Luật học - Chương VI: Pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
NỘI DUNG I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN III. CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật học - Chương VI: Pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG VI
PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THANH TOÁN
TS.PHAN THỊ THÀNH DƢƠNG
NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN
THANH TOÁN
III. CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
Trong thanh toán hiện nay có 2 hình
thức thanh toán:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
- Thanh toán qua các tổ chức trung
gian
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
• Thuận lợi là quá trình thanh toán nhanh
chóng
• Bất lợi
- lƣợng tiền thanh toán là số lƣợng lớn
Chi phí tăng, kém an toán
- Sự luân chuyển tiền sẽ làm cho lượng
tiền có thể bị hư hỏng (rách nát, mòn)
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
Thanh toán qua các tổ chức trung gian:
là hình thức thanh toán mà ở đó việc chi
trả được tiến hành thông qua việc ủy
nhiệm cho các tổ chức trung gian thực
hiện (Ngân hàng, Kho bạc nhà nước).
• Ưu điểm
- Các chủ thể có nghĩa vụ chi trả và thụ hưởng
không cần gặp nhau trực tiếp trong quá trình
thanh toán
- lượng tiền lưu thông cũng giảm đi, các chi phí
đảm bảo cho lượng tiền lưu thông cũng được
giảm thiểu (chi phí thay tiền hư, nát, mòn).
• Nhược điểm: phải trả chi phí cho tổ chức trung
gian thanh toán.
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
Khoản 5 điều 3 Nghị định 64/2003/NĐ-CP
”Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương
tiện thanh toán, thực hiện các giao dịch thanh
toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ,
chi hộ và các loại dịch vụ khác do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu
của ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán”.
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
Các phương tiện than toán sau
• Tiền mặt
• Séc
• Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi
• Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu
• Thẻ ngân hàng
• Các phương tiện thanh toán khác
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
• - Dịch vụ thanh toán trong nước: là dịch vụ mà
giao dịch thanh toán được xác lập, thực hiện và
kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam,
• - Dịch vụ thanh toán quốc tế là dịch vụ mà giao
dịch thanh toán thuộc một trong các trường hợp
sau:
+ Giao dịch thanh toán được xác lập hoặc thực
hiện hoặc kết thúc ở nước ngoài; hoặc giao dịch
thanh toán có liên quan đến tài khoản mở tại nước
ngoài;
+ Giao dịch thanh toán có doanh nghiệp chế xuất
tham gia.
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
• - Dịch vụ thu hộ, chi hộ:
+ Dịch vụ thu hộ là dịch vụ thanh toán mà tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của ngƣời
thụ hƣởng nhằm đạt đƣợc sự trả tiền ngay hoặc chấp thuận
trả tiền vào một thời điểm nhất định trong tƣơng lai của
ngƣời trả tiền. Dịch vụ thu hộ bao gồm việc nhận, xử lý, gửi
chứng từ đi nhờ thu và thanh toán kết quả nhờ thu; huỷ
nhờ thu theo yêu cầu của ngƣời sử dụng dịch vụ thanh
toán.
+ Dịch vụ chi hộ là dịch vụ thanh toán mà tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của ngƣời có
nghĩa vụ trả tiền để chi trả cho ngƣời thụ hƣởng.
Các thể thức chi hộ bao gồm: đại lý thanh toán thẻ, séc và
các hình thức đại lý, uỷ thác hoặc chi hộ khác theo thoả
thuận không trái pháp luật.
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
2. Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng
tiền mặt:
Thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
(còn gọi là thanh toán không dùng tiền mặt) là hình
thức thanh toán trong nền kinh tế nhằm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển tiền của người có nghĩa
vụ (người trả tiền hoặc người chuyển tiền – con nợ)
cho người thụ hưởng (người có quyền – chủ nợ) thông
qua (các) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (trung
gian thanh toán) bằng phương tiện thanh toán không
phải là tiền mặt.
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
2. Khái niệm và đặc điểm của thanh toán
không dùng tiền mặt:
Đặc điểm
• Không có sự tham gia tiền mặt, bút tệ.
• Khách hàng phải có tài khoản tại tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
• Chứng từ đóng vai trò quan trọng
• Quan hệ trong thanh toán không dùng tiền
mặt là mối quan hệ có sự xuất hiện của ít nhất
3 chủ thể
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
1. Khái niệm tài khoản thanh toán, phân
loại tài khoản thanh toán
a. Khái niệm tài khoản thanh toán:
Tài khoản thanh toán là tài khoản do người sử
dụng dịch vụ thanh toán mở tại các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện giao
dịch thanh toán theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước
=> lượng tiền này trong tư thế sẵn sàng để
thực hiện cho các hoạt động chi trả, => không
được hưởng lãi suất hoặc được hưởng mức
lãi suất rất nhỏ (lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn).
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
1. Khái niệm tài khoản thanh toán, phân loại tài
khoản thanh toán
b. Phân loại tài khoản:
• Dựa vào chủ thể là chủ tài khoản:
- Tài khoản cá nhân.
- Tài khoản của tổ chức:
• Dựa vào đối tƣợng là tiền trong tài khoản:
- Tài khoản nội tệ.
- Tài khoản ngoại tệ.
• Dựa vào mục đích sử dụng của tài khoản:
- Tài khoản ký quĩ;
- Tài khoản séc.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
2. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán:
a. Điều kiện mở tài khoản:
Đối với tổ chức quản lý tài khoản:
– Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
– Các Ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng phát
triển, Ngân hàng đầu tƣ, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
– Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng phục vụ cho các tổ
chức, cá nhân theo qui định.
– Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phục vụ các thành viên khi
đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép, cơ sở.
– Các tổ chức tín dụng không phải là Ngân hàng đƣợc Ngân
hàng Nhà nƣớc cho phép làm dịch vụ thanh toán
– Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng đƣợc Ngân
hàng Nhà nƣớc cho phép làm dịch vụ thanh toán.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
2. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán:
a. Điều kiện mở tài khoản:
Đối với khách hàng (chủ tài khoản):
– Đối với cá nhân:
-Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự;
-Cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước mà
người đó là công dân.
-Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật: mọi thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
phải thực hiện thông qua người giám hộ, người đại diện theo
pháp luật.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
2. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán:
a. Điều kiện mở tài khoản:
Đối với khách hàng (chủ tài khoản):
Đối với tổ chức Việt Nam được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt nam, tổ chức
nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật nước mà tổ chức đó được thành
lập.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
2. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh
toán:
b. Các giấy tờ cần thiết để mở tài khoản:
– Đối với tổ chức:
- Giấy đề nghị mở tài khoản;
- Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức được
thành lập theo quy định của pháp luật;
- Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện
hợp pháp của chủ tài khoản.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
2. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán:
b. Các giấy tờ cần thiết để mở tài khoản:
– Đối với cá nhân:
- Giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu;
- Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại
diện cho Tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu.
- Văn bản thoả thuận (hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản
chung của các đồng chủ tài khoản.
– Đối với đồng chủ tài khoản gồm các giấy tờ
chính sau:
- Giấy đề nghị mở tài khoản;
- Các giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện, người giám
hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
2. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán:
c. Thủ tục mở tài khoản:
– Bƣớc 1: Tổ chức, cá nhâ có nhu cầu mở tài khoản liên hệ
với tổ chức cung ứng dịch vụ và cung cấp các tài liệu, giấy
tờ cần thiết cho việc mở tài khoản.
– Bƣớc 2: Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản, Ngân hàng có
trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu các giấy tờ và yếu tố đã kê
khai trong hồ sơ mở tài khoản đảm bảo khớp đúng, chính
xác.
– Bƣớc 3: Ngân hàng phải giải quyết mở tài khoản ngay trong
ngày làm việc:
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tài khoản
thanh toán
a. Quyền và trách nhiệm của khách hàng (chủ tài khoản):
Quyền của khách hàng (chủ tài khoản):
• Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thông qua
các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ.
• Đƣợc lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do Ngân hàng
cung cấp phù hợp với yêu cầu, khả năng và quy định của pháp
luật.
• Đƣợc uỷ quyền cho ngƣời khác sử dụng tài khoản theo quy định.
• Đƣợc yêu cầu Ngân hàng nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh
thanh toán phát sinh hợp pháp, hợp lệ trong phạm vi số dƣ Có
và hạn mức thấu chi (nếu đƣợc phép).
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tài
khoản thanh toán
a. Quyền và trách nhiệm của khách hàng (chủ tài
khoản):
Quyền của khách hàng (chủ tài khoản):
• Được yêu cầu cung cấp các thông tin về những giao dịch thanh
toán và số dư trên tài khoản của mình.
• Được yêu cầu Ngân hàng nơi mở tài khoản đóng, phong toả hoặc
thay đổi cách thức sử dụng tài khoản khi cần thiết.
• Được hưởng lãi suất cho số tiền trên tài khoản theo mức lãi suất
do Ngân hàng quy định tuỳ theo đặc điểm của tài khoản, số dư tài
khoản và phù hợp với cơ chế quản lý lãi suất của Ngân hàng Nhà
nước ban hành trong từng thời kỳ
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tài
khoản thanh toán
a. Quyền và trách nhiệm của khách hàng (chủ tài
khoản):
– Trách nhiệm của khách hàng (chủ tài khoản):
- Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản để thực hiện các lệnh
thanh toán đã lập. Chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá
số dư Có trên tài khoản trừ trường hợp đã có thoả thuận thấu
chi với Ngân hàng
- Tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư trên tài khoản, đối
chiếu với Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, hoặc Giấy báo số dư
tài khoản do Ngân hàng nơi mở tài khoản gửi đến.
- Chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng,
lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi
của mình.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tài khoản
thanh toán
a. Quyền và trách nhiệm của khách hàng (chủ tài khoản):
– Trách nhiệm của khách hàng (chủ tài khoản):
- Tuân thủ các hƣớng dẫn của Ngân hàng nơi mở tài khoản về
việc lập các lệnh thanh toán và sử dụng phƣơng tiện thanh toán,
thực hiện giao dịch thanh toán qua tài khoản; sử dụng, luân
chuyển, lƣu trữ chứng từ giao dịch; đảm bảo các biện pháp an
toàn trong thanh toán do Ngân hàng quy định.
-Thông báo kịp thời với Ngân hàng nơi mở tài khoản khi phát
hiện thấy sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc tài
khoản của mình bị lợi dụng. Cung cấp thông tin chính xác khi
yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc trong quá trình sử
dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
-Không đƣợc cho thuê, cho mƣợn tài khoản, hoặc sử dụng tài
khoản của mình cho các giao dịch thanh toán đối với những
khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tài khoản
thanh toán
b. Quyền và trách nhiệm của bên quản lý tài khoản
– Quyền của bên quản lý tài khoản (tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán):
• Được chủ động trích tài khoản của khách hàng trong các trường hợp sau:
+ Các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, chi phí hợp lệ khác
phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ
thanh toán theo quy định.
+ Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền buộc chủ tài khoản phải thanh toán.
+ Các trường hợp khác theo thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tài khoản thanh toán
b. Quyền và trách nhiệm của bên quản lý tài khoản
– Quyền của bên quản lý tài khoản (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán):
• Có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán của khách hàng
trong các trường hợp sau:
+ Khách hàng không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh
toán; lệnh thanh toán không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố
đã đăng ký hoặc không phù hợp với các thoả thuận giữa Ngân hàng
và khách hàng.
+ Khách hàng không có đủ số dư trên tài khoản đảm bảo cho việc
thực hiện các lệnh thanh toán nếu không có thoả thuận thấu chi trước
với Ngân hàng.
• Trong trường hợp phát hiện người sử dụng tài khoản vi phạm các
quy định hiện hành hoặc thoả thuận đã có với Ngân hàng, có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, Ngân hàng có quyền không thực hiện các
yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán của khách hàng, giữ lại tang vật
và thông báo ngay với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tài
khoản thanh toán
b. Quyền và trách nhiệm của bên quản lý tài khoản
– Quyền của bên quản lý tài khoản (tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán):
• Phong toả, đóng, chuyển đổi hoặc tất toán số dƣ tài khoản theo
quy định.
• Đƣợc quy định các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán
tuỳ theo yêu cầu và đặc thù hoạt động.
• Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng
dịch vụ thanh toán theo quy định.
• Phạt do khách hàng vi phạm các quy định về sử dụng tài khoản
đã thoả thuận hoặc đã có quy định.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tài khoản
thanh toán
b. Quyền và trách nhiệm của bên quản lý tài khoản
– Trách nhiệm của bên quản lý tài khoản khoản đã thoả
thuận hoặc đã có quy định:
-Hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy định về lập
hồ sơ mở tài khoản, lập chứng từ giao dịch và các quy định
có liên quan trong việc sử dụng tài khoản.
-Thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu
sử dụng tài khoản của khách hàng phù hợp với quy định
hoặc thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
-Thực hiện hạch toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trên cơ sở các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ nhận được.
-Gửi kịp thời, đầy đủ Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Bản sao sổ
tài khoản, Giấy báo số dư tài khoản theo yêu cầu của người
sử dụng tài khoản.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tài
khoản thanh toán
b. Quyền và trách nhiệm của bên quản lý tài khoản
– Trách nhiệm của bên quản lý tài khoản khoản
đã thoả thuận hoặc đã có quy định:
-Bảo mật các thông tin liên quan đến tài khoản và giao dịch
trên tài khoản của khách hàng theo quy định.
-Bảo quản, lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao
dịch qua tài khoản theo đúng cách thức và thời hạn do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
-Niêm yết công khai các quy định về mở và sử dụng tài
khoản.
- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng
trên tài khoản của khách hàng do lỗi của mình.
III.CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT
1 Chế độ pháp lý về phƣơng thức thanh toán bằng
séc
a. Khái niệm, đặc điểm của séc.
Khái niệm:
– Theo khoản 4 điều 4 Luật các công cụ chuyển
nhượng thì: Séc là giấy tờ có giá do ngƣời ký phát
lập, ra lệnh cho ngƣời bị ký phát là ngân hàng
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đƣợc
phép của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để
thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng.
III.CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1 Chế độ pháp lý về phƣơng thức thanh toán
bằng séc
a. Khái niệm, đặc điểm của séc.
Đặc điểm séc
– Séc là giấy tờ có giá.
– Tính chuyển nhƣợng của séc.
– Tính không điều kiện.
– Tính trừu tƣợng.
– Tính hình thức của séc.
III.CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1 Chế độ pháp lý về phƣơng thức thanh toán bằng
séc
b. Phân loại séc.
Séc về nội dung
- Séc ký danh:
- Séc vô danh:
Theo tính chất thanh toán:
- Séc lĩnh tiền mặt:
- Séc chuyển khoản:
Căn cứ vào đối tƣợng tiền đƣợc thực hiện
- Séc nội tệ;
- Séc ngoại tệ
1 Chế độ pháp lý về phƣơng thức thanh
toán bằng séc
c. Các yếu tố cấu thành tờ séc, hình thức tờ séc
– Mặt trƣớc séc có các nội dung sau đây:
+ Từ "Séc" đƣợc in phía trên séc;
+ Số tiền xác định.
+ Tên của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
là ngƣời bị ký phát;
+ Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ
hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán séc
theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán séc cho
người cầm giữ;
+ Địa điểm thanh toán
+ Ngày ký phát;
+ Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân và chữ ký của
ngƣời ký phát.
- Mặt sau của séc đƣợc sử dụng để ghi các nội dung chuyển nhƣợng
séc.
1 Chế độ pháp lý về phƣơng thức thanh
toán bằng séc
c. Các yếu tố cấu thành tờ séc, hình thức tờ séc
– Tờ séc phải đƣợc lập trên mẫu séc trắng do ngƣời bị ký phát cung
ứng; nếu séc đƣợc lập trên tờ séc trắng không phải do ngƣời bị ký
phát cung ứng, thì ngƣời bị ký phát có quyền từ chối thanh toán tờ
séc đó.
– Những yếu tố trên tờ séc phải đƣợc in hoặc ghi rõ ràng bằng bút
mực hoặc bút bi, không viết bằng bút chì hoặc các loại mực đỏ,
không sửa chữa, tẩy xoá.
1 Chế độ pháp lý về phƣơng thức thanh
toán bằng séc
c. Các yếu tố cấu thành tờ séc, hình thức tờ séc
– Tờ séc phải chỉ định về người thụ hưởng được ghi theo một trong ba
cách thức sau:
- Cho một người xác định và không cho phép chuyển nhượng séc bằng
cách ghi rõ tên của người thụ hưởng và kèm theo một trong các cụm từ
"không chuyển nhượng", "không trả theo lệnh";
- Cho một người xác định và cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi
rõ tên của người thụ hưởng và không có cụm từ không cho phép chuyển
nhượng quy định tại điểm a Khoản này;
- Cho người cầm giữ séc, bằng cách ghi cụm từ "trả cho người cầm giữ
séc" hoặc không ghi tên người thụ hưởng.
– Chữ ký của người ký phát phải là chữ ký bằng tay trực tiếp trên tờ séc
bằng bút mực hoặc bút bi theo chữ ký mẫu đã đăng ký tại người bị ký
phát, kèm theo họ tên của người ký và dấu (đối với những séc do người
đại diện của tổ chức ký).
1 Chế độ pháp lý về phƣơng thức thanh
toán bằng séc
d. Nội dung thanh toán bằng séc
Trình tự, thủ tục phát hành séc:
- Khi có nhu cầu sử dụng séc, chủ tài khoản hoặc người
được chủ tài khoản uỷ quyền lập giấy đề nghị cung ứng séc
nộp cho tổ chức cung ứng séc.
- Khi nhận được giấy đề nghị cung ứng séc, tổ chức cung
ứng séc có trách nhiệm kiểm tra điều kiện của người đề nghị
cung ứng séc.
- Trước khi giao séc cho khách hàng, tổ chức cung ứng séc
trắng phải chịu trách nhiệm in, dập chữ hoặc ghi sẵn nội
dung của các yếu tố: Số séc, tên người bị ký phát, tên người
ký phát séc; các yếu tố trên giải từ MICR (nếu có). Trường
hợp tổ chức cung ứng séc có quy định cụ thể về địa điểm
thanh toán thì cần in, dập chữ hoặc ghi sẵn địa điểm thanh
toán trên mẫu séc trắng.
1 Chế độ pháp lý về phƣơng thức thanh
toán bằng séc
d. Nội dung thanh toán bằng séc
Nguyên tắc chuyển nhƣợng:
- Việc chuyển nhượng séc là chuyển nhượng toàn bộ số tiền ghi trên séc.
Việc chuyển nhượng một phần số tiền ghi trên séc không có giá trị.
-Việc chuyển nhượng séc cho