHS quy định: “Việc khám
người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm, chỉ được tiến hành
khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm
việc, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện
phạm tội, đồ vật, tài sản, do phạm tội mà có hoặc đồ
vật, tài liệu khác có liên đến vụ án.”
Căn cứ áp dụng:
Khái niệm:
Những người có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm
giam (khoản 1 Đ. 80 BLTTHS) có quyền ra lệnh khám
xét trong mọi trường hợp. Lệnh khám xét của những
người quy định tại điểm d khoản 1 Đ. 80 BLTTHS (Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp) phải được VKS
cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Thẩm quyền, thủ tục áp dụng:
Trong trường hợp không thể trì hoãn được, những người
có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp (khoản 2 Đ. 81 BLTTHS)
cũng có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi khám xong, người ra lệnh khám phải thông báo
bằng văn bản cho VKS cùng cấp.
Khám người: (Đ. 142 BLTTHS)
Khám người là hoạt động điều tra nhằm thu
thập chứng cứ bằng cách lục soát, tìm tòi trong
quần áo đang mặc, chỗ có thể dấu đồ vật trên
người hoặc đồ vật mang theo của đương sự
nhằm phát hiện, thu giữ những vật chứng và tài
liệu liên quan đến vụ án.
Khái niệm:
Thủ tục:
Trường hợp
không cần có
lệnh khám
người
Trong trường hợp bắt người
Khi có căn cứ để khẳng định người có mặt
tại nơi khám xét giấu trong người đồ vật, tài
liệu cần thu giữ
Trường
hợp cần
có lệnh
khám
người
Đọc lệnh khám, đưa cho ĐS đọc lệnh khám đó
Yêu cầu đương sự đưa ra những đồ vật, tài liệu
liên quan đến VA
Nếu đương sự từ chối
Tiến hành khám (nam khám nam, nữ khám nữ
và có người cùng giới chứng kiến)
Khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm:
(Đ. 143 BLTTHS)
Được tiến hành theo quy định tại các Điều
140, 141, 142 của BLTTHS.
Thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại
bưu điện: (Đ. 144 BLTTHS)
Khi
cần
thiết
Trường
hợp
không
thể trì
hoãn
Trường
hợp
thông
thườngCQĐT
ra lệnh
thu giữ
VKS cùng
cấp phê
chuẩn trước
khi thi hành
Không cần phê
chuẩn nhưng phải
ghi rõ lý do vào
biên bản. Sau khi
thu giữ phải thông
báo ngay cho VKS
cùng cấp
5.4.2 Tạm giữ đồ vật, tài liệu khi khám xét:
(Đ. 145 BLTTHS)
Là việc Điều tra viên tạm giữ đồ vật và tài liệu
có liên quan trực tiếp đến vụ án khi tiến hành
khám xét.
Khái niệm:
Thủ tục:
Tiến hành
tạm giữ đồ
vật, tài liệu
Khi khám xét. Điều tra viên được tạm giữ đồ vật,
tài liệu có liên quan trực tiếp đến VA.
Điều
tra viên
Đối với đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành
thì phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan
quản lý có thẩm quyền
Trong trường hợp cần thiết phải niêm phong thì
tiến hành trước mặt chủ đồ vật hoặc đại diện gia
đình, đại diện chính quyền và người chứng kiến
Việc tạm giữ đồ vật, tài liệu khi tiến hành khám
xét phải được lập biên bản theo quy định của
pháp luật.
5.4.3 Kê biên tài sản: (Đ. 146 BLTTHS)
Việc kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với:
Người phải
chịu trách
nhiệm bồi
thường thiệt
hại theo quy
định của
pháp luật
Bị can, bị cáo
về tội mà
BLHS quy
định có thể bị
tịch thu tài
sản hoặc phạt
tiền
Các trường hợp có thể bị kê biên tài sản:
(Đ. 146 BLTTHS)
Thủ tục:
Những người có
thẩm quyền quy
định tại
k1 Đ.80
BLTTHS
Ra lệnh kê
biên tài
sản
Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt
đương sự hoặc người đã thành niên trong
gia đình, đại diện chính quyền xã, phường,
thị trấn và người láng giềng chứng kiến
Người tiến hành kê biên lập biên bản, ghi rõ
tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên
Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức
có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường
thiệt hại
Khi xét thấy việc kê biên không còn cần
thiết thì những người có thẩm quyền quy
định tại k1 Đ.80 BLTTHS phải kịp thời ra
quyết định hủy bỏ lệnh kê biên
5.5. Khám nghiệm hiện trường; khám nghiệm
tử thi; xem xét dấu vết trên thân thể; thực
nghiệm điều tra; giám định:
5.5.1 Khám nghiệm hiện trường: (Đ. 150
BLTTHS)
Khám nghiệm hiện trường là hoạt động điều tra
được tiến hành trực tiếp tại nơi xảy ra tội phạm
nhằm phát hiện dấu vết tội phạm, vật chứng và
làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án
Khái niệm:
Thủ tục:
Điều tra
viên
Tiến hành
khám
nghiệm nơi
xảy ra, nơi
phát hiện tội
phạm
Trước khi tiến hành khám nghiệm, Điều tra
viên phải thông báo cho VKS cùng cấp biết.
Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc
khám nghiệm hiện trường
Phải có người chứng kiến, có thể để cho người
bị hại, bị can, người làm chứng và mời nhà
chuyên môn dự việc khám nghiệm
Có thể tiến hành t