Every individual necessarily labours to render the annual
revenue of the society as great as he can. He generally
indeed neither intends to promote the public interest, nor
knows how much he is promoting it . He intends only his
own gain, and he is in this, as in many other cases, led by
an invisible hand to promote as end which was no part of
his intention.”
31 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mô hình ngân sách nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔ HÌNH NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
Nguyễn Hồng Thắng, UEH
Cá nhân, thị trường và chính phủ
“Every individual necessarily labours to render the annual
revenue of the society as great as he can. He generally
indeed neither intends to promote the public interest, nor
knows how much he is promoting it . He intends only his
own gain, and he is in this, as in many other cases, led by
an invisible hand to promote as end which was no part of
his intention.”
Adam Smith, The Wealth of Nations, Book IV
Thành phần ngân sách của chính phủ
THU CHI
THUẾ
VAY NỢ
Chi tiêu dùng công
Chi chuyển giao
Chi đầu tư công
Chi trả nợ
Đầu vào, quy trình, đầu ra và mục tiêu
Mục
tiêu
Đầu ra
(Chính sách,
Chương trình,
Dự án,)
Đầu
vào
Quy
trình
Chính phủ phải đạt mục tiêu gì ?
Chúng sinh ra từ những chính sách nào ?
Các chính sách được hình thành ra sao?
Các đầu vào cần thiết cho mỗi chính sách là gì?
Tăng trưởng GDP
Kiềm chế CPI
Việc làm
Bảo vệ môi trường
Hai chiến lược kích thích kinh tế vĩ mô
• Xem xét hai chiến lược kích thích kinh tế độc lập nhau:
• Thay đổi chi tiêu của chính phủ và không thay đổi thuế
• Thay đổi thuế và không thay đổi chi tiêu của chính phủ
• Điều gì xảy ra nếu chính phủ muốn kích hoạt nền kinh tế
đồng thời giữ ngân sách cân bằng? Nói cách khác, nếu
chính phủ tăng thuế và tăng chi tiêu cùng một lượng thì điều
đó tác động như thế nào đến kinh tế? (Tăng thuế thêm 20 tỉ
đồng và tăng chi thêm 20 tỉ đ).
• Liệu sự gia tăng thuế có làm giảm tác động tích cực của gia
tăng chi tiêu không và chúng ảnh hưởng đến sản lượng cân
bằng như thế nào?
Tổng cầu (AD) hay tổng chi (AE)
Tổng cầu gồm các thành phần:
• Tiêu dùng
• Đầu tư
• Chi tiêu của chính phủ
• Xuất nhập khẩu
Tiêu dùng, C
• C = C(Yd, r, W)
trong đó: Yd = (Y – T), r : lãi suất, W : giá trị của cải
• Dạng đơn giản: C(Y) = C0 + c(Y – T)
c: khuynh hướng tiêu dùng biên ( = C/Y hay CY )
• Điều kiện:
• 0 < C/Y < 1 (hoặc: 0 < CY <1)
• 0 < C/W (hoặc: 0 < CW )
• 0 > C/r (hoặc: 0 > Cr )
Đầu tư, I
• Đầu tư gồm hai phần:
• Một phần độc lập với lãi suất: I0
• Một phần thay đổi theo lãi suất: I(r)
• Mô hình đơn giản: I = I0 + I(r)
Giả thiết: dI/dr < 0 (hay Ir < 0)
• Mô hình tổng quát: I = I(r, Y, K)
Giả thiết:
• Ir < 0
• IY > 0
• IK > 0
Xuất, nhập khẩu
• Hàm xuất khẩu: EX = EX0 + EX(Y) = EX0 + eY
trong đó e là khuynh hướng xuất khẩu biên (= dEX/dY = EXY).
Giả thiết: 0 < e < 1
• Hàm nhập khẩu: IM = IM0 + IM(Y) hay IM = IM0 + mY
trong đó m là khuynh hướng nhập khẩu biên (= dIM/dY = IMY).
Giả thiết: 0 < m < 1
• Hàm xuất khẩu ròng:
NX = EX – IM = EX0 + eY – [IM0 + mY]
= (EX0 – IM0) + [eY – mY]
= NX0 + (e – m)Y
Giả thiết: -1< (e – m) < 0
Hàm tổng cầu (AD) hay tổng chi (AE)
AD = AE = C + I + G0 + NX
Triển khai:
AD = [C0 + I0 + G0 + NX0] + c(Y – T) + I(r) + (e – m)Y
Viết gọn: AD = A0 + G0 + A(Y, r, T)
với A0 = C0 + I0 + NX0, và G0 gọi là chi tiêu tự định.
và A(Y, r, T) = c(Y – T) + I(r) + (e – m)Y, là chi tiêu ứng dụ -
phần chi tương ứng với các mức cầu nội sinh.
Cân bằng tổng cầu, tổng cung
Y = AD = [C0 + I0 + G0 + NX0] + c(Y – T) + I(r) + (e – m)Y
Y = [A0 + G0 ] + c(Y – T) + I(r) + (e – m)Y
Chuyển vế:
Y – cY – (e – m)Y = [A0 + G0 ] – cT + I(r)
(1 – c – e + m)Y = [A0 + G0 ] – cT + I(r)
Suy ra:
mec
rIcTGAY
1
)()( 00
Trạng thái cân bằng
mec
rI
mec
cT
mec
G
mec
AY
mec
rIcTGAY
1
)(
111
1
)(
00
00
Nhắc lại:
Y: tổng sản phẩm trong nước (GDP)
A0 = C0 + I0 + NX0 và G0 là các khoản chi tự định hay cầu tự định.
T: Tổng thu ngân sách
I(r): Đầu tư tùy thuộc vào lãi suất
c = C/Y = CY = khuynh hướng tiêu dùng biên
e = EX/Y = EXY= khuynh hướng xuất khẩu biên
m = IM/Y = IMY= khuynh hướng nhập khẩu biên
Tác động của công chi lên GDP
mecG
Y
1
1
Ta có đạo hàm riêng phần của Y theo G như sau:
Khi chính phủ tăng chi tiêu một lượng là G, thì tổng sản phẩm trong
nước gia tăng một lượng Y như sau:
dG
G
YdY
hay
G
mec
Y
:
1
1
[ Y/ G] còn gọi là hệ số khuyếch đại chi tiêu của chính phủ.
Ví dụ: Tăng công chi
• Giả sử trong nền kinh tế đóng, khuynh hướng tiêu dùng biên hiện
đang là 0,75.
c = C/Y = CY = 0,75
• Khi đó, hệ số khuyếch đại chi tiêu chính phủ là:
Y/ G = 1/ (1 – c – e + m) = 1/(1 0,75) = 4
• Nếu chính phủ chi thêm 40.000 tỉ đ.
• Sản lượng cân bằng của nền kinh tế sẽ được khuyếch đại thêm:
160000400004
dY
dG
G
YdY
Tác động của thuế lên GDP
mec
c
T
Y
1
Ta có đạo hàm riêng phần của Y theo T như sau:
Khi chính phủ tăng thuế một lượng là T, thì tổng sản phẩm trong
nước bị triệt giảm một lượng Y như sau:
dT
T
YdY
hay
T
mec
cY
:
1
[ Y/ T] còn gọi là hệ số triệt giảm GDP bởi thuế của chính phủ.
Ví dụ: Tăng thêm thuế
• Giả sử trong nền kinh tế đóng, khuynh hướng tiêu dùng biên hiện
đang là 0,75.
c = C/Y = CY = 0,75
• Khi đó, hệ số triệt giảm GDP bởi thuế của chính phủ:
Y/ T = – c/ (1 – c – e + m) = – 0,75/(1 0,75) = - 3
• Nếu chính phủ tăng thuế thêm 40.000 tỉ đ.
• Sản lượng cân bằng của nền kinh tế sẽ bị triệt giảm:
120000400003
dY
dT
T
YdY
Ví dụ: Tổng hợp tăng chi từ tăng thuế
• Giả sử trong nền kinh tế đóng, khuynh hướng tiêu dùng biên là 0,75.
• Nếu chính phủ tăng chi đến 40.000 tỉ đ. Khi đó, với hệ số khuyếch
đại chi tiêu chính phủ: Y/G = 4, sản lượng cân bằng của nền kinh
tế sẽ được khuyếch đại thêm 160.000 tỉ đ.
• Nhằm giữ ngân sách cân bằng, chính phủ quyết định tăng thuế đúng
bằng 40.000 tỉ đ. Điều này tạo ra hệ số triệt giảm: Y/T = 3, khiến
sản lượng cân bằng của nền kinh tế mất thêm: 120.000 tỉ đ.
• Tổng hợp hai tác động: 160000 -120000 = + 40000 tỉ
Sản lượng cân bằng của nền kinh tế vẫn tăng thêm + 40000 tỉ đ
• Số nhân ngân sách cân bằng = Y/G = 40000/40000 = 1
Tác động đồng thời của tăng công chi
từ tăng thuế và không gây thêm bội chi
dT
T
YdG
G
YdY
Nhìn chung, trong bối cảnh e = m và T = G, ta thường có Y = G.
- Nghĩa là gì?
- Chứng minh?
Câu hỏi
• Nếu chính phủ không gia tăng thuế mà vay thêm
nợ để tài trợ cho tăng chi ngân sách nhà nước
thì sao?
• Vay nợ trong nước?
• Vay nợ nước ngoài?
Định nghĩa số nhân ngân sách cân bằng
• Số nhân ngân sách cân bằng là hệ số giữa mức thay
đổi trong sản lượng ở trạng thái cân bằng với mức thay đổi
trong chi tiêu của chính phủ khi những thay đổi trong chi
tiêu công cân bằng với những thay đổi trong thuế nhằm
không gây thiếu hụt ngân sách.
• Tác động của số nhân ngân sách cân bằng nên được
xác định từ tổng hợp hiệu ứng của số nhân chi tiêu chính
phủ (government spending multiplier) với hiệu ứng số nhân thuế
(tax multiplier effect).
Số nhân ngân
sách cân bằng =
Mức thay đổi trong GDP ở trạng thái cân bằng
Mức thay đổi trong chi tiêu của chính phủ
Số nhân ngân
sách cân bằng =
Y
G
Ba số nhân trong chính sách tài khóa
(giả sử e = m)
1
Tác động đồng thời trong trạng
thái cân bằng ngân sách khi
chính phủ tăng chi và tăng thuế:
Số nhân ngân
sách cân bằng
Tăng hoặc giảm tổng mức thuế
ròng:
Số nhân thuế
Tăng hoặc giảm tổng mức tiêu
dùng của chính phủ:
Số nhân chi
tiêu chính phủ
Tác động cuối cùng
lên Y cân bằngSố nhân
TÁC NHÂN TỪ CHÍNH SÁCH CÔNG
(POLICY STIMULUS)
Tổng hợp ba loại số nhân thuộc chính sách tài khóa
1
MPS
MPC
MPS
G
MPS
1
T
MPC
MPS
G
GDP thực
Mức giá, PL
P1
Tác động của tăng chi ngân sách trong
tình trạng ngân sách cân bằng
Y1 Y2
AD1
AD2
AS
GDP thực
Mức giá, PL
P1
Tác động của tăng chi ngân sách trong
tình trạng ngân sách cân bằng
Y1 Y2
AD1
AD2
P2
AS
GDP thực
Mức giá, PL
P2
Tác động của giảm chi ngân sách trong
tình trạng ngân sách cân bằng
Y2 Y1
AD2
AD1
P1
AS
Giới hạn ngân sách
Giới hạn ngân sách
Blinder và Solow [1973]
X – T = Hằng số
X: Tổng chi của chính phủ chưa kể khoản thanh
toán lãi vay.
T: Tổng thu ngân sách từ thuế.
Ý nghĩa: Thâm hụt của chính phủ thay đổi theo
độ lớn của lãi vay.
Giới hạn ngân sách
Domar [1957]
X – T + iB = Hằng số (2.2.2)
B: nợ công.
i: Lãi suất vay nợ.
Ý nghĩa: Chính phủ phải giảm chi tiêu khi nợ
công gia tăng vì một phần tổng thu của chính
phủ dành trả lãi vay.
X = T – iB + Hằng số
X = (T + Hằng số ) – iB
Giới hạn ngân sách
Barro [1979]
X – T + iB = gB
với X Cp + TRp + G .
G: public capital
g: Tỷ lệ tăng nợ công.
Suy ra:
X – T = gB – iB
X = T + gB – iB
Ý nghĩa: chính phủ chấp nhận quy mô nợ công tăng theo
một tỉ lệ không đổi.
Bốn mô hình ngân sách của Alfred
Greiner [1996]
Mô hình Mục tiêu Bội chi do (nhằm)
1 (Cp + TRp)+ iB T Đầu tư công
2 (Cp + TRp)+ 4iB T Đầu tư công + (1 – 4)iB
3 Cp + TRp + G < T Lãi vay từ nợ công
4 Cp + TRp + G > T Cp + TRp + G
Cp, TRp và G: chi tiêu dùng công, chuyển giao cho cá nhân và đầu tư công
B và T: Nợ của chính phủ và số thu từ thuế
i: lãi suất vay nợ; 4 : tỷ phần ngân sách dùng trả lãi vay
Tiêu dùng công, Cp
Chuyển giao cho cá nhân, TRp
• Cp = 2 T
• TRp = 1 T
Hai khoản này còn gọi chung là chi phi tích lũy
• Cp + TRp = (1 + 2) T
• Cp + TRp = 0 T
Đầu tư công, G
• G = 3 ( 1 0) T
Trong đó:
3: tỷ phần ngân sách dành cho đầu tư
0: tỷ phần ngân sách dành cho tiêu dùng và
chuyển giao
Cp + TRp = 0T