Module THPT 25: Viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THPT

1.2: Vai trò của tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục: Việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện công việc được giao của mỗi giáo viên và việc nâng cao nhất lượng giảng dạy, giáo dục nói chung của nhà trường. a- Với giáo viên, việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục đều cùng giúp hỗ trợ cho công việc giảng dạy và giáo dục của giáo viên nhưng ở mỗi mức độ khác nhau:Việc viết SKKN giúp cho việc phát huy sự sáng tạo riêng của mỗi giáo viên trong công việc giảng dạy và giáo dục. Các SKKN đem đến một “làn gió mới”, những thay đổi khởi sắc cho công việc giảng dạy và giáo dục, nó là kết quả của quá trình suy ngẫm, thử nghiệm để tìm ra giải pháp mới, tìm ra cách thức, con đường đi ngắn nhưng hiệu quả, đáp ứng với yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học và phương pháp giáo dục. Với việc áp dụng những cái mới đúng hướng sẽ giúp thúc đẩy cho nhiều điều mới khác ra đời, từ đó giúp cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của giáo viên. Chuyên môn của giáo viên không vững vàng và không tâm huyết khó có thể có SKKN sáng tạo, chất lượng ra đời. Mỗi SKKN, mỗi cái mới ra đời là tâm huyết của mỗi giáo viên. Còn với việc tổng kết kinh nghiệm, đây là việc giáo viên cần làm. Cũng giúp hỗ trợ cho công việc giảng dạy và giáo dục của giáo viên nhưng tổng kết kinh nghiệm lại là sự đúc rút tất cả những kinh nghiệm của bản thân và kinh nghiệm của đồng nghiệp khác đã được biết theo từng chủ đề, đề tài, để từ đó có sự chọn lọc việc cần làm, phương pháp tiến hành phù hợp với thực tế dạy học và giảng dạy của mỗi giáo viên. Việc chọn lựa, sắp xếp, hệ thống và khái quát một cách khoa học để rút ra những nhận xét, đánh giá về các kinh nghiệm đã được sử dụng đòi hỏi giáo viên phải có năng lực cần thiết như: lắng nghe và thấu hiểu, sự chính xác và khoa học, khả năng phán đoán và tổng hợp. Tổng kết kinh nghiệm là nền tảng giúp cho giaó viên tiến được xa hơn trong công việc

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 99 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Module THPT 25: Viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THPT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25 VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG TRƯỜNG THPT Mục 1. Vai trò của tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục: 1.1: Phần mở đầu: Hiểu về cụm từ và SKKN * Theo Hán Việt từ điển – Đào Duy Anh - Kinh nghiệm: điều mình đã nghiệm qua, điều mình từng nghe thấy - Sáng kiến: mới thấy xuất hiện lần đầu, mới bắt đầu phát minh * Theo Từ điển Tiếng Việt – NXB KHXH: - Tổng kết: nhìn lại toàn bộ việc đã làm, khi đã kết thúc hoặc sau một năm để có sự đánh giá chung, rút ra những kết luận chung - Kinh nghiệm: điều hiểu biết có được do tiếp xúc với thực tế, do từng trải - Sáng kiến: ý kiến mới, có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt hơn * Ở đây chỉ đề cập đến kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm giáo dục trong trường THCS. Vậy tổng kết kinh nghiệm (giảng dạy, giáo dục) là việc giáo viên rút ra sự đánh giá chung, những kết luận chung về điều hiểu biết bản thân có được do tiếp xúc với thực tế giảng dạy, thực tế giáo dục, do từng trải hay là do từng nghe thấy. Đó là điều giáo viên đã nghiệm ra qua thực tế của bản thân, hay của người khác có khi là sau một năm học, có khi là trong quá trình lâu dài tích lũy. Còn sáng kiến kinh nghiệm là ý kiến mới, mới thấy xuất hiện lần đầu, bắt đầu phát minh có tác dụng làm cho công việc giảng dạy, giáo dục của giáo viên được tiến hành tốt hơn. Đó là điều giáo viên sáng tạo ra, mang tính riêng cá nhân và chưa từng có trước đó, có thể là dựa trên cơ sở của việc tổng kết kinh nghiệm. * Nội dung tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục rất đa dạng. Có thể là: - Vấn đề về nội dung dạy học bộ môn (phân môn): một vấn đề của kiến thức về bộ môn - Vấn đề về phương pháp dạy học bộ môn: vận dụng và kết hợp các phương pháp để dạy một kiểu bài nhất định, hay cách thức, tiến trình dạy một đơn vị kiến thức theo kiểu loại, hay kĩ năng tích hợp kiến thức các kiến thức bộ môn, kiến thức liên môn, việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực với một bộ môn nhất định, về kĩ năng dạy học . - Vấn đề về phương pháp giáo dục (công tác chủ nhiệm): giáo dục hạnh kiểm, thực hiện giáo dục lồng ghép theo các yêu cầu như ATGT, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 1.2: Vai trò của tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục: Việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện công việc được giao của mỗi giáo viên và việc nâng cao nhất lượng giảng dạy, giáo dục nói chung của nhà trường. a- Với giáo viên, việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục đều cùng giúp hỗ trợ cho công việc giảng dạy và giáo dục của giáo viên nhưng ở mỗi mức độ khác nhau:Việc viết SKKN giúp cho việc phát huy sự sáng tạo riêng của mỗi giáo viên trong công việc giảng dạy và giáo dục. Các SKKN đem đến một “làn gió mới”, những thay đổi khởi sắc cho công việc giảng dạy và giáo dục, nó là kết quả của quá trình suy ngẫm, thử nghiệm để tìm ra giải pháp mới, tìm ra cách thức, con đường đi ngắn nhưng hiệu quả, đáp ứng với yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học và phương pháp giáo dục. Với việc áp dụng những cái mới đúng hướng sẽ giúp thúc đẩy cho nhiều điều mới khác ra đời, từ đó giúp cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của giáo viên. Chuyên môn của giáo viên không vững vàng và không tâm huyết khó có thể có SKKN sáng tạo, chất lượng ra đời. Mỗi SKKN, mỗi cái mới ra đời là tâm huyết của mỗi giáo viên. Còn với việc tổng kết kinh nghiệm, đây là việc giáo viên cần làm. Cũng giúp hỗ trợ cho công việc giảng dạy và giáo dục của giáo viên nhưng tổng kết kinh nghiệm lại là sự đúc rút tất cả những kinh nghiệm của bản thân và kinh nghiệm của đồng nghiệp khác đã được biết theo từng chủ đề, đề tài, để từ đó có sự chọn lọc việc cần làm, phương pháp tiến hành phù hợp với thực tế dạy học và giảng dạy của mỗi giáo viên. Việc chọn lựa, sắp xếp, hệ thống và khái quát một cách khoa học để rút ra những nhận xét, đánh giá về các kinh nghiệm đã được sử dụng đòi hỏi giáo viên phải có năng lực cần thiết như: lắng nghe và thấu hiểu, sự chính xác và khoa học, khả năng phán đoán và tổng hợp. Tổng kết kinh nghiệm là nền tảng giúp cho giaó viên tiến được xa hơn trong công việc b- Còn với nhà trường, ở góc độ công tác quản lí, việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục có ý nghĩa, tác dụng ở cả chiều sâu và diện rộng. . Về SKKN, khi nhà trường phát động và phát triển thành một phong trào thực chất chứ không phải là mang tính hình thức thì sẽ giúp cho chất lượng chuyên môn của nhà trường có sự thay đổi rõ rệt, toàn diện về mọi mặt. SKKN sẽ càng hiệu quả hơn khi nó được phát huy, nhân rộng trong tập thể giáo viên vì sự thích hợp, dễ sử dụng. . Về tổng kết kinh nghiệm, nếu được chuyên môn nhà trường thực hiện thường xuyên theo từng đề tài, bám sát được yêu cầu thực tế giảng dạy và yêu cầu đổi mới phương pháp, đặc biệt nhất là giải quyết được những vướng mắc, những khó khăn của đa số giáo viên trong giảng dạy và giáo dục thì sẽ có tác dụng, ảnh hướng vô cùng hiệu quả. Tổng kết kinh nghiệm là nền tảng giúp cho việc quản lí sâu sát hơn vì việc phổ biến kinh nghiệm hay, tốt sẽ thuận lợi và khoa học hơn. Hiện nay việc viết SKKN của giáo viên vẫn còn tồn tại những hiện tượng đáng ngại như sao chép lẫn nhau, sao chép các SKKN từ mạng In ternet, hay còn sơ lược, thiếu sự đầu tư thích đáng . Còn việc tổng kết kinh nghiệm lại ít được giáo viên chú tâm. Cho dù có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan cho những tồn tại trên nhưng nói tóm lại, tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục luôn vừa là một nhu cầu, vừa là yêu cầu của mỗi giáo viên, là phần việc phải làm và nên làm của mỗi giáo viên nói riêng và chuyên môn nhà trường nói chung. MỤC 2. Xác định đề tài, nội dung và phương pháp viết SKKN I. Một số vấn đề cần biết: 1. Khái niệm Sáng kiến kinh nghiệm: Theo từ điển tiếng Việt: Sáng kiến là những ý kiến mới có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt hơn. Sáng kiến là tạo ra, tìm ra, xây dựng nên một ý kiến, một ý tưởng, một giải pháp mới về một đối tượng hay hoạt động nào đó. KINH NGHIỆM Theo từ điển tiếng Việt: Kinh nghiệm là những điều hiểu biết có thể áp dụng hữu hiệu cho cuộc sống có được nhờ sự tiếp xúc, từng trải với thực tế. Kinh nghiệm là cái có thực, được chủ thể tích lũy trong quá trình trải nghiệm, là những kiến thức cao nhất của chủ thể. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Sáng kiến kinh nghiệm là những sáng kiến đã được thử nghiệm trong thực tế và đã thu được thành công nhất định, thể hiện sự cải tiến trong phương pháp hoạt động cho kết quả cao đáp ứng được nhu cầu của thực tế, công sức của những người tham gia hoạt động. ĐẶC ĐIỂM CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Có nét mới; Đã được áp dụng trong thực tế; Do chính người viết thực hiện. 2. Những yêu cầu cơ bản đối với một sáng kiến kinh nghiệm Khi viết một sáng kiến kinh nghiệm, tác giả cần làm rõ tính mục đích, tính thực tiễn, tính sáng tạo khoa học và khả năng vận dụng, mở rộng SKKN đó như thế nào?Sau đây là biểu hiện cụ thể cần đạt được của những yêu cầu trên: + Tính mục đích: - Đề tài đã giải quyết được những mâu thuẫn, những khó khăn gì có tính chất thời sự trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong công tác phụ trách Đội TNTP.Hồ Chí Minh? - Tác giả viết SKKN nhằm mục đích gì? (nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân, để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, để tham gia nghiên cứu khoa học) + Tính thực tiễn: - Tác giả trình bày được những sự kiện đã diễn ra trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục của mình, ở nơi mình công tác. - Những kết luận được rút ra trong đề tài phải là sự khái quát hóa từ những sự thực phong phú, những hoạt động cụ thể đã tiến hành (cần tránh việc sao chép sách vở mang tính lý thuyết đơn thuần, thiếu tính thực tiễn) + Tính sáng tạo khoa học: - Trình bày được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài. - Trình bày một cách rõ ràng,mạch lạc các bước tiến hành trong SKKN - Các phương pháp tiến hành mới mẻ, độc đáo. - Dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng, hiệu quả của SKKN đã áp dụng. Tính khoa học của một đề tài SKKN được thể hiện cả trong nội dung lẫn hình thức trình bày đề tài cho nên khi viết SKKN, tác giả cần chú ý cả 2 điểm này. + Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN: - Trình bày, làm rõ hiệu quả khi áp dụng SKKN (có dẫn chứng các kết quả,các số liệu để so sánh hiệu quả của cách làm mới so với cách làm cũ) - Chỉ ra được những điều kiện căn bản, những bài học kinh nghiệm để áp dụng có hiệu quả SKKN, đồng thời phân tích cho thấy triển vọng trong việc vận dụng và phát triển SKKN đã trình bày (Đề tài có thể vận dụng trong phạm vi nào? Có thể mở rộng, phát triển đề tài như thế nào?) Để đảm bảo được những yêu cầu trên, đòi hỏi người viết SKKN: + Phải có thực tế (đã gặp những mâu thuẫn, khó khăn cụ thể trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn của công tác Đội TNTP ở địa phương, cơ sở nới mình công tác) + Phải có lý luận làm cơ sở cho việc tìm tòi biện pháp giải quyết vấn đề. + Có phương pháp, biết trình bày SKKN khoa học, rõ ràng, mạch lạc: - Nắm vững cấu trúc của một đề tài, biết cân nhắc, chọn lọc đặt tên các đề mục phù hợp nội dung,thể hiện tính logic của đề tài - Nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học.Khi xác định một phương pháp nào đó được sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài, tác giả cần phải xác định được các yếu tố cơ bản: Mục tiêu của việc thực hiện phương pháp?Phương pháp được áp dụng với đối tượng nào?Nội dung thông tin cần thu được qua phương pháp đó? Những biện pháp cụ thể để tiến hành phương pháp nghiên cứu có hiệu quả? + Thu thập đầy đủ các tư liệu, số liệu liên quan đến kinh nghiệm trình bày. Các số liệu được chọn lọc và trình bày trong những bảng thống kê thích hợp, có tác dụng làm nổi bật vấn đề mà tác giả muốn chứng minh, dẫn chứng. 3. Cách xác đinh đề tài, nội dung và phương pháp viết SKKN a. Cách xác định đề tài: - Đề tài cần hướng vào những vấn đề cấp thiết, có tác dụng thúc đẩy, phát triển sự nghiệp GD, QLGD, đề tài phải có tính cấp thiết. - Vấn đề chọn không nên quá rộng hoặc chung chung mà cần tập trung vào vấn đề cụ thể, nổi bật nhất trong thực tế công tác. - Yêu cầu cơ bản của tên đề tài: + Ngắn gọn về ngôn ngữ. + Phản ánh rõ bản chất của qá trình biến đổi từ lúc chưa áp dụng SK - đạt được kết quả. + Rõ giới hạn của việc nghiên cứu. b. Cách xây dựng nội dung đề tài: Bước 1: Trang bị lí luận - Là việc thu thập, tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài như những báo cáo, SKKN, cái tài liệu lí luận, phương pháp luận... Phục vụ cho vấn đề đã chọn. - Trang bị lí luận chính là sự học tập, lĩnh hội KN của bản thân tác giả để viểt SKKN. - Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các bài viết trước. Bước 2: Thu thập dữ liệu: - Thu thập tư liệu thực tế từ khi bắt đầu đến kết thúc quá trình áp dụng SK để làm sáng tỏ quá trình biến đổi hoạt động GD. - Những số liệu, tư liệu về tình hình thực tế khi chưa áp dụng sáng kiến. Phân tích những điều kiện thuận lợi, khó khăn của đơn vị với quá trình hoạt động. - Hệ thống biện pháp đã tác động. Bước 3: Phân tích, xử lí dữ liệu - Từ tất cả các tư liệu trên, phân tích những chuyển biến tích cực do áp dụng SK. - Tìm ra các quy luật, bài học kinh nghiệm. c. Phương pháp viết SKKN: + Chọn đề tài (đặt tên đề tài): Các vấn đề có thể chọn để viết SKKN rất phong phú, đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực như: - Kinh nghiệm trong việc giảng dạy (một chương, một bài, một nội dung kiến thức cụ thể) - Kinh nghiệm trong việc giáo dục học sinh - Kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng, phụ đạo học sinh - Kinh nghiệm trong việc tổ chức một họat động giáo dục cụ thể cho học sinh (Ví dụ: họat động giáo dục ngòai giờ lên lớp, công tác xã hội ) - Kinh nghiệm giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp trong khi tiến hành các họat động, các phong trào của Đội TNTP. Hồ Chí Minh (VD: Tổ chức sinh hoạt sao nhi đồng, bồi dưỡng phụ trách sao,bồi dưỡng năng lực tự quản cho đội viên, bồi dưỡng BCH Đội, bồi dưỡng phụ trách chi đội, triển khai chương trình rèn luyện đội viên,xây dựng một mô hình họat động Đội, tổ chức bồi dưỡng một số kỹ năng cụ thể cho phụ trách chi đội, BCH đội,phụ trách sao) Khi tiến hành công việc viết SKKN, công việc đầu tiên của tác giả là cần suy nghĩ lựa chọn một tên đề tài phù hợp. Trong nghiên cứu khoa học (viết SKKN) việc xác định tên đề tài có ý nghĩa quan trọng số một, đôi khi nó còn quan trọng hơn cả việc giải quyết đề tài. Việc xác định tên đề tài chính xác có tác dụng định hướng giải quyêt vấn đề cho tác giả,giúp cho tác giả biết tập trung sự nghiên cứu vào vấn đề cần giải quyết, tránh được sự lan man, lạc đề. Tên đề tài chính là một mâu thuẫn, một vấn đề trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục mà tác giả còn đang phân vân, trăn trở, tìm cách giải quyết, làm sáng tỏ. Tên đề tài mang tính chủ thể, đòi hỏi người viết phải có sự hứng thú với nó, phải kiên trì và quyết tâm với nó. Về mặt ngôn từ tên đề tài phải đạt các yêu cầu: - Đúng ngữ pháp. - Đủ ý, rõ nghĩa, không làm cho người đọc có thể hiểu theo ý khác. - Xác định được phạm vi, nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài, cần tránh vấn đề quá chung chung hoặc có phạm vi quá rộng khó có thể giải quyết trọn vẹn trong một đề tài. + Viết đề cương chi tiết: Đây là một công việc rất cần thiết trong việc viết SKKN. Nếu bỏ qua việc này, tác giả sẽ không định hướng được mình cần phải viết cái gì, cần thu thập những tư liệu gì về lý thuyết và thực tiễn,cần trình bày những số liệu ra sao? Việc chuẩn bị đề cương càng chi tiết bao nhiêu thì công việc viết SKKN càng thuận lợi bấy nhiêu. Khi xây dựng đề cương chi tiết, tác giả cần: - Xây dựng được một dàn bài chi tiết với các đề mục rõ ràng, hợp logic, chỉ ra được những ý cần viết trong từng đề mục cụ thể.Việc này cần được cân nhắc kỹ lưỡng sao cho đủ phán ánh nội dung đề tài, không thừa và cũng không thiếu. - Thiết kế các bảng thống kê số liệu phù hợp, các mẫu phiếu điều tra khảo sát, hình ảnh phục vụ thiết thực cho việc minh họa, dẫn chứng cho đề tài. -Kiên quyết loại bỏ những đề mục,những bảng thống kê, những thông tin không cần thiết cho đề tài. + Tiến hành thực hiện đề tài: -Tác giả tìm đọc các tài liệu liên quan đến đề tài, ghi nhận những công việc đã thực hiện trong thực tiễn (biện pháp, các bước tiến hành, kết quả cụ thể), thu thập các số liệu để dẫn chứng.Tác giả nên lưu trữ các tư liệu thu thập được theo từng loại. Nên sử dụng các túi hồ sơ riêng cho từng vấn đề thuận tiện cho việc tìm kiếm, tổng hợp thông tin. - Trong quá trình thu thập tài liệu cần tiếp tục xem xét chỉnh sửa đề cương chi tiết cho phù hợp với tình hình thực tế. + Viết bản thảo SKKN theo đề cương đã chuẩn bị. Khi viết SKKN tác giả cần chú ý đây là loại văn bản báo cáo khoa học cho nên ngôn ngữ viết cần ngắn gọn, xúc tích, chính xác. Cần tránh sử dụng ngôn ngữ nói hoặc kể lể dài dòng nhưng không diễn đạt được thông tin cần thiết. + Hòan chỉnh bản SKKN, đánh máy, in ấn. MỤC 3: THỰC HIỆN VIẾT SKKN Một Sáng kiến kinh nghiệm có kết cấu cơ bản như sau: I. ĐẶT VẤN ĐỀ: (Lý do chọn đề tài, Tổng quan, Một số vấn đề chung...) - Nêu rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu: Lý do về mặt lý luận, về thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả (Những mâu thuẫn giữa thực trạng: bất hợp lí, cần cải tiến, yêu cầu mới, từ đó tác giả khẳng định cần có biện pháp thay thế, đó cũng là lí do chọn đề tài) - Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõ của sự vật là gì? Đối tượng nghiên cứu là gì? Đối tượng khảo sát, thực nghiệm. - Chọn phương pháp nghiên cứu nào? Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu (thời gian nghiên cứu bao lâu? Khi nào bắt đầu và kết thúc?) II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận: yêu cầu trình bày lí luận, lí thuyết đã được tổng kết (tóm tắt) bao gồm: khái niệm, khái quát kiến thức về vấn đề được chọn để viết SKKN. Cũng chính là cơ sở lí luận có tác dụng định hướng nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp khắc phục hạn chế của vấn đề đã nêu trong đặt vấn đề. 2. Thực trạng: Tác giả trình bày những thuận lợi, khó khăn mà tác giả đã gặp phải trong vấn đề mà tác giả đã chọn để viết SKKN. Điều quan trọng trong phần này là mô tả,làm nổi bật những khó khăn,những mâu thuẫn mà tác giả đang tìm cách giải quyết, cải tiến (kèm minh chứng) 3. Các biện pháp tiến hành (Trọng tâm) -.Trình bày trình tự biện pháp, phân tích và nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của biện pháp thực hiện (Phần thực trạng và mô tả giải pháp có thể trình bày kết hợp; khi trình bày giải pháp mới có thể liên hệ với giải pháp thực hiện hoặc những thử nghiệm nhưng chưa thành công nhằm nêu bật được sáng tạo của giải pháp mới) 4. Hiệu quả: Đã áp dụng ở đâu? Kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN (thể hiện bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh hoạ, đối chiếu, so sánh). III. KẾT LUẬN - Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệu quả, bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân... - Những nhận định chung của tác giả về việc áp dụng và khả năng phát triển của đề tài. - Ý kiến đề xuất với Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT, Trường để phát huy hiệu quả đề tài (tùy mức độ đề tài để kiến nghị, nếu có).
Tài liệu liên quan