Chi phí cơhộivàlợithếso sánh
• Mô hình Ricardo mộtyếutố
• Đường giớihạnkhảnăng sảnxuất (PPF)
•Lợiíchtừngoạithương
•Tiềnlương và ngoạithương
•Sựnhầmlẫnvềlợithếso sánh
• Chi phí vận chuyển và hàng hoá phi ngoại
thương
•Bằng chứng thựctế
29 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2473 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mô hình ricado, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
1Trương Quang Hùng
Chương 2
MÔ HÌNH RICARDO
2
Nội dung
• Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh
• Mô hình Ricardo một yếu tố
• Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF)
• Lợi ích từ ngoại thương
• Tiền lương và ngoại thương
• Sự nhầm lẫn về lợi thế so sánh
• Chi phí vận chuyển và hàng hoá phi ngoại
thương
• Bằng chứng thực tế
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
2Trương Quang Hùng
3
Giới thiệu
• Những lý thuyết giải thích tại sao ngoại
thương xảy ra có thể phân thành 3 loại:
– Sự khác biệt về nguồn lực (lao động, vốn,
nguồn lực tư nhiên), công nghệ và sở thích tạo
ra lợi thế so sánh
– Lợi thế kinh tế theo quy mô tạo ra lợi thế về
năng suất
– Quy mô thị trường và khoảng cách giữa các thị
trường sẽ quyết định các quốc gia tham gia vào
quá trình ngoại thương
4
Giới thiệu (tt.)
• Mô hình Ricardo thảo luận sự khác biệt về
năng suất lao động giữa các quốc gia mang lại
lợi ích ngoại thương
– Sự khác biệt trong năng suất được giải thích
do sự khác biệt về công nghệ.
• Mô hình Heckscher-Ohlin thảo luận sự khác
biệt về lao động, kỹ năng lao động, vốn, đất
đai giữa các quốc gia sẽ tạo ra sự khác biệt về
năng suất và mang lại lợi ích từ ngoại thương.
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
3Trương Quang Hùng
5
Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh
• Mô hình Ricardo sử dụng những khái niệm về
chi phí cơ hội và lợi thế so sánh
• Chi phí cơ hội của việc sản xuất ra một hàng
hoá là lượng hàng hoá khác phải bỏ qua khi sử
dụng nguồn lực để sản xuất ra 1 đơn vị hàng
hoá này
• Chi phí cơ hội gắn liền với sử dụng nguồn lực
có giới hạn để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ.
6
Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh
(tt.)
• Thí dụ, một số lượng người lao động có giới
hạn được sử dụng để sản xuất ra hoặc là vải
hoặc là rượu.
– Chi phí cơ hội của việc sản xuất 1 lít rượu là số
lượng m vải phải bỏ qua
– Ngược lại, chi phí cơ hội của việc sản xuất ra 1
m vải là số lượng lít rượu phải bỏ qua .
– Một quốc gia luôn đối diện với sự đánh đổi:
Bao nhiêu m vải và bao nhiêu lít rượu nên được
sản xuất với nguồn lao động có giới hạn?
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
4Trương Quang Hùng
7
Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh
(tt.)
• Giả sử với một lượng lao động có sẵn, Việt nam có
thể sản xuất ra hoặc 100.000 m vải hoặc 100.000 lít
rượu.
• Lào với một nguồn lực có sẵn có thể sản xuất hoặc là
10.000 lít rượu hoặc là 20.000 m vải.
• Chi phí cơ hội của việc sản xuất vải và rượu ở Việt
nam là bao nhiêu? Ở Lào là bao nhiêu?
• Ai sản xuất ra vải có chi phí cơ hội thấp hơn?
• Ai sản xuất rượu có chi phí cơ hội thấp hơn?
8
Anh Bồ đào Nha Thế giới
Vải Rượu Vải Rượu Vải Rượu
Lao động/đơn vị 1,00 1,25 1,25 1,00
Sản lượng /lao động 1,00 0,80 0,80 1,00
Chi phí cơ hội
Nền kinh tế tự cung tự cấp
Lượng lao động 500 500 500 500 1000 1000
Sản lượng
Nền kinh tế trao đổi
Lượng lao động
Sản lượng
Nguyên tắc lợi thế so sánh và ngoại thương
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
5Trương Quang Hùng
9
Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh
• Anh có chi phí cơ hội trong việc sản xuất vải thấp hơn so
với Bồ đào Nha
– Anh chuyển toàn bộ lao động sang khu vực sản xuất vải
• Bồ Đào Nha có chi phí cơ hội trong việc sản xuất rượu thấp
hơn so với Anh
– Bồ Đào Nha chuyển toàn bộ lao động sang khu vực sản
xuất rượu
• Với quá trình chuyên môn hoá, sản lượng (vải, rượu) tạo ra
bởi hai quốc gia lớn hơn trước
• Giả sử tỷ lệ trao đổi giữa hai hàng hoá là 1 trên thị trường
thế giới. Có động cơ cho việc trao đổi hàng hoá giữa hai
quốc gia không?
10
Anh Bồ đào Nha Thế giới
Vải Rượu Vải Rượu Vải Rượu
Lao động/đơn vị 1.00 1,25 1,25 1,00
Sản lượng /lao động 1,00 0,80 0,80 1,00
Chi phí cơ hội 0,80 1,25 1,25 0,80
Nền kinh tế tự cung tự cấp
Lượng lao động 500 500 500 500 1000 1000
Sản lượng 500 400 400 500 900 900
Nền kinh tế trao đổi
Lượng lao động 1000 0 0 1000 1000 1000
Sản lượng 1000 0 0 1000 1000 1000
Nguyên tắc lợi thế so sánh và ngoại thương
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
6Trương Quang Hùng
11
Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh
(tt)
• Một quốc gia có lợi thế so sánh trong việc sản
xuất ra một hàng hoá nếu chi phí cơ hội của
việc sản xuất ra hàng hoá đó thấp hơn so với
chi phí cơ hội của việc sản xuất ra cùng hàng
hoá đó ở quốc gia khác.
• Một quốc gia sử dụng nguồn lực có hiệu quả
khi nó tập trung nguồn lực để sản xuất ra hàng
hoá mà nó có lợi thế so sánh.
12
Mô hình Ricardo một yếu tố
• Những thí dụ đơn giản trên cho ta giải thích
một cách trực quan về lợi ích từ ngoại thương .
• Những ý tưởng này sẽ được thể hiện một cách
đầy đủ hơn trong mô hình Ricardo với những
giả thiết sau đây:
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
7Trương Quang Hùng
13
Mô hình Ricardo một yếu tố (tt.)
1. Lao động là nguồn lực duy nhất trong sản xuất
2. Năng suất lao động khác nhau giữa các quốc
gia là do sự khác nhau về công nghệ.
3. Cung lao động trong mỗi quốc gia là cố định.
4. Chỉ có hai hàng hoá được sản xuất và tiêu
dùng
5. Thị trường cạnh tranh tạo cơ hội cho lao động
được trả lương cạnh tranh mà nó phụ thuộc
vào giá và năng suất và lao động sẽ làm việc
trong ngành có tiền lương cao nhất.
6. Chỉ có hai quốc gia tham gia ngoại thương
14
Mô hình Ricardian một yếu tố (tt.)
• Các ký hiệu
– Hai quốc gia được ký hiệu j = H, F
– Hai hàng hoá được ký hiệu i= C, W
– Lao động sử dụng trong khu vực sản xuất vải LC
và lao động sử dụng trong khu vực sản xuất
rượu LW
– Cung lao động cố định L = LC +LW
– Nhu cầu lao động để sản xuất ra C và W được
ký hiệu aLC, aLW
– Hàm sản xuất vải QC=LC/aLC
– Hàm sản xuất rượu QW=LW/aLW
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
8Trương Quang Hùng
15
Một số định nghĩa
• H được gọi là có lợi thế tuyệt đối so với F
trong việc sản xuất vải nếu
– aLC < a*LC
• H được gọi là có lợi thế so sánh so với F trong
việc sản xuất vải nếu
– (aLC/aLW) < (a*LC/a*LW)
16
Đường giới hạn khả năng sản xuất
• Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) của một nền kinh
tế chỉ số lượng hàng hoá tối đa mà nền kinh tế có thể sản
xuất được với nguồn lực cố định
• Nếu QC đại diện cho lượng vải được sản xuất và QW đại
diện cho lượng rượu được sản xuất , khả năng sản xuất của
nền kinh tế được thể hiện bởi phương trình
aLCQC + aLWQW = L
Lương
rượu được
sản xuất
Nhu cầu lao động
để sản xuất ra 1
đv vải
Lương vải
được sản
xuất
Nhu cầu lao động
để sản xuất ra 1
đv rượu
Lượng lao động
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
9Trương Quang Hùng
17
Đường giới hạn khả năng sản xuất
LC
Lw QC
QW=LW/aLR
L/aLR
L
L=LW+LC
L
QC=LC/aLC
L/aLC
Slope = -aLC/aLW
18
Đường giới hạn khả năng sản xuất
aLCQC + aLwQw = L
• QC = L/aLC khi QW = 0
• QW = L/aLW khi QC = 0
• QW = L/aLW – (aLC /aLW )QC: phương trình của PPF, với độ
dốc bằng – (aLC /aLW )
• Chi phí cơ hội của việc sản xuất vải chính là số lượng rượu
mà nó đã bỏ qua khi tăng thêm 1 đơn vị vải: (aLC /aLW)
• Chi phí cơ hội của việc sản xuất vải thì bằng với giá trị
tuyệt đối của độ dốc đường PPF.
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
10Trương Quang Hùng
19
Đường giới hạn khả năng sản xuất
• Ý nghĩa độ dốc của đường giới hạn khả năng
sản xuất
– Để sản xuất thêm 1 mét vải yêu cầu phải sử dụng thêm aLC
giờ lao động.
– Mỗi giờ lao động được sử dụng để sản xuất thêm vải có thể
được sử dụng để sản xuất = (1/aLW) l rượu
– Sự đánh đổi được thể hiện là để sản xuất thêm 1 mét vải thì
cần phải giảm đi (aLC /aLw) lít rượu.
20
Đường giới hạn khả năng sản xuất
• Nói chung, lượng sản xuất trong nền kinh tế
được xác định bởi
aLCQC + aLwQw = L
• Điều này chỉ mô tả những gì mà nền kinh tế có
thể sản xuất nhưng để xác định cụ thể những
loại hàng hoá nào được sản xuất, chúng ta phải
xác định giá của hàng hoá.
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
11Trương Quang Hùng
21
Sản xuất, giá và tiền lương
• Gọi PC là giá của vải và Pw là giá của rượu
• Do thị trường cạnh tranh,
– Tiền lương của người lao động ở khu vực sản
xuất vải sẽ bằng với giá trị vải được tạo ra trong
một giời lao động wc= Pc /aLC
– Tiền lương của người lao động ở khu vực sản
xuất rượu sẽ bằng với giá trị rượu được tạo ra
trong một giờ lao động ww= Pw /aLw
• Người lao động có động cơ làm việc trong khu vực
nào có tiền lương cao hơn
22
Sản xuất, giá và tiền lương (tt.)
• Nếu PC /aLC > Pw/aLw hoặc PC /Pw > aLC /aLw lao
động sẽ tập trung vào khu vực sản xuất vải
– Nền kinh tế sẽ chuyên môn hoá trong sản xuất
vải nêu giá tương đối của vải lớn hơn chi phí cơ
hội của việc sản xuất vải
• Nếu PC /aLC < Pw /aLw hoặc PC /Pw < aLC /aLw lao
động sẽ tập trung vào khu vực sản xuất rượu
– Nền kinh tế sẽ chuyên môn hoá trong sản xuất
rượu nếu giá tương đối của vải nhỏ hơn chi phí
cơ hội của việc sản xuất vải
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
12Trương Quang Hùng
23
Sản xuất, giá và tiền lương (tt.)
• Nếu như nước nhà muốn tiêu dùng cả vải ( R)
và rượu ( W), giá tương đối vải (PC/Pw) phải
điều chỉnh để tiền lương giữa các khu vực
phải bằng nhau
– Nếu PC /aLC = Pw /aLw hoặc PC /Pw = aLC /aLw
người lao động không có động cơ để dịch
chuyển giữa các khu vực trong nền kinh tế
• Sản xuất và tiêu dùng hàng hoá sẽ cân bằng
khi tỷ lệ thay thế biên bằng giá tương đối của
hai hàng hoá
MRSCw=PC/Pw=aLC/aLw
24
U1
Qw
QC
A
Y
Qw1
QC1
Slope = PC/Pw
Lựa chọn sản xuất và tiêu dùng
trong nền kinh tế tự cung tự cấp
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
13Trương Quang Hùng
25
Ngoại thương trong mô hình Ricardo
• Giả sử rằng nước nhà có lợi thế so sánh trong
sản xuất vải:
aLC /aLw < a*LC /a*Lw
H gia tăng sản xuất vải và giảm sản xuất rượu
bởi vì sản xuất vải trong nước hiệu quả hơn
sản xuất rượu khi có ngoại thương .
26
Giá tương đối thế giới
• Khi ngọai thương xảy ra, giá có xu hướng hội
tụ
• Giá tương đối trên thế giới được quyết định
bởi cung và cầu tương đối thế giới
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
14Trương Quang Hùng
27
Cung tương đối
• QC/Qw =0 nếu PC /Pw < aLC /aLw
– Tại sao? Bởi vì nước nhà sẽ sản xuất rượu bất luận khi nào
PC /Pw < aLC /aLw
– Và vì aLC /aLRw < a*LC /a*Lw nước ngoài cũng sẽ sản xuất
rượu.
• Khi PC /Pw = aLC /aLw , lao động trong nước bàng
quan trong sản xuất vải và rượu, nhưng nước ngoài
vẫn còn sản xuất rượu.
28
Cung tương đối
• Khi a*LC /a*Lw > Pc /Pw > aLC /aLw , H chuyên
môn hoá trong sản xuất vải bởi vì họ có thể
nhận được tiền lương cao hơn nhưng nước
ngoài vẫn chuyên môn hoá trong sản xuất
rượu.
• Khi a*LC /a*Lw = PC / Pw, nước ngoài bàng quan
giữa việc sản xuất vải và rượu, nhưng trong
nước vẫn chuyên môn hoá trong sản xuất vải.
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
15Trương Quang Hùng
29
Cung tương đối
aLC/aLR
a*LC/a*LR RS
PC/PR
QC + Q*C
QR + Q*R
L/aLC
L*/a*LR
30
Cầu tương đối
• Cầu tương đối (RD)
– Khi PC /Pw tăng người tiêu dùng trên thế giới
có xu hướng mua rượu nhiều và vải ít đi vì
vậy nên QC/Qw giảm
–Đường cầu tương đối (RD) dốc xuống về
phía bên phải
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
16Trương Quang Hùng
31
Cung tương đối và cầu tương đối
(tt.)
RD
1
aLC/aLR
a*LC/a*LR RS
PC/PR
QC + Q*C
QR + Q*R
L/aLC
L*/a*LR
32
U1
QR
QC
A
Y0
QR1
QC1
Slope = PC/PR
U1
Y1
Y2
Lợi ích từ ngoại thương
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
17Trương Quang Hùng
33
Lợi ích từ ngoại thương
• Lợi ích từ ngoại thương có được từ quá trình
chuyên môn hoá trong sản xuất và từ quá trình
trao đổi
• Người lao động trong nước sẽ kiếm được thu
nhập cao hơn từ khu vực sản xuất vải vì giá
tương đối của vải tăng khi có ngoại thương
• Người lao động nước ngoài sẽ kiếm được thu
nhập cao hơn từ khu vực sản xuất gạo vì giá
tương đối của gạo tăng lên khi có ngoại thương
34
Lợi ích từ ngoại thương (tt.)
• Nghĩ về ngoại thương như một phương pháp
sản xuất gián tiếp hoặc là một công nghệ mới mà
nó chuyển từ sản xuất rượu sang sản xuất vải hoặc
ngược lại
• Không có công nghệ, một quốc gia phải phân bổ
nguồn lực để sản xuất ra tất cả các hàng hoá mà họ
muốn tiêu dùng.
• Với công nghệ, một quốc gia sẽ chuyên môn hoá
trong sản xuất và “chuyển” hàng hoá sang hàng
hoá mà người tiêu dùng mong đơi.
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
18Trương Quang Hùng
35
Lợi ích từ ngoại thương (tt.)
• Chúng ta sẽ nhận ra cách mà đường khả năng tiêu
dùng được mở rộng hơn so với đường khả năng
sản xuất khi có ngoại thương
• Không có ngoại thương, tiêu dùng bị giới hạn ở
những gì mà một quốc gia sản xuất được
• Với ngoại thương, tiêu dùng trong mỗi quốc gia
được mở rộng vì lượng sản xuất trong nền kinh tế
toàn cầu sẽ tăng khi mỗi quốc gia chuyên môn hoá
trong sản xuất hàng hoá mà họ có lợi thế so sánh
36
Một ví dụ
• aLC /aLw = 1/2 < a*LC /a*Lw = 2
a*Lw= 3 giờ/líta*LC = 6 giờ/mNước ngoài
aLw= 2 giờ/lítaLC = 1 giờ/mNước nhà
RượuVải
Nhu cầu lao động cho sản xuất
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
19Trương Quang Hùng
37
Một ví dụ
• Nước nhà sản xuất hiệu quả hơn trong cả
hai mặt hàng, song chỉ có lợi thế so sánh
trong sản xuất vải.
• Nước ngoài kém hiệu quả hơn trong cải hai
mặt hàng, nhưng họ có lợi thế so sánh trong
sản xuất gạo.
• Những gì là chi phí cơ hội của việc sản xuất
vải? gạo? Của nước nhà và nước ngoài?
38
Một ví dụ
• Với ngoại thương, giá tương đối cân bằng
(PC/PG) phải nằm giữa aLC /aLR = 1/2 và a*LC
/a*LR = 2
• Giả sử rằng PC /PR = 1 cân bằng khi có ngoại
thương.
– Nói đơn giản là 1 kg gạo sẽ đổi 1 mét vải
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
20Trương Quang Hùng
39
Một ví dụ
• Nếu nước nhà không ngoại thương, họ có
thể sử dụng 1 giờ lao động để sản xuất 1/aLw
= 1/2 lít rượu.
• Nếu nước nhà không ngoại thương, họ có
thể sử dụng 1 giờ lao động để sản xuất 1/aLC
= 1m vải
• Nước nhà có thể sử dụng 1 giờ lao động để
sản xuất 1 m vải và bán cho nước ngoài để
mua về 1 lít rượu thay vì sử dụng 1 giờ lao
động để sản xuất rượu nếu được phép ngoại
thương
40
• Nếu nước ngoài không ngoại thương, họ có thể
sử dụng 1 giờ lao động để sản xuất 1/a*LC =
1/6 m vải .
• Nếu nước ngoài không ngoại thương, họ có thể
sử dụng 1 giờ lao động để sản xuất 1/a*Lw =
1/3 lít rượu.
• Nước ngoài có thể sử dụng 3 giờ lao động để
sản xuất 1lít và bán cho nước ngoài để mua về
1m vải thay vì sử dụng 3 giờ lao động để sản
xuất ½ m vải
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
21Trương Quang Hùng
41
Tiền lương tương đối
• Tiền lương tương đối là tiền lương trong nước
so với tiền lương ở nước ngoài.
• Dù mô hình Ricardo dự đoán rằng giá tương đối sẽ
có xu hướng hội tụ giữa các quốc gia sau khi ngoại
thương diễn ra; nó không dự đoán tiền lương tương
đối cũng sẽ hội tụ
• Năng suất lao động khác nhau (do sự khác nhau về
công nghệ) sẽ xác định sự khác nhau về tiền lương
giữa các quốc gia trong mô hình Ricardo.
• Một quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất ra
một hàng hoá sẽ có tiền lương cao hơn trong ngành
đó sau khi ngoại thương xảy ra.
42
Tiền lương tương đối (tt.)
• Nếu một hàng hoá được sản xuất, tiền lương
tương đối sẽ là w= giá trị sản phẩm biên
(VMPL)
– WC=PC/aLC và ww=Pw/aLw
• Khi có ngoại thương, nước nhà chuyên môn
hoá hoàn toàn sản xuất vải và nước ngoài
chuyên môn hoá hoàn toàn sản xuất rượu
– w/w*= (PC/Pw)(a*Lw/aLC)
• Tiền lương tương đối sẽ phụ thuộc vào giá
tương đối và năng suất tương đối
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
22Trương Quang Hùng
43
Tiền lương tương đối (tt.)
• Giả sử rằng PC = 12.000 đ/m and PR = 12000đ/kg
• Vì rằng nước nhà chuyên môn hoá trong sản xuất vải nên
khi có ngoại thương tiền lương trong nước (giờ lao động)
được xác định
• (1/aLC)PC = (1/1)12.000 = 12.000đ
• Vì rằng nước ngoài chuyên môn hoá trong sản xuất gạo nên
khi có ngoại thương tiền lương nước ngoài (giờ lao động)
được xác định
• (1/a*LR)PR = (1/3)12.000 = 4.000 đ
• Tiền lương tương đối trong nước so với nước ngoài
12.000/4.000 = 3
44
Tiền lương tương đối (tt.)
• Mối quan hệ tiền lương và năng suất trong mô
hình Ricardo bao hàm ý là cả hai quốc gia đều
có lợi thế về chi phí trong sản xuất
– Chi phí tiền lương cao có thể được bù đắp
bằng năng suất cao.
– Chi phí năng suất thấp sẽ được bù đắp bởi
mức tiền lương thấp.
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
23Trương Quang Hùng
45
Tiền lương tương đối (tt.)
• Người lao động nước ngoài có mức tiền lương
chỉ bằng 1/3 mức tiền lương của người lao
động trong nước, do vậy họ vẫn có lợi thế chi
phí cho dù năng suất họ thấp
• Người lao động trong nước có năng suất cao
gấp 6 lần so với lao động nước ngoài , nên họ
họ vẫn có lợi thế về chi phí cho dù tiền lương
nước nhà cao gấp 3 lần so với nước ngoài
46
Tiền lương có phản ánh được tình
trạng năng suất không?
• Trong mô hình Ricardo, tiền lương tương đối phản
ánh năng suất tương đối giữa hai quốc gia.
• Giả thuyết này có đúng không?
• Một số người cho rằng một số quốc gia trả tiến
lương thấp ngay cả trong khi mà năng suất của họ
cao và gây bất lợi cho những nước có tiền lương
cao.
• Bằng chứng thực tế cho thấy những quốc gia có
tiền lương thấp thì năng suất cũng rất thấp.
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
24Trương Quang Hùng
47
Tiền lương có phản ánh được tình
trạng năng suất không?
48
Tiền lương có phản ánh được tình trạng
năng suất không?
• Một bằng chứng khác cho thấy tiền lương gia tăng
khi năng suất gia tăng
– Sau chiến tranh Hàn Quốc, Nam Triều Tiên là một trong
những nước nghèo nhất trên thế giới, và năng suất lao
động của họ thấp. Vào năm 1975 tiền lương bình quân
của họ chỉ bằng 5% tiền lương bình quân của Hoa kỳ
– Trong năm 2000, năng suất lao động của Nam Triều
Tiên chỉ bằng 35% so với Hoa Kỳ và tiền lương bình
quân của họ bằng khoảng 38% so với mức tiền lương
bình quân của Hoa Kỳ
Bài giảng 1Lý thuyết ngọai thươngChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khóa 2006-2007
25Trương Quang Hùng
49
Sự nhầm lẫn về khái niệm lợi thế so
sánh
1. Tự do ngoại thương chỉ có lợi nếu một quốc gia
có năng suất cao hơn các nước khác trên thế giới
– Nhưng ngay cả một quốc gia có năng suất thấp vẫn có
lợi từ ngoại thương bằng cách tránh sản xuất hàng hoá
có chi phí cao trong nước
– Chi phí cao là do sử dụng nguồn lực không hiệu quả
– Lợi ích của tự do ngoại thương không phụ thuộc vào
lợi thế tuyệt đối mà nó phụ thuộc vào lợi thế so sánh:
chuyên môn hoá vào những ngành mà sử dụng nguồn
lực có hiệu quả nhất
50
Sự nhầm lẫn về khái niệm lợi thế so
sánh (tt.)
2. Tự do hoá ngoại thương với những quốc gia mà
nó trả tiền lương thấp sẽ gây tổn thất cho những
quốc gia có mức tiền lương cao
– Ngoại thương có thể giảm tiền lương đối với số người lao động
nào đó, vì vậy nó ảnh hưởng đến phân phối thu nhập bên trong
nền kinh tế.
– Ngoại thương mang lại lợi ích cho ngườ