Môi trường kinh doanh liên quan đến những thể chế hoặc những lực lượng bên ngoài của một doanh nghiệp, và có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Môi trường vĩ mô bao gồm những yếu tố, lực lượng bên ngoài, có ảnh hưởng mạnh mẽ nhưng không trực tiếp đến từng doanh nghiệp một cách riêng biệt.
Môi trường vi mô bao gồm những yếu tố, lực lượng bên ngoài, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó đối với các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
SỞ NỘI VỤ
----------
&
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Đà Nẵng, ngày 24-25/10/2008
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
SỞ NỘI VỤ
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Môi trường kinh doanh liên quan đến những thể chế hoặc những lực lượng bên ngoài của một doanh nghiệp, và có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Môi trường vĩ mô bao gồm những yếu tố, lực lượng bên ngoài, có ảnh hưởng mạnh mẽ nhưng không trực tiếp đến từng doanh nghiệp một cách riêng biệt.
Môi trường vi mô bao gồm những yếu tố, lực lượng bên ngoài, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Công nghệ
Nguy cơ của các thủ tiềm tàng
Đe dọa của sản phẩm thay thế
Năng lực thương lượng của người cung cấp
Sự ganh đua các công ty hiện có
Năng lực thương lượng của người mua
Chính trị -pháp luật
Nhân khẩu học
Văn hóa xã hội
Kinh tế
Toàn cầu
Mô hình tổng quát về môi trường kinh doanh của một doanh nghiệp
A- Môi trường vĩ mô và sự ảnh hưởng của nó đối với các doanh nghiệp
1. Môi trường toàn cầu, bao gồm:
Thị trường toàn cầu cơ bản
Các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng,
Các đặc tính thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trường toàn cầu.
Toàn cầu hóa các thị trường kinh doanh tạo ra cả cõ hội lẫn đe dọa.
V.v…
2. Các yếu tố về kinh tế trong nước và sự ảnh hưởng của nó
Chu kỳ kinh tế đất nước
Chính sách tài chính, tiền tệ
Chính sách kinh tế của nhà nước (cán cân thương mại, cán cân ngân sách,…)
Giá vàng, giá dầu, trên thế giới
Lãi suất ngân hàng,
Tỉ giá hối đoái
Tình hình lạm phát
Tỉ lệ tiết kiệm cá nhân
Mức tiết kiệm của doanh nghiệp
V.v…
3. Các yếu tố về chính trị - pháp luật và sự ảnh hưởng của nó
Thể chế chính trị quốc gia
Các loại luật và bộ luật
Các văn bản dưới luật
Các luật phổ biến: luật dân sự, luật doanh nghiệp, luật thuế, luật lao động, luật chống độc quyền, luật thương mại, luật cạnh tranh, …
Các qui định về xử phạt hành chính phổ biến liên quan đến các luật trên
V.v…
4. Các yếu tố về văn hóa – xã hội và sự ảnh hưởng của nó
Dân số
Cấu trúc tuổi và phân bố địa lý
Cộng đồng các dân tộc
Và phân phối thu nhập,…
Nét đặc trưng của văn hóa dân tộc
Tôn giáo
Chuẩn mực đạo đức
Quan điểm sống
Tình trạng thất nghiệp
Tình trạng thiếu lao động ở một số ngành nghề
Lao động nữ
V.v…
5. Các yếu tố về khoa học kỹ thuật và sự ảnh hưởng của nó
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tốc độ đổi mới công nghệ, kỹ thuật trên toàn cầu
Sự tham gia của tư nhân và hỗ trợ của chính phủ vào hoạt động R&D (Nghiên cứu và Phát triển)
Sự phát triển của viễn thông, công nghệ thông tin
Chu kỳ sống sản phẩm bị rút ngắn
V.v…
6. Các yếu tố về tự nhiên và sự ảnh hưởng của nó
Ảnh hưởng của thời tiết, vụ mùa, thiên tai
Sự khan hiếm tài nguyên trên toàn cầu
Ô nhiễm môi trường,…
B- Môi trường vi mô và sự ảnh hưởng của nó đối với các doanh nghiệp
Yếu tố về khách hàng
Như một đe dọa cạnh tranh khi họ ở vị thế yêu cầu giá thấp hơn hoặc yêu cầu dịch vụ tốt hơn (mà có thể dẫn đến tăng chi phí hoạt động).
Khi người mua yếu thế, doanh nghiệp có thể tăng giá và có được lợi nhuận cao hơn.
Người mua có quyền lực nhất trong các trường hợp sau:
Ngành gồm nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít và lớn.
Người mua thực hiện mua sắm khối lượng lớn.
Ngành phụ thuộc vào người
Người mua có thể chuyển đổi cung cấp với chi phí thấp,
Người mua đạt tính kinh tế khi mua sắm từ một vài công ty cùng lúc
Người mua có khả năng hội nhập dọc
Yếu tố về cạnh tranh
Mức độ ganh đua trong ngành phụ thuộc:
cấu trúc cạnh tranh ngành;
các điều kiện nhu cầu;
rào cản rời khỏi ngành cao.
Cấu trúc cạnh tranh.
Phân bố số lượng và qui mô của các công ty trong ngành
Cấu trúc ngành biến thiên từ phân tán à ngành tập trung và có liên quan đến sự ganh đua.
Ngành phân tán: nhiều các công ty qui mô nhỏ hoặc trung bìnhkhông có công ty nào trong đó giữ vị trí thống trị. Rào cản nhập cuộc thấp và sản phẩm của nó thuộc loại hàng sơ cấp ít sự khác biệt.
Một ngành tập trung: bị lấn át bởi một số ít các công ty lớn. Bản chất và mức độ của sự ganh đua trong ngành tập trung khó có thể dự kiến trước.
Các điều kiện nhu cầu: tác động tới mức độ ganh đua trong các công ty hiện hành.
Sự tăng trưởng nhu cầu có khuynh hướng làm dịu sự cạnh tranh,
Sự suy giảm nhu cầu sẽ đẩy sự ganh đua mạnh hơn,
Rào cản rời ngành:
Là những nhân tố xúc cảm, chiến lược và kinh tế giữ một công ty ở lại trong ngành.
Sự rào cản rời ngành cao khi mà nhu cầu không đổi hay suy giảm (dư thừa năng lực sản xuất).
Nó làm sâu sắc hơn cạnh tranh giá,
Các rào cản rời ngành phổ biến bao gồm: Đầu tư không thể đảo ngược; Chi phí cố định rời ngành quá cao (như là tiền trả cho công nhân dư thừa); Những gắn bó xúc cảm với ngành (vì lý do tình cảm); Sự phụ thuộc kinh tế vào ngành;…
3. Yếu tố về nhà cung cấp
Đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng giá đối hoặc phải giảm yêu cầu chất lượng đầu vào
Cơ hội khi có thể thúc ép giảm giá và yêu cầu chất lượng cao.
Các nhà cung cấp có quyền lực nhất khi:
Sản phẩm của nhà cung cấp bán ít có khả năng thay thế và quan trọng đối với công ty.
Công ty không phải là một khách hàng quan trọng với các nhà cung cấp. C
Sản phẩm của các nhà cung cấp khác biệt đến mức có thể gây ra tốn kém cho công ty khi chuyển đổi
Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía ngành và cạnh tranh trực tiếp với công ty.
Yếu tố về đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Đem vào cho ngành các năng lực sản xuất mới è thúc ép các công ty hiện có trong ngành phải trở nên hữu hiệu hơn, hiệu quả hơn và phải biết cách cạnh tranh với các thuộc tính mới.
Các công ty hiện có trong ngành cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm tàng không cho họ gia nhập ngành.
Sức mạnh của đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là một hàm số với chiều cao của các rào cản nhập cuộc.
Rào cản nhập cuộc là các nhân tố gây khó khăn tốn kém cho các đối thủ khi họ muốn thâm nhập ngành, và thậm chí khi họ có thể thâm nhập, họ sẽ bị đặt vào thế bất lợi. Các rào cản nhập cuộc gồm:
Sự trung thành nhãn hiệu;
Lợi thế chi phí tuyệt đối;
Và tính kinh tế của qui mô.
chi phí chuyển đổi,
qui định của chính phủ và sự trả đũa
Yếu tố về sản phẩm thay thế
Là những sản phẩm của các ngành phục vụ nhu cầu tương tự
Giới hạn khả năng đặt giá cao à giới hạn khả năng sinh lợi.
HÀNH ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THỜi KỲ HỘI NHẬP
1. Xác định các nhiệm vụ chiến lược cho doanh nghiệp
Phát triển viễn cảnh chiến lược và sứ mệnh
Thiết lập mục tiêu
Xây dựng các chiến lược để đạt mục tiêu
Thực thi và điều hành các chiến lược đã chọn
Đánh giá thực hiện, theo dõi, sủa chữa điều chỉnh
Cải thiên/ thay đổi
Nếu cần
Sửa chữa
Nếu cần
Sửa chữa
Nếu cần
Cải thiên/ thay đổi
Nếu cần
Khôi phục 1,2,3,4
Nếu cần
2. Xây dựng mô hình chiến lược trong kinh doanh
Sứ mệnh
và mục đích
Phân tích bên ngoài(các cơ hội và đe dọa)
Lựa chọn và xây dụng các chiến lược
Phân tích bên trong(Tìm các nguồn lực khả năng và năng lực cốt lõi)
Chiến lượckinh doanh
Chiến lược toàn cầu
Chiến lược công ty
Thay đổi chiến lược
Chiến lược chức năng
Làm phù hợp chiến lược, cấu trúc và kiểm soát
Cấu trúc tổ chức
Thiết kế kiểm soát
3- Xác định cấu trúc doanh nghiệp và hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp
3.1. Cấu trúc doanh nghiệp
Văn phòng
Các chức năng kinh doanh
Bộ phận A
Bộ phận B
Bộ phận C
Thị trường A
Thị trường B
Thị trường C
Các chức năng kinh doanh
Các chức năng kinh doanh
Cấp công ty
Tổng giám đốc,
Các nhà quản trị cấp cao
Cấp đơn vị kinh doanh
Các nhà quản trị bộ phận
Cấp chức năng
Các nhà quản trị chức năng
3.2. Văn hóa doanh nghiệp, yếu tố vàng của thành công
Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn.
Văn hoá doanh nghiệp có cần thiết? Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, nguy cơ đồng hoá về văn hoá không hề nhỏ. Để tránh thế giới biến thành một thể thống nhất về văn hoá, mỗi người, mỗi dân tộc đều cần phải giữ gìn và phát huy nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc "hoà nhập" chứ không "hoà tan". Theo một nghiên cứu tại Mỹ, duy trì và giữ gìn nền văn hoá doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ đến thành công của doanh nghiệp.
4. Nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ quản lý và phát triển các kỹ năng làm việc cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp, qua những chuyên đề như:
Tổng quan về quản lý và người quản lý
Phương pháp tư duy lo-gic trong giải quyết vấn đề
Hoạch định và kiểm soát công việc
Thiết lập và sử dụng quyền lực một cách hiệu quả
Uỷ thác công việc hiệu quả
Làm chủ các biến đổi trong môi trường kinh doanh năng động
Kỹ năng giao việc cho cấp dưới
Kỹ năng thuyết phục người khác
Kỹ năng tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp
Những nguyên tắc hành chánh văn phòng trong quản lý
Tổ chức hội họp hiệu quả và thú vị
Kỹ năng thuyết trình thuyết phục trước đám đông
Kỹ năng sắp xếp và lưu trữ hồ sơ
Tổ chức các sự kiện (đại hội, hội thảo, hội nghị, lễ,…)
Kỹ năng tổ chức các chuyến công tác cho lãnh đạo
Kỹ năng quản lý thời gian
Các phương pháp hiện đại thiết lập qui trình công việc
Kỹ năng soạn thảo văn bản, hợp đồng
Ứng dụng yếu tố văn hóa dân tộc trong quản lý nguồn nhân lực
Phân tích và mô tả công việc
Quá trình tuyển dụng và phỏng vấn
Giải quyết tranh chấp, bất đồng trong lao động
Đánh giá hiệu quả làm việc của cấp dưới
Hệ thống tiền lương, tiền công trong doanh nghiệp
Tạo động lực làm việc cho nhân viên
Kỹ năng đào tạo và phát triển nhân viên
Quan hệ các nhóm công chúng
Quan hệ với nhà nước, chính quyền địa phương
Quan hệ với đối tác trong và ngoài nước
Quan hệ với giới truyền thông
Quan hệ với khách hàng
Quản trị khủng hoảng trong quản lý doanh nghiệp
Kỹ năng viết thông cáo báo chí
Kỹ năng xây dựng một chương trình kế hoạch PR toàn diện
Tổng quan về marketing – Kế hoạch marketing
Xác định thị trường mục tiêu và định vị thị trường
Chiến lược marketing và Chính sách sử dụng các công cụ marketing
Chiến lược 8 bước bán hàng trực tiếp
Nghiên cứu hành vi khách hàng
Trình bày và giới thiệu sản phẩm
Chuẩn bị giao tiếp với khách hàng
Kỹ năng tư vấn, chào hàng chuyên nghiệp
Kỹ thuật bày hàng trong siêu thị, showroom, cửa hàng
Kỹ thuật chăm sóc khách hàng
Marketing và bán hàng trong kinh doanh bất động sản
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Phân tích môi trường kinh doanh
Phát hiện và khai thác các cơ hội kinh doanh
Tâm lý giao tiếp trong kinh doanh
Bàn về sản phẩm ngành dược và marketing dược phẩm
Tìm hiểu tâm lý người tiêu thụ dược phẩm
Nghề trình dược viên chuyên nghiệp
Kỹ năng trình dược chuyên nghiệp
Tổng quan về nghệ thuật lãnh đạo
Bản chất của lãnh đạo
Phát triển phẩm chất và kỹ năng của nhà lãnh đạo
Quyền lực và ảnh hưởng trong lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo
Phương pháp lãnh đạo theo từng từng tình huống cụ thể
Phát triển kỹ năng làm việc nhóm
Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
Phân loại chi phí và điểm hòa vốn
Tài chính công ty cổ phần
Tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn
Tài chính công ty nhà nước
Quản lý vốn lưu động trong chu kỳ kinh doanh
Đo lường rủi ro và điều chỉnh rủi ro trong đầu tư
Thuê mua tài chính
Thực hành khai báo thuế hiệu quả
5. Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp một cách vững mạnh
5.1. Ích lợi đối với doanh nghiệp:
Có được một thương hiệu lớn là cả một vấn đề đối với doanh nghiệp vì đó cũng chính là uy tín, vị thế của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh. Vì vậy, các doanh nghiệp càng phải thấy được những tác dụng to lớn của thương hiệu trong cạnh tranh. Làm cho khách hàng tin tưởng vào chất lượng, yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm.
Rất dễ nhận thấy là các khách hàng khi đi mua hàng đều cảm thấy tin tưởng hơn khi mua những hàng hóa có tên gọi mà họ đã quen biết từ trước. Bản thân những người bán hàng cũng tự tin hơn khi thuyết phục, chào mời khách hàng với những thương hiệu đã được biết đến. Nhãn hiệu sản phẩm tốt giúp tạo dựng hình ảnh công ty, thu hút khách hàng mới, vốn đầu tư, thu hút nhân tài.
Nhờ sự phân biệt của từng thương hiệu mà quá trình lắp đặt, bảo hành, sửa chữa sẽ được đơn giản hóa đi nhiều lần. Các thông tin về sản phẩm, phụ tùng thay thế, tính chất lắp lẫn đã lưu trữ sẽ được truy cập nhanh chóng và chính xác giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.
Thương hiệu đã đăng ký sẽ được sự bảo hộ của pháp luật tránh khỏi sự bắt chước của đối thủ, khẳng định ưu thế đặc trưng của doanh nghiệp.
Thương hiệu là một sự khẳng định đẳng cấp sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ thống các thương hiệu sẽ cho phép doanh nghiệp tấn công vào từng phân khúc khách hàng khác nhau. Tên gọi, biểu tượng, màu sắc đặc trưng của thương hiệu sẽ hỗ trợ sản phẩm dễ dàng đi vào tâm trí khách hàng
5.2. Ích lợi đối với khách hàng:
Những gì mà khách hàng nghĩ về các doanh nghiệp, công ty cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hành vi tiêu dùng của họ. Những nhận thức tích cực về công ty, nói cách khác là hình ảnh một công ty vững mạnh ở những đối tượng khách hàng và người góp vốn sẽ thể hiện thành những hành động cụ thể về phía họ. Ðó là những hành động như thường xuyên gắn bó mua hàng của công ty, luôn tuyên truyền quảng cáo một cách vô thức cho các sản phẩm của công ty. Những điều đó sẽ tạo ra lợi thế đáng kể cho các công ty và đem lại giá trị quan trọng.
Nhờ thương hiệu sản phẩm, khách hàng có thể:
Biết xuất xứ sản phẩm
Yên tâm về chất lượng
Tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin
Giảm chi phí nghiên cứu thông tin
Khẳng định giá trị bản thân
Giảm rủi ro trong tiêu thụ
Nếu những khách hàng có các nhận thức tích cực về những gì mà công ty đang đại diện, họ sẽ đặt niềm tin vào công ty như một nhà cung cấp đáng tin cậy, chất lượng, trung thực và có đạo đức, và điều này sẽ là một nhân tố quan trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp của họ. Nếu các nhân viên có cảm tưởng họ đang làm việc cho một công ty rất được tôn trọng, có uy tín, luôn cải tiến và năng động, cảm giác này sẽ nâng cao mức độ năng động của họ và những người có năng lực ở nơi khác cũng muốn được đến làm việc cho công ty.
Thực ra, thiết kế và phát triển một sản phẩm không hề khó. Nếu không phải là người nghĩ ra đầu tiên thì doanh nghiệp vẫn có những điều kiện để dễ dàng bắt chước. Thế nhưng đưa các sản phẩm mới này ra thị trường lại là một vấn đề vô cùng khó khăn nếu không có sự "hậu thuẫn" của một tên tuổi lớn, của một thương hiệu đã thành danh. Chẳng hạn, sản xuất nước khoáng không hề khó nhưng lấy gì bảo đảm người tiêu dùng chấp nhận một thứ nước "lạ hoắc" trên thị trường. Cũng chính vì lẽ đó mà nhiều doanh nghiệp thường nghĩ đến việc mua một thương hiệu đã có sẵn cho các sản phẩm mới của mình.
6. Nâng cao trách nhiệm xã hội của mỗi doanh nghiệp
Bắt buộc để tạo ra chuẩn mực xã hội trong quá trình ra quyết định chiến lược. Khi đánh giá các quyết định từ một triển vọng đạo đức nên có giả định hướng nâng cao sự thịnh vượng của toàn xã hội. Các mục tiêu cụ thể gồm:
nâng cao sự thịnh vượng của các cộng đồng mà công ty đang hoạt động,
cải thiện môi trường,
trao quyền hợp pháp cho người lao động để cho họ một cảm giác về giá trị bản thân.
Theo SA 8000, trách nhiệm xã hội có 9 điều khoản gồm:
Lao động trẻ em
Lao động cưỡng bức
Sức khỏe và sự an toàn
Trả công
Thời gian lao động
Phân biệt đối xử
Kỷ luật
Tự do hiệp hội và thương lượng tập thể
Hệ thống quản lý
7. Phát triển mối quan hệ với các bên hữu quan:
Các bên hữu quan là các cá nhân hay nhóm, có tác động, và chịu tác động của các kết cục chiến lược. Họ có quyền đòi hỏi đối với thành tích của doanh nghiệp.
Quan hệ trao đổi: Cung cấp cho doanh nghiệp các nguồn lực quan trọng (sự đóng góp); qua đó, họ kỳ vọng thỏa mãn các lợi ích của mình.
Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược để thực hiện các đòi hỏi của bên hữu quan, dành sự quan tâm và nguồn lực để quản trị tất cả các bên hữu quan.
Cần cố gắng nhận dạng các bên hữu quan quan trọng nhất và đặt ưu tiên cho các chiến lược có thể thỏa mãn các nhu cầu của họ. Bất kỳ công ty nào thất bại trong việc thỏa mãn nhu cầu của các khách hàng thì sớm muộn gì cũng sẽ thấy thu nhập của nó giảm sút và cuối cùng phải rút ra khỏi kinh doanh.
CÁC TÀI LIỆU, BÀI VIẾT
THAM KHẢO THÊM
Những thào luận ở Quốc hội, xoay quanh các vấn đề kinh tế - xã hội vào ngày 17-10-2008
Theo báo cáo của Chính phủ, dự kiến mức tăng trưởng GDP năm 2009 sẽ đạt 7%. Tuy nhiên, đại biểu Mã Điền Cư (Quảng Ngãi) cho rằng mục tiêu này khó khả thi. Ông Cư phân tích: “Tình hình kinh tế thế giới còn diễn biến phức tạp, sẽ tác động đến VN. Do đó, nên điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng kinh tế để tập trung chỉ đạo kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô”. Đại biểu Trần Du Lịch (TP.HCM) cho rằng không nên quá tập trung mổ xẻ “lượng” tăng trưởng mà quên “chất” của vấn đề này.
Trong khi đó, đại biểu Ngô Minh Hồng (TP.HCM) nhận định thời gian qua VN chưa coi trọng tính bền vững của tăng trưởng kinh tế, biểu hiện cụ thể là hiệu quả đầu tư thấp, hệ số ICOR cao (5,38%), tình trạng đầu tư dàn trải chưa được khắc phục... “Chúng ta thường đưa ra các chỉ tiêu nghe vui tai, ví dụ như chỉ tiêu giải quyết được việc làm, nhưng lại không đề cập số việc làm mất đi do kinh tế khó khăn. Để có tăng trưởng bền vững, cần phải có các chỉ tiêu thực chất”-bà Hồng nói.
Các bên hữu quan bên trong:
Cổ đông
Nhân viên
Nhà quản trị
Thành viên ban quản trị
Các bên hữu quan bên ngoài:
Khách hàng
Nhà cung cấp
Chính phủ
Công đoàn
Cộng đồng địa phương
Công chúng
Sự khích lệ
Công ty
Đóng góp
Đóng góp
Mừng với việc thu ngân sách vượt dự toán 23,5% trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nhưng đại biểu Nguyễn Minh Thuyết (Lạng Sơn) vẫn không hài lòng vì ông cho:
rằng vượt thu chủ yếu là do bán dầu thô được giá, tức là phụ thuộc yếu tố bên ngoài nên không vững chắc. Ông Thuyết phàn nàn về tình trạng thất thu thuế lớn và có những trường hợp trốn thuế điển hình nhưng sau đó chỉ “xử hòa”. “Không xử nghiêm thì còn trốn thuế nhiều” - ông Thuyết khẳng định.
Phải xử mạnh vấn đề ô nhiễm
Nhiều đại biểu cho rằng một trong những biểu hiện của tăng trưởng không bền vững là vấn nạn ô nhiễm môi trường đã trở nên báo động ở nhiều địa phương. Trước tình trạng liên tiếp các doanh nghiệp bị phát hiện xả thải ra môi trường không qua xử lý, đại biểu Nguyễn Minh Thuyết nhận định đây không phải là vấn đề mới mà là một vấn đề không được quan tâm giải quyết. Ông Thuyết nói: “Dân kêu nhiều về ô nhiễm, chúng tôi đi giám sát liên tục, sau đó báo cáo nhưng không được quan tâm. Bây giờ chúng ta có cảnh sát môi trường thì nhiều vụ việc mới được phát hiện”.
Tương tự, đại biểu Nguyễn Hoàng Anh (Hải Phòng) đồng tình: “Một số vụ gây ô nhiễm môi trường vừa rồi đưa lên rất lớn nhưng xử lý thì nhẹ. Cần phải xử lý nghiêm, đóng cửa một vài doanh nghiệp để làm gương”.
Theo bà Ngô Minh Hồng: “Để có được 1% tăng trưởng, chúng ta phải trả giá rất đắt cho tình trạng ô nhiễm môi trường. Nhiều khi số tiền bỏ ra để khắc phục ô nhiễm môi trường còn lớn hơn số tiền thu vào ngân sách từ các doanh nghiệp gây ô nhiễm”.
Không chi tiền từ ngân sách cho các tập đoàn, tổng công ty
Trong điều hành của Chính phủ thời gian tới, đại biểu Nguyễn Đăng Trừng (TP.HCM) lưu ý tới vấn đề quản lý khu vực doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn, tổng công ty. “Thực tế cho thấy chất lượng, hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp có vốn nhà nước thấp hơn so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân” - ông Trừng cho hay. Mặc dù đều chịu ảnh hưởng từ những khó khăn chung, nhưng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước chín tháng đầu năm vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng cao là 20,9%, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,9% (không kể dầu thô), trong khi khu vực doanh nghiệp nhà