Chức năng của các khối
Ta khảo sát chức năng các khối của một máy thu hình bán dẫn sử dụng phần tử
tích cực là cácTransistor-là cơ sở của các máy thu hình hiện đại sử dụng các IC chuyên
dụng (tích hợp hoá các Transistor)
+ Khối khuếch đại cao tần:
Khối này thường dùng một transistor, có mức nhiễu thấp dùng để khuếch đại tín
hiệu thu được từ anten, làm tăng tỉ số tín hiệu trên nhiễu nên hình rõ nét hơn. Ngoài ra, do
tính đơn hướng khối có tác dụng phân cách mạch dao động ngoại sai và anten.
+ Khối trộn sóng:
Dùng để tạo tín hiệu có tần số trung gian (trung tần). Trong các máy thu siêu ngoại
sai, các tín hiệu của các kênh khác nhau vào máy thu từ anten sẽ được trộn với tín hiệu
dao động ngoại sai để tạo ra tín hiệu trung tần có tần số ổn định. Nhờ vậy, tín hiệu n ày dễ
dàng được khuếch đại, qua các tầng khuếch đại có hệ số khuếch đại lớn và ổn định, mạch
dễ thực hiện trung hoà nên không phát sinh dao động tự kích. Bộ trộn thường dùng
Transistor có đặc tính ngõ vào có độ phi tuyến lớn và làm việc với dòng nhỏ để hiệu suất
trộn sóng cao hơn.
24 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2070 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Máy thu hình trắng đen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8
Chương 2
MÁY THU HÌNH TRẮNG ĐEN
2.1 Sơ đồ tổng quát
2.1.1 Sơ đồ khối của máy thu hình trắng đen
KĐCT
Mạch
trộn
Dao đg
nội
T.sóng
Hình
KĐ
Thúc
KĐCS
Hình
KĐCS
Hình
Tách
XĐBộ
AFC
KĐại
thúc
KĐCS
Dọc
Dđộng
Dọc
Dđộng
Ngang
KĐại
thúc
KĐCS
Ngang
Fly
Back
HV
REC
B+
Cổng
AGC
KĐ
AGC
Trễ
AGC
KĐCS
Âthanh
Tách
sóng
KĐ
Tiếng
Hình 2.1 Sơ đồ khối của máy thu hình trắng đen
Sửa
dạng
1
3 4 5
12
11
7
6 2
8
9
10
13
14
15 16
17
18 20
9
2.1.2 Chức năng của các khối
Ta khảo sát chức năng các khối của một máy thu hình bán dẫn sử dụng phần tử
tích cực là các Transistor- là cơ sở của các máy thu hình hiện đại sử dụng các IC chuyên
dụng (tích hợp hoá các Transistor)
+ Khối khuếch đại cao tần:
Khối này thường dùng một transistor, có mức nhiễu thấp dùng để khuếch đại tín
hiệu thu được từ anten, làm tăng tỉ số tín hiệu trên nhiễu nên hình rõ nét hơn. Ngoài ra, do
tính đơn hướng khối có tác dụng phân cách mạch dao động ngoại sai và anten.
+ Khối trộn sóng:
Dùng để tạo tín hiệu có tần số trung gian (trung tần). Trong các máy thu siêu ngoại
sai, các tín hiệu của các kênh khác nhau vào máy thu từ anten sẽ được trộn với tín hiệu
dao động ngoại sai để tạo ra tín hiệu trung tần có tần số ổn định. Nhờ vậy, tín hiệu này dễ
dàng được khuếch đại, qua các tầng khuếch đại có hệ số khuếch đại lớn và ổn định, mạch
dễ thực hiện trung hoà nên không phát sinh dao động tự kích. Bộ trộn thường dùng
Transistor có đặc tính ngõ vào có độ phi tuyến lớn và làm việc với dòng nhỏ để hiệu suất
trộn sóng cao hơn.
+ Khối dao động ngoại sai:
Tạo ra tín hiệu hình sine tần số foi để đổi tần tín hiệu đến máy thu theo công thức
fIF=foi-fai. Mạch thường dùng một Transistor cao tần. Người ta thường thiết kế thêm nút
tinh chỉnh tần số dao động nhằm lấy được tần số dao động chính xác để có hình và tiếng
rõ nhất.
+ Khối khuếch đại tín hiệu trung tần hình:
Để máy thu có độ nhạy cao, người ta thường dùng 3 đến 4 tầng khuếch đại trung
tần hình. Đây là các tầng khuếch đại cộng hưởng, có tín chọn lọc tần số và có băng thông
rộng. Để có độ lợi lớn, các Transistor làm việc với dòng IE= (4-7)mA. Trong mỗi tầng
thường dùng tụ trung hoà để triệt tiêu dao động tự kích. Các mạch cộng hưởng được
chỉnh lệch tần số để tạo ra đáp tuyến chọn lọc tần số rộng. Trong tầng này, người ta còn
dùng mạch cộng hưởng nối tiếp để nén tín hiệu tiếng nhằm giảm ảnh hưởng của nhiễu
tiếng vào đường hình. Hiện nay, các mạch cộng hưởng lệnh tần số được thay thế bằng
các bộ lọc SAW (Surface Acoustic Wave)
+ Khối tách sóng tín hiệu hình:
Để lấy tín hiệu hình ra khỏi tín hiệu trung tần hình. Khối này thường dùng một
Diođe để tách sóng biên độ, lấy tín hiệu video ra khỏi trung tần hình. Trong tín hiệu tách
ra, còn có tín hiệu trung tần thứ 2 của tiếng (SIF), dạng điều chế FM, có tần số là
4,5MHz, 5,5MHz hoặc 6,5MHz tương ứng với các chuẩn FCC, CCIR hoặc OIRT.
+ Khối khuếch đại thúc tín hiệu hình:
Do biên độ tín hiệu video cần đủ lớn để cung cấp cho tầng AGC khoá, tầng tách
xung đồng bộ, tầng khuếch đại tín hiệu hình nên để giảm ảnh hưởng nặng tải lên tầng
tách sóng hình, người ta thiết kế thêm tầng khuếch đại thúc. Đối với tín hiệu hình, tầng
này làm việc ở chế độ C chung nên chỉ khuếch đại dòng, nhưng trở kháng vào của nó lớn
nên giảm ảnh hưởng nặng tải lên tầng tách sóng.
+ Khối khuếch đại hình:
10
Nhằm nâng cao tác dụng của tín hiệu hình ở âm cực đèn hình hiệu quả hơn, người
ta dùng tầng khuếch đại hình để tăng biên độ tín hiệu hình lên trên 50Vpp (Máy thu hình
càng lớn thì điện áp này càng cao). Để tín hiệu ra ít bị méo, tải ở cực C phải là phần tử
trở, do đó muốn lấy được biên độ tín hiệu cao, điện áp cung cấp phải lớn (lớn hơn 100V).
Trong tầng này thường có chiết áp Contrast để điều chỉnh hệ khuếch đại điện áp tín hiệu,
nhằm điều chỉnh độ tương phản của hình.
+ Khối khuếch đại tín hiệu trung tần tiếng thứ 2:
ở cực C của tầng khuếch đại thúc, người ta đặt mạch cộng hưởng để lấy tín hiệu
trung tần tiếng thứ 2 SIF. Sau đó tín hiệu được tiếp tục khuếch đại ở 2 hay 3 mạch khuếch
đại trung tần cho đủ lớn để đưa vào khối tách sóng âm thanh.
+ Khối tách sóng âm thanh:
Là khối tách sóng FM để loại bỏ tần số trung tần tiếng thứ 2 có tần số 4,5MHz
(FCC), 5,5MHz (CCIR), hoặc 6,5MHz (OIRT). Kiểu tách sóng FM tỉ lệ được sử dụng phổ
biến trong khối này.
+ Khối khuếch đại công suất âm thanh:
Dùng để khuếch đại tín hiệu âm thanh đến mức đủ lớn để đưa ra loa. Nó gồm có
tầng khuếch đại thúc và tầng khuếch đại công suất tín hiệu âm tần.
+ Đèn phóng tia âm cực (CRT: Cathode Ray Tube):
Đèn thường có dạng hình phễu, mặt đèn có dạng hình chữ nhật. Dưới tác dụng của
điện thế rất lớn (đại cao thế) ở vách dương cực đèn hình, các tia điện tử được hút từ bề
mặt Cathode được đốt nóng, với vận tốc lớn, đập vào màn hình làm phát sáng chất
phốtpho được phun trên bề mặt màn hình tạo ra các điểm sáng tối. ở cỗ đèn hình, có bố
trí các cuộn dây lệch dọc và lệch ngang để lái tia điện tử theo chiều dọc và theo chiều
ngang trên màn hình. Khi tín hiệu video đưa vào Cathode thay đổi thì số điện tử đập vào
màn hình cũng thay đổi theo, làm cho các điểm khác nhau trên màn hình có độ sáng tối
(độ chói) thay đổi và tạo ra hình ảnh.
+ Cổng AGC:
Để ổn định độ tương phản của hình, giảm ảnh hưởng của hình biến đổi theo cường
độ sóng thu được ở anten, người ta dùng mạch tự động điều chỉnh độ lợi (hệ số khuếch
đại) AGC. Mạch đo biên độ tín hiệu hình, qua đó chỉnh lại độ lợi của các tầng khuếch đại
trung tần và cao tần.
Trong các máy thu hình Transistor, người ta dùng kỹ thuật AGC khoá (cổng AGC)
để giảm sự gây rối bởi các nhiễu biên độ cao trong tín hiệu hình. Mạch AGC chỉ mở để
đo biên độ của xung đồng bộ ngang và căn cứ vào đó để điều chỉnh lại độ lợi, còn trong
các khoảng thời gian còn lại thì mạch đóng cổng.
+ Khuếch đại AGC (AGC Amp):
Khuếch đại tín hiệu AGC nhằm tăng hiệu quả cho việc tự động điều chỉnh.
+ Trễ AGC (AGC Delay):
Tác dụng thường xuyên của mạch AGC vào tầng khuếch đại cao tần sẽ làm tăng
nhiễu hột và giảm chất lượng của hình. Mạch trễ AGC có tác dụng chỉ cho tín hiệu AGC
tác động vào mạch khuếch đại cao tần khi tín hiệu vào anten quá lớn, tác động giảm độ
lợi của tầng khuếch đại trung tần không bù đủ cho mức tăng của tín hiệu vào, lúc đó
11
mạch trễ AGC sẽ cho tín hiệu AGC qua mạch khuếch đại cao tần làm giảm độ lợi của nó,
tránh cho nó bị bảo hoà vì tín hiệu vào quá lớn.
+ Khối tách xung đồng bộ, khuếch đại xung và đảo pha xung:
Để đồng bộ tín hiệu giữa máy phát và các máy thu, trong tín hiệu truyền hình,
ngoài tín hiệu hình, người ta còn phát đi các xung đồng bộ dọc và đồng bộ ngang. Khối
này tiến hành tách các xung đồng bộ, khuếch đại và có khi đảo pha chúng để thực hiện
đồng bộ các mạch quét ngang và dọc để giữ cho hình ảnh đứng yên theo chiều ngang và
theo chiều dọc trên màn hình.
+ Khối quét dọc gồm dao động dọc, khuếch đại thúc và k đại công suất dọc:
Dao động dọc có tần số 50 Hz (CCIR, OIRT) hoặc 60Hz (FCC) được tạo ra từ
mạch dao động đa hài, dao động nghẹt hoặc dao động thạch anh (được chia xuống từ tần
số cao). Sau đó, được khuếch đại thúc và khuếch đại công suất để đưa đến cuộn lệch dọc.
Điện áp tín hiệu quét dọc thường có dạng hình thang biên độ trên 60Vpp, sao cho dòng
điện quét tạo ra trong cuộn lệch dọc phải có dạng răng cưa tuyến tính để tạo lực từ lái tia
điện tử theo chiều dọc trên màn hình.
+ Khối tự động điều chỉnh tần số AFC:
Tín hiệu đồng bộ ngang được so pha với tín hiệu dao động ngang (sau khi đã được
sửa dạng cho phù hợp việc so pha) để lấy ra điện áp sai lệch VAFC , điều chỉnh mạch dao
động ngang chạy đúng tần số và pha của đài phát.
+ Khối quét ngang gồm dao động ngang, khuếch đại thúc và khuếch đại công
suất ngang:
Dao động ngang có tần số 15.625 Hz (CCIR, OIRT) hoặc 15.750Hz (FCC) được
tạo ra từ mạch dao động đa hài, dao động nghẹt hoặc dao động thạch anh (được chia
xuống từ tần số cao). Sau đó, được khuếch đại thúc và khuếch đại công suất để đưa đến
cuộn lệch ngang. Tầng khuếch đại công suất ngang làm việc theo cơ chế khoá. Điện áp
tín hiệu quét ngang thường có dạng hình chữ nhật biên độ trên 80Vpp, sao cho dòng điện
quét tạo ra trong cuộn lệch ngang phải có dạng răng cưa tuyến tính để tạo lực từ lái tia
điện tử theo chiều ngang trên màn hình.
+ Biến thế Flyback:
Là loại biến thế làm việc với xung hồi ngang, có số vòng dây rất lớn, đặc biệt là số
vòng dây thứ cấp, tạo ra các xung đại cao thế, trung thế và các tín hiệu dùng cho mạch so
pha, cung cấp xung mở cổng cho mạch AGC khoá, đưa đến cực E của mạch khuếch đại
hình để xoá tia quét ngược trên màn hình...
+ Mạch nắn điện đại cao thế:
Cung cấp điện áp điện thế rất lớn (từ 9Kv-24Kv) để cung cấp dương cực ở vách
đèn hình.
+ B+:
mạch nắn điện trung thế, cung cấp điện cho tầng xuất hình, tầng khuếch đại công
suất dọc, âm thanh, và cung cấp điện cho chân đèn hình gồm lưới màn (Screen) lưới hội tụ
(Focus)...
12
2.2 Khối đổi kênh
2.2.1 Sơ đồ khối
2.2.2 Mục đích yêu cầu
+ Thu các kênh sóng ở dải tần VHF và UHF. Sau đó biến đổi xuống thành tần số
trung tần.
+ Cần phải có độ khuếch đại đồng đều ở tất cả các kênh.
+ Có tỉ số tín hiệu trên nhiễu (S/N) đủ lớn.
+ Có chiều rộng dải tần đúng tiêu chuẩn.
+ Có độ ổn định lớn, nghĩa là khả năng dao động tự kích nhỏ.
+ Khả năng lựa chọn tần số tốt. Tương ứng với 1 dao động nội (dao động ngoại
sai), có thể có 2 tần số, một cao, một thấp hợp với tần số dao động nội để tạo ra trung tần.
Khối trộn tần phải có khả năng lựa chọn lấy một.
+ Cần phối hợp trở kháng giữa anten và tầng khuếch đại cao tần để tránh hiện
tượng phản xạ sóng và nhiễu vào máy thu. Nếu không được phối hợp trở kháng thì khi
sóng điện từ vào máy thu năng lượng sẽ vào máy thu một phần (lớn hay bé phụ thuộc vào
mức độ phối hợp trở kháng), phần còn lại sẽ bị dội lại chạy đến đầu kia dây dẫn sóng ra
đến anten, đến đây sóng vào lại máy thu và cũng chỉ một phần năng lượng vào máy thu,
cứ như vậy cho đến lúc năng lượng giảm đủ nhỏ. Sự phản xạ này tạo ra các hình phụ bên
cạnh hình chính trên màn hình. Số hình phụ tỉ lệ với số chu kỳ dội lại của sóng điện từ,
còn khoảng cách giữa hình chính và hình phụ tỉ lệ với chiều dài dây dẫn sóng.
KĐ cao
tần
Trộn tần
D động
nội
Trộn tần
D động
nội
Hình 2.2 Sơ đồ khối của khối đổi kênh
13
+ Vấn đề phối hợp trở kháng để lượng phản xạ nhỏ nhất phải đi đôi với vấn đề
giảm mức nhiễu không làm giảm tỉ số S/N, do đó người ta thường đặt các bộ lọc suy giảm
nhiễu ở ngay mạch vào máy thu.
+ Mạch vào của các kênh sóng VHF có kết cấu khác nhau tuỳ theo nó được nối
với anten 300 hay 75 . Có máy bố trí cả mạch vào 300 hay 75 với nhiều đầu dây
ra.
+ Mạch vào của các kênh sóng UHF có khi không dùng mạch điều hưởng, chỉ có
bộ lọc suy giảm nhiễu trong dải tần.
2.2.3 Chức năng các khối
+ Mạch khuếch đại cao tần:
Có nhiệm vụ tăng tỉ số tín hiệu trên nhiễu (S/N), khử can nhiễu, nhất là tần số ảnh
và tần số lọt thẳng bằng trung tần. Ngoài ra, do tính đơn hướng, mạch khuếch đại cao tần
có tác dụng phân cách mạch dao động ngoại sai và anten, giảm khả năng dao động nội bức
xạ ngược ra anten gây nhiễu; tăng độ ổn định cho tầng dao động ngoại sai và nâng cao tác
dụng của mạch tự điều chỉnh độ khuếch đại AGC.
Hệ số khuếch đại của mạch này không cần lớn lắm ( 20dB) để tránh hiện tượng
dao động tự kích. Đồng thời, nó phải ưu đãi cả sóng mang hình và tiếng. Thông thường
đặc tuyến khối này có hình cánh cung, hai cạnh của đặc tuyến phải đủ dốc dể lọc bỏ được
các tần số ảnh.
Trong các kênh sóng VHF, mạch khuếch đại cao tần thường được mắc theo sơ đồ
E chung, có trở kháng đầu vào khoảng (0,5 - 1K ), lớn hơn so với sơ đồ B chung nên
dễ phối hợp với mạch vào. Tuy nó có hệ số khuếch đại lớn nhưng phải dùng tụ trung hoà
B-C. Một số máy mắc theo B chung, có tần số cắt cao nên khó bị dao động tự kích. Có
máy lại dùng sơ đồ C chung, có trở kháng vào khá lớn (độ vài trăm K ) nhưng hệ số
khuếch đại điện áp nhỏ.
Trong các kênh sóng UHF, mạch khuếch đại cao tần thường được mắc theo sơ đồ
B chung. Nhiều máy không có mạch khuếch đại cao tần.
+ Mạch trộn tần:
Có nhiệm vụ tạo ra tín hiệu trung tần cho quá trình trộn tín hiệu từ đài phát đến
anten của máy thuĠ và tín hiệu dao động nộiĠ tại máy thu. Thông thường trong máy thu
hình người ta thường dùng phương pháp trộn kiểu tổng chứ không trộn kiểu nhân.
VIDiRFaiVIDIF fff //
SiRFaiSIF fff //
Bảng 2.1. Tần số trung tần hình và tiếng và khoảng cách giữa chúng theo các chuẩn khác
nhau
FCC CCIR OIRT
fIF/VID 45,75MHz 38MHz 38MHz
fIF/S 41,25MHz 32,5MHz 31,5MHz
Khoảng cách 4,5MHz 5,5MHz 6,5MHz
ưu điểm của phương pháp này là chỉ cần tín hiệu nội có biên độ nhỏ, vì vậy nó
không bức xạ ra anten gây nhiễu. Mỗi một kênh tương ứng với một tần số dao động nội
riêng sao cho hiệu IFaioi fff tương ứng với kênh i muốn thu nào đó phải đúng bằng
14
tần số trung tần ổn định ( IFf =không đổi) Thông số trung tần hình và tiếng của 3 chuẩn
trắng đen khác nhau như sau:
+ Mạch dao động nội:
Tạo ra tín hiệu hình sine để đổi tần với tín hiệu từ đài phát đến anten của máy
thu aif theo biểu thức: IFaioi fff .Đối với các máy thu hình bán dẫn, mạch dao động
ngoại nội thường được thiết kế theo sơ đồ dao động 3 điểm điện dung mắc B chung vì nó
đảm bảo cho biên độ dao động không đổi trong toàn dải tần và sự gia tăng hồi tiếp đối với
tần số cao được bù bằng sự giảm hệ số khuếch đại ở tần số đó nên nó ổn định. Trong
mạch, người ta còn bố trí các núm tinh chỉnh, tạo ra tần số dao động ngoại nội chính xác
để có hình và tiếng rõ nhất.
2.2.3 Sự phân bố tần số tín hiệu hình và tiếng
Việt Nam hiện nay sử dụng hệ tiêu chuẩn truyền hình hệ PAL D/K, trong đó hệ
màu PAL được xây dựng dựa theo chuẩn trắng đen OIRT. Theo đó, kênh truyền hình
được chia thành 5 dải:
Bảng 2.2. Sự phân bố của các dải tần số theo chuẩn OIRT
Tên dải tần Kênh Tần số [MHz]
Dải I 1 đến 2 48 đến 66
Dải II 3 đến 5 76 đến 100
Dải III 6 đến 12 174 đến 230
Dải IV 21 đến 60 470 đến 582
Dải V 61 đến 81 582 đến 960
Ví dụ dải tần III (kênh 6 -12):
fRF/VID7 fRF/VID9 fRF/S7 fRF/S9
183,25MHz 189,75 199,25MHz
0,5 0,75
fRF/VID8 fRF/S8
191,25MHz 197,75
1,5MHz
0,5 0,75 6,5MHz
8MHz
Kênh 8 Kênh 7 Kênh 9
Hình 2.3 Sự phân bố các kênh theo trục tần số (chuẩn OIRT)
f
15
Bảng 2.3. Sự phân bố tần số của dải III theo chuẩn OIRT
Kênh Cao tần hình fRF/VID[MHz] Cao tần tiếng fRF/S[MHz]
6 175,25 181,75
7 183,25 189,75
8 191,25 197,75
9 199,25 205,75
10 207,25 213,75
11 215,25 221,75
12 223,25 229,75
2.3 Khối khuếch đại trung tần hình
2.3.1 sơ đồ khối
ở tầng này, trung tần hình và tiếng đều được khuếch đại nhưng hình được khuếch đại
nhiều hơn nên tầng này được gọi là trung tần hình.
2.3.2 Mục đích yêu cầu
fRF/VID8 fRF/S8
191,25MHz 197,75MHz
0,5 0,75 6,5MHz
Lọc bỏ để tiết
kiệm dải tần
f
Hình 2.4 Đặc tính biên tần cụt của cao tần(chuẩn OIRT).
-26dB
-40dB
-6dB
fIF/S fIF/VID
Tần số hình của
kênh trên Tần số tiếng của
kênh dưới
Hình 2.6 Đặc tuyến biên tần trung tần hình
Bẩy
sóng
KĐại
TT 1
Cộng
hưởng
1, f1
KĐại
TT 2
Cộng
hưởng
2, f2
KĐại
TT 3
Cộng
hưởng
2, f3
Hình 2.5 Sơ đồ khối phần trung tần máy thu hình
16
+ Tầng khuếch đại trung tần hình phải đảm bảo phần lớn hệ số khuếch đại của
toàn máy thu hình
- Tín hiệu từ bộ trộn (mixer) đến (đầu vào mạch bẩy sóng) có biên độ khoảng vài mV
mà tầng tách sóng hình cần đến vài V đối với tín hiệu nhỏ nhất (tuỳ thuộc độ nhạy của
máy thu), nên khối khuếch đại trung tần hình phải có độ khuếch đại đến khoảng mấy
ngàn lần, do đó trong các máy thu hình sử dụng Transistor, thường dùng 3 đến 4
transistor mắc theo mạch cực phát chung. Mỗi bộ khuếch đại trung tần có thể đạt độ
khuếch đại khoảng 20dB và dòng IE các trong các Transistor khoảng 4mA đến 7mA.
- Các transistors ở tần này là loại cao tần, yêu cầu có điện dung vào và ra nhỏ để giảm
ảnh hưởng của các transistors đến độ ổn định tham số của các tầng khuếch đại. Tuy nhiên
do các transistors thường được mắc theo sơ đồ E chung nên điện dung giữa các cực lớn,
ảnh hưởng đến độ ổn định, ngoài ra, đầu vào đầu ra của chúng thường có các mạch cộng
hưởng nên dễ xảy ra dao động tự kích. Do đó, người ta thường bố trí các mạch trung hoà
hồi tiếp ký sinh mắc giữa 2 cực B và C của các transistors để ổn định và chống các dao
động tự kích này. ở tầng này sự trung hoà được thực hiện dễ dàng hơn ở khối đổi kênh vì
tần số làm việc thấp hơn và trị số hồi tiếp thường cố định.
+ Đặc tuyến tần số phải có độ đồng đều cao đối với tín hiệu trung tần hình và có
độ chọn lọc tần số tốt, loại trừ can nhiễu của các tần số không mong muốn.
- Tầng này phải có độ méo pha nhỏ (rất quan trọng đối với hình ảnh ở đèn hình), đặc
tuyến tần số cần chọn sao cho đối với tần số thấp thì méo nhỏ, nghĩa là không gây ra việc
nén tần số của một biên tần khi qua dải thông.
- Độ suy giảm phải xuống đến 40-60dB đối với tín hiệu trung tấn hình và trung tần
tiếng của kênh lân cận. Ngoài ra, nó còn làm suy giảm trung tần tiếng so với trung tần
hình của kênh đang thu xuống khoảng 26 dB để giảm ảnh hưởng của tiếng vào đường
hình.
100%
70%
50%
10%
Đáp tuyến bao quát
của 3 mạch cộng
hưởng
Biên độ
[%]
Đáp tuyến
mạch cộng
hưởng1
Đáp tuyến
mạch cộng
hưởng 2
Đáp tuyến
mạch cộng
hưởng 3
Hình 2.7 Đáp tuyến của các mạch cộng hưởng và
đáp tuyến bao quát của chúng
17
- Để tạo ra đặc tuyến biên tần rộng, có độ đồng đều cao đối với tín hiệu trung tần hình
thì trong các khối khuếch đại trung tần hình người ta thiết kế các mạch cộng hưởng có
các tần số cộng hưởng khác nhau nhưng thuộc phạm vi của băng tần. Ngoài ra, trong các
mạch cộng hưởng còn bố trí các điện trở song song để mở rộng băng thông.
- Để triệt ảnh hưởng của hình của kênh trên và tiếng của kênh dưới đến kênh đang thu,
đồng thời giảm biên độ tại tần số trung tần tiếng để khỏi ảnh hưởng vào đường hình,
người ta còn bố trí các bẩy sóng ở đầu vào của khối trung tần này.
2.4 Khối khuếch đại hình và tách sóng hình
2.4.1 Mục đích yêu cầu
+ Tách tín hiệu hình (Video) tổng hợp ra khỏi sóng mang trung tần hình
Tín hiệu hình tổng hợp có biên độ khoảng từ 1Vpp đến 5Vpp.
+ Khuếch đại tín hiệu hình tổng hợp lên đến mức khoảng từ 40Vpp-100Vpp (tuỳ theo
kích cỡ máy thu hình)
- Vì tín hiệu hình tổng hợp là tín hiệu băng rộng (0-6MHz) nên mạch khuếch đại trung
tần hình là mạch khuếch đại băng rộng. Muốn vậy, người ta bố trí mạch bù tần số bằng
cuộn dây và tụ đIện để mở rộng băng thông về phía tần số cao. Một số phương pháp mở
rộng băng tần thông dụng là sử dụng cuộn đỉnh nối tiếp, cuộn đỉnh song song và mạch bù
tần số song song RC.
2.4.2 Sơ đồ mạch điện
2.4.3 Thành phần mạch điện và nguyên lý hoạt động
D1: Diode tách sóng hình, tách tín hiệu hình tổng hợp ra khỏi sóng mang trung tần hình.
Dùng diode và mạch lọc thông thấp để tách sóng vì tín hiệu hình tổng hợp được điều chế
AM. Đồng thời tại đây cũng xảy ra quá trình trộn sóng 2 tần số trung tần hình fIF/VID và
R1
82k
C1
20uF
.005
L1 L2
C3
6p
C4
6p
R3
12k
R2
10k
C2
C L
B1
R4
8,2k
R9
43Ω
L3
1uH C5
L4
C6
R7
8,2k
R8
2,2k
R6
82k Q1
Q2
C7 20uF
C8
.0022 R12
220k C9
47uF R10
3k
A
B
L5
K C10 .2
R14
220k
R13
500k R15
1M
C11
.05
B150
R11
10k
R5
330
B400
D1
Hình 2.8 Sơ đồ mạch điện tách sóng hình và khuếch đại hình tiêu biểu
18
trung tần tiếng fIF/S để tạo ra trung tần thứ hai của tiếng fIF/S2 theo biểu thức: fIF/VID-fIF/S
=fIF/S2 .
- Đối với chuẩn FCC: 45,75MHz-41,25MHz=4,5MHz
- Đối với chuẩn CCIR: 38MHz-32,5MHz=5,5MHz
- Đối với chuẩn OIRT: 38MH