Nghiên cứu tập trung tìm hiểu về sự phát thải hơi khí độc trong môi trường của các cơ sở có
qui trình tái sinh nhựa hoàn
toàn và của các doanh nghiệp
nhựa có quá trình tái sinh nhựa
là một phần của qui trình sản
xuất (chủ yếu là nhựa bao bì
LDPE, HDPE và nhựa PP) và
bước đầu khảo sát tình trạng
sức khỏe của công nhân tái
sinh nhựa. Nghiên cứu cho thấy
nồng độ phthalate tổng số trung
bình (bao gồm cả DEHP, DEP
và DBP) ở các cơ sở tái sinh
nhựa hoàn toàn cao gấp 9,6 lần
so với hàm lượng phthalate
tổng số phát thải ra ở các khu
vực tái sinh nhựa một phần
trong qui trình sản xuất ở các
doanh nghiệp nhựa lớn. Các
chất VOC phát thải đặc trưng
trong khu vực tái sinh nhựa một
phần của các doanh nghiệp
nhựa lớn cũng như các cơ sở
tái sinh nhựa vừa và nhỏ là như
nhau, bao gồm các hơi dung
môi Benzene, Toluen, Styren,
Xylen, Vynyl chlorua và hàm
lượng phát thải với hàm lượng
tương đương nhau tại thời điểm
đo đạc Kết quả khám sức
khỏe cho công nhân cho thấy:
công nhân ở các cơ sở có qui
trình tái sinh nhựa hoàn toàn bị
các bệnh về Răng - Hàm - Mặt,
đặc biệt là suy giảm sức nhai do
mất răng, sâu răng rất phổ biến.
Các bệnh về Tai - Mũi - Họng
như viêm đường hô hấp, các
bệnh về mắt (tật khúc xạ )
đều chiếm tỷ lệ cao nhất trong
số các bệnh lý. Kết quả khảo
sát còn ghi nhận tỷ lệ công
nhân bị các bệnh nội khoa (dạ
dày, tiết niệu) và các bệnh
ngoại khoa như cơ xương
khớp, bướu giáp với tỷ lệ rất
cao, tổng tỷ lệ lên đến 40,54%
số người được khám.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Môi trường làm việc và tình trạng sức khỏe công nhân tái sinh nhựa ở phía Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC VÀ TÌNH TRẠNG
SỨC KHỎE CÔNG NHÂN TÁI SINH NHỰA
Ở PHÍA NAM
Tóm tắt:
Nghiên cứu tập trungtìm hiểu về sự phátthải hơi khí độc trong
môi trường của các cơ sở có
qui trình tái sinh nhựa hoàn
toàn và của các doanh nghiệp
nhựa có quá trình tái sinh nhựa
là một phần của qui trình sản
xuất (chủ yếu là nhựa bao bì
LDPE, HDPE và nhựa PP) và
bước đầu khảo sát tình trạng
sức khỏe của công nhân tái
sinh nhựa. Nghiên cứu cho thấy
nồng độ phthalate tổng số trung
bình (bao gồm cả DEHP, DEP
và DBP) ở các cơ sở tái sinh
nhựa hoàn toàn cao gấp 9,6 lần
so với hàm lượng phthalate
tổng số phát thải ra ở các khu
vực tái sinh nhựa một phần
trong qui trình sản xuất ở các
doanh nghiệp nhựa lớn. Các
chất VOC phát thải đặc trưng
trong khu vực tái sinh nhựa một
phần của các doanh nghiệp
nhựa lớn cũng như các cơ sở
tái sinh nhựa vừa và nhỏ là như
nhau, bao gồm các hơi dung
môi Benzene, Toluen, Styren,
Xylen, Vynyl chlorua và hàm
lượng phát thải với hàm lượng
tương đương nhau tại thời điểm
đo đạc Kết quả khám sức
khỏe cho công nhân cho thấy:
công nhân ở các cơ sở có qui
trình tái sinh nhựa hoàn toàn bị
các bệnh về Răng - Hàm - Mặt,
đặc biệt là suy giảm sức nhai do
mất răng, sâu răng rất phổ biến.
Các bệnh về Tai - Mũi - Họng
như viêm đường hô hấp, các
bệnh về mắt (tật khúc xạ )
đều chiếm tỷ lệ cao nhất trong
số các bệnh lý. Kết quả khảo
sát còn ghi nhận tỷ lệ công
nhân bị các bệnh nội khoa (dạ
dày, tiết niệu) và các bệnh
ngoại khoa như cơ xương
khớp, bướu giáp với tỷ lệ rất
cao, tổng tỷ lệ lên đến 40,54%
số người được khám.
ThS. Ngô Thd Mai & Cjng st
Phòng Vb sinh lao đjng & Sqc khfe ngh_ nghibp
Phân Vibn BUo hj lao đjng & BUo vb môi trRlng mi_n Nam
K^t quU nghiên cqu KHCN
25Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014
Một cơ sở tái chế hạt nhựa tại làng Triều Khúc (Thanh Trì, Hà Nội) Ảnh: Minh Quang
I. MỞ ĐẦU
Tái chế là quá trình biến đổi chất thải hoặc phế liệu trở thành vật
chất hữu ích để tiếp tục sử dụng hoặc làm nguyên liệu sản xuất.
Đối với công việc tái chế nhựa thì nhựa (plastic) được kí hiệu từ 1-
7, đặc trưng cho các loại nhựa để tạo và tái chế (xem bảng 1).
Tái chế nhựa có vai trò rất
quan trọng đối với kinh tế, xã
hội của đất nước, đẩy mạnh
phát triển ngành công nghiệp
tái chế phế liệu nhựa sẽ góp
phần sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên; tăng
cường khả năng tái chế và
giảm thiểu lượng chất thải rắn
đô thị đưa đến bãi chôn lấp; tiết
kiệm nguồn ngân sách Nhà
nước cho các hoạt động quản
lý và xử lý chất thải; giúp các
doanh nghiệp ngành nhựa chủ
động được nguồn nguyên liệu,
tiết kiệm ngoại tệ cho quốc gia
(giảm lượng nguyên liệu nhựa
nhập khẩu); giảm giá thành sản
phẩm nhựa, tăng năng lực cạnh
tranh với hàng ngoại nhập ở thị
trường trong và ngoài nước.
Nếu tận dụng được từ 35 - 50%
nguyên liệu nhựa tái sinh thì sẽ
tiết kiệm được 600 triệu USD/
năm, tăng được 18 -25% kim
ngạch xuất khẩu [7].
Tuy nhiên, mặt trái của việc
tái sinh nhựa hiện nay là hoạt
động tái sinh nhựa còn nhỏ lẻ
và rải rác trong khu dân cư, do
tận dụng những công nghệ tái
sinh đã cũ nên quá trình tái sinh
nhựa còn phát sinh ra nhiều
tiếng ồn, phát thải ra nhiều hơi
khí độc hại cho người người
lao động và môi trường xung
quanh. Hiện nay, số liệu công
bố về môi trường lao động và
đánh giá về thực trạng sức
khỏe của công nhân các cơ sở
tái sinh nhựa chưa nhiều nên
nghiên cứu này được thực hiện
để tìm hiểu về những loại hơi
khí độc phát sinh trong môi
trường tái sinh nhựa và bước
đầu khảo sát về sức khỏe của
BUng 1: Các loSi nhta đRnc sUn xuVt và tái sinh tSi Vibt Nam
K^t quU nghiên cqu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-201426
Ảnh minh họa: nguồn internet
BUng 2:
công nhân làm công việc ở các
cơ sở tái sinh nhựa tại Tp. Hồ
Chí Minh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu
- Hơi khí độc trong môi
trường lao động tại 07 doanh
nghiệp sản xuất nhựa, hạt
nhựa (chủ yếu là bao bì LDPE,
HDPE) và PP tại Tp. Hồ Chí
Minh và Long An. Mỗi cơ sở
được kí hiệu tương ứng là
CS1, CS2, CS3, CS4, CS5,
CS6, CS7.
- Công nhân: 40 công nhân
(34 nam, 6 nữ) tại 04 cơ sở
nhựa tái sinh nhựa (sản xuất
hạt nhựa) tương ứng CS1,
CS2, CS3, CS4.
2.2. Phương pháp nghiên
cứu và kỹ thuật áp dụng.
Nghiên cứu được tiến hành
theo phương pháp cắt ngang
mô tả.
2.2.1. Đgi vki các mYu hQi
khí đjc.
Các chỉ tiêu phân tích được
trình bày trong bảng 3 với các
phương pháp như sau:
- Các hơi, khí thông thường
như CO, NO, NO2, SO2 được
thu mẫu theo phương pháp
hấp thụ và phân tích bằng
phương pháp so màu, máy so
màu Shimadzu UV Visible
Spectrophotometer (UV mini-
1240 – SHIMADZU CORPO-
RATION – KYOTO, JAPAN)
được phân tích tại Phòng thí
nghiệm phân tích môi trường,
Phân Viện Bảo hộ lao động và
Bảo vệ môi trường miền Nam.
- Các chỉ tiêu của các chất
hữu cơ dễ bay hơi được thu
mẫu và phân tích theo phương
pháp của EPA method 8020 tại
tại Trung tâm dịch vụ phân tích
thí nghiệm, Sở KH&CN Tp. Hồ
Chí Minh.
- Đối với các chất phụ gia
nhựa, chỉ khảo sát đối với các
phathalate ester, bao gồm Di
( 2 - e t h y l h e x y l ) P h t h a l a t e
(DEHP); Diethyl phthalate
(DEP) và Di (n-buty phthalate)
(DBP) được phân tích bằng hệ
thống GC - MS/MS tại Trung
tâm dịch vụ phân tích thí
nghiệm, Sở KH&CN Tp. Hồ Chí
Minh.
2.2.2. Khám sqc khfe cho
công nhân.
Khám sức khỏe cho 40 công
nhân bao gồm: Khám sức khỏe
tổng quát, xét nghiệm máu,
tổng phân tích nước tiểu, siêu
âm, điện tim, kiểm tra chức
năng hô hấp và khả năng nghe.
(Cụ thể như bảng 2).
2.2.3. PhRQng pháp xr lý
sg libu:
Số liệu nghiên cứu được xử
lý trên nền MS Excell.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát về hơi khí
độc trong môi trường làm việc
Hơi khí độc được khảo sát
trong môi trường làm việc gồm
các khí thông thường và một số
loại hơi khí độc đặc trưng cho
ngành nhựa. Việc khảo sát về
hơi khí độc được tiến hành trên
diện rộng với nhiều chỉ tiêu
nhằm mục đích sàng lọc những
loại hơi khí độc phổ biến trong
các cơ sở nhựa và được chia
thành 3 nhóm chất lớn là các
chất VOC, các hơi khí độc
thông thường và các chất phụ
gia dùng trong ngành nhựa
phát tán vào môi trường. Kết
quả khảo sát được thể hiện
trong bảng 3.
Kết quả cho thấy:
- Đối với các hợp chất hữu
K^t quU nghiên cqu KHCN
27Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014
BUng 3: BUng khUo sát hQi khí đjc trong môi trRlng làm vibc
STT Caùc chæ tieâu (mg/m3) TCVSLĈ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7
1 Benzene 5/15 0,0054 0,010 0,0061 0,0052 0,0048 0,0052 0,011
2 Bromodichloromethane - - - - - - - -
3 Bromoform - - - - - - - -
4 Carbon tetrachloride 10/20 - - - - - - -
5 Chloroform 10/20 - - - - - - -
6 Chlorobenzene - - - - - - - -
7 Dibromochloromethane - - - - - - - -
8 1,2- Dichlorobenzene - - - - - - - -
9 1,4-Dichlorobenzene - - - - - - - -
10 Tetrachloroethene - - - - - - - -
11 1,2- Dichloroethene - - - - - - - -
12 1,1 - Dichloroethene - - - - - - - -
13 Cis - Dichloroethene - - - - - - - -
14 Trans - Dichloroethene - - - - - - - -
15 Dichloromethane 50/100 - - - - - - -
16 1,2- Dichloropropane - - - - - - - -
17 Ethylbenzene - 0,0050 0,011 0,0057 0,0056 0,0056 0,0052 0,0120
18 Styrene 85/420 0,0030 0,0056 0,0051 0,0041 0,0022 0,0022 0,0053
19 Toluene 100/300 0,019 0,020 0,021 0,020 0,0170 0,0153 0,0241
20 1,2,4- Trichlorobenzene - - - - - - - -
21 1,1,1- Trichloroethane - - - - - - - -
22 1,1,2- Trichloroethane - - - - - - - -
23 Trichloroethene - - - - - - - -
24 Vinyl Chloride 1/5 0,0042 0,0044 0,0039 0,0045 0,0031 0,0030 0,0080
25 m-Xylene - 0,0071 0,0084 0,0098 0,0091 0,0078 0,0070 0,0088
26 p-Xylene - 0,0087 0,0087 0,0090 0,0092 0,0084 0,0091 0,0091
27 o-Xylene - 0,0056 0,0051 0,0060 0,0060 0,0050 0,0050 0,0069
29 CO 20/40 12,0 15,0 11,0 13,0 16,8 15,6 16,4
30 CO2 900/1800 1550 1600 1450 / / / /
31 SO2 5/10 5,4 5,7 6,0 5,9 0,29 0,25 0,28
32 NO2 5/10 0,6 0,2 0,6 0,15 0,35 0,16 0,19
33 NO 10/20 1,3 1,5 1,2 1,5 / / /
33 Di (2-
ethylhexyl)Phthalate
(DEHP)
- 0,049 0,043 0,041 0,041 - - -
33 Diethyl phthalate (DEP) - 0,0018 0,0016 0,0023 0,0030 0,0015 0,0011 0,0034
36 Di (n-buty phthalate)
(DBP)
- 0,0041 0,0028 0,0028 0,0027 0,0017 0,0011 0,0066
37 VOC toång - 0,0580 0,0732 0,0666 0,0637 0,0539 0,0520 0,0852
38 Xylene toång 100/300 0,0214 0,0222 0,0248 0,0243 0,0212 0,0211 0,0248
39 Phathlate toång - 0,0549 0,0474 0,0461 0,0467 0,0032 0,0022 0,0100
Ghi chú: TCVSLĐ- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT
”a/b”, Trong đó: a – tiêu chuẩn trung bình 8 giờ (TWA), b – tiêu chuẩn cho các chỉ số đo từng lần tối đa (STEL)
”-”: Không phát hiện thấy hoặc không có trong tiêu chuẩn VSLĐ
”/”: Không khảo sát
K^t quU nghiên cqu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-201428
thành phần của các chất phụ
gia dùng trong ngành nhựa
phát tán vào trong không khí.
Ngành nhựa sử dụng nhiều
chất phụ gia khác nhau, trong
đó có nhóm chất Phthalate
được sử dụng phổ biến để làm
tăng độ cứng, độ dẻo dai và
trong suốt của nhựa. Tuy
nhiên, các chất này là những
tác nhân gây rối loạn nội tiết tố
đang được thế giới quan tâm
nghiên cứu hiện nay [5]. Trong
nghiên cứu này, một số chất
của nhóm phthalate ester đã
được khảo sát, mặc dù TCVN
hiện tại chỉ có tiêu chuẩn của
Dibutyl phthalate trong 8 giờ
làm việc là 2 mg/m3, trong một
lần đo ngẫu nhiên là 4 mg/m3
(không khảo sát trong đề tài),
tham khảo những tài liệu của
OSHA Hoa Kỳ cho thấy, giới
hạn tiếp xúc nghề nghiệp được
đề xuất đối với DEHP, DBP
trong môi trường làm việc là
5ppm [6]. Như vậy, với nồng độ
của các phthalate ester hiện
nay khảo sát được thì nồng độ
của các chất này trong môi
cơ dễ bay hơi (VOC), thực châwt
đây là các hóa châwt có gốc
Carbon, bay hơi râwt nhanh, khi
đã lâun vào không khí nhiêvu loại
VOC có khả năng liên kêwt lại
với nhau hoặc nối kêwt với các
phần tử khác trong không khí
tạo ra các hợp châwt mới. Cụm
từ VOC thường dùng để nói
đêwn hỗn hợp các châwt hữu cơ
đôxc hại bay trong không khí
xuâwt phát từ các sản phâtm do
con người chêw tạo ra, chẳng
hạn như các dung môi toluen,
xylene và dung môi xăng thơm
lacquer (lacquer thinner).
Tại các công đoạn gia nhiệt
chuyển nhựa về trạng thái
nóng chảy, công đoạn ép màng
nhựa... thường phát sinh mùi
nhựa có lẫn với các mùi của
một số chất hữu cơ dễ bay hơi.
Đề tài tiến hành khảo sát thành
phần VOC thải ra tại các khu
vực này cho thấy, thành phần
của các hữu cơ dễ bay hơi có
nhiều chất khác nhau. Trong 27
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
được khảo sát tại một số cơ sở
tái sinh nhựa thì các hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi phổ biến và
đặc trưng trong các cơ sở
nhựa (kể cả nhựa tái sinh hoàn
toàn và nhựa tái sinh một phần
trong qui trình sản xuất) là các
hơi dung môi Benzen, Toluen,
Styrene, Xylene, Vinyl clorua
nhưng tất cả đều với nồng độ
thấp hơn nhiều so với tiêu
chuẩn vệ sinh lao động
3733/2002/QĐ-BYT. Trước
đây, khi nghiên cứu về ảnh
hưởng của điều kiện lao động
đến công nhân ngành chất dẻo
tại TP. Hồ Chí Minh (1994), tác
giả Phạm Thị Bích Ngân cũng
đã khảo sát một số hóa chất
độc trong môi trường không khí
ở một số doanh nghiệp nhựa
nhưng chưa khảo sát trên diện
rộng các chất VOC. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu này, tác giả
cũng khẳng định nồng độ
Toluen trong không khí tại các
cơ sở nhựa thấp so với tiêu
chuẩn cho phép [2].
- Các loại khí độc như CO,
NOx, SO2 là các loại khí độc
được yêu cầu quan trắc ở
nhiều ngành nghề vì sự phát
tán phổ biến trong môi trường
làm việc. So với những kết quả
quan trắc ở nhiều ngành nghề
khác như ở các cơ sở làm giấy,
cao su... thì các chỉ tiêu đo
được cũng nằm trong giới hạn
cho phép so với tiêu chuẩn vệ
sinh lao động theo Quyết định
3733/2002/QĐ-BYT, tương tự
như trong nghiên cứu này đã
khảo sát được.
- Đối với các chất phụ gia
đặc trưng sử dụng trong ngành
nhựa, đây là một trong rất ít
nghiên cứu có khảo sát về
K^t quU nghiên cqu KHCN
29Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014
Ảnh minh họa: nguồn internet
trường nhà xưởng của các cơ
sở nhựa vẫn đạt tiêu chuẩn cho
phép.
Tổng hợp so sánh các giá trị
của hơi khí độc đo được tại các
cơ sở tái sinh nhựa hoàn toàn
và các cở sở có qui trình tái
sinh chỉ một phần trong qui trình
sản xuất được trình bày trong
bảng 4.
Nhận xét và bàn luận:
Như vậy, thành phần VOC
phát thải trong khu vực tái sinh
nhựa một phần của các doanh
nghiệp nhựa lớn cũng như các
cơ sở tái sinh nhựa vừa và nhỏ
là như nhau, bao gồm các hơi
dung môi Benzene, Toluen,
Styren, Xylen, Vynyl chlorua và
hàm lượng phát thải với hàm
lượng tương đương nhau tại
thời điểm đo đạc.
Tuy nhiên, về hàm lượng
phát thải Phthalate vào không
khí thì thấy rõ sự khác biệt, so
sánh về giá trị trung bình cho
thấy, hàm lượng phthalate tổng
số (bao gồm cả DEHP, DEP và
DBP) ở các cơ sở tái sinh nhựa
hoàn toàn cao gấp 9,6 lần so
với hàm lượng phthlate tổng số
phát thải ra ở các khu vực tái
sinh nhựa một phần trong qui
trình sản xuất ở các doanh
nghiệp nhựa lớn.
Ngoài ra, còn có một sự khác
biệt đáng lưu ý khác là tại các
doanh nghiệp nhựa lớn mà qui
trình tái sinh nhựa chỉ có một
phần thì không phát hiện thấy
có sự phát thải của DEHP trong
môi trường không khí nhà
xưởng nhưng DEHP lại là loại
phthalate phát thải ra với hàm
lượng cao nhất trong 3 loại
phthalate được khảo sát ở các
cơ sở nhựa tái sinh hoàn toàn.
Một trong những sự khác
biệt rất rõ rệt khi khảo sát giữa
các doanh nghiệp có tái sinh
nhựa một phần trong qui trình
sản xuất là thành phần nhựa
khá sạch và đồng nhất vì các
doanh nghiệp chỉ lấy những
loại phế liệu đã bị hư hỏng, bị
lỗi trong quá trình sản xuất của
chính doanh nghiệp và mang đi
tái sinh, tức là những loại nhựa
này hầu như chưa từng qua sử
dụng. Ngược lại, những cơ sở
có qui trình tái sinh hoàn toàn
thì nguồn nguyên liệu đầu vào
không được đồng nhất, bao
gồm nhiều loại nhựa khác nhau
và các thành phần nhựa này
tuy có được rửa, được phân
loại nhưng vẫn lẫn nhiều tạp
chất Đây cũng có thể là một
trong những nguyên nhân dẫn
tới việc phát thải các chất
phthalate vào không khí nhà
xưởng của các cở sở được
khảo sát có sự khác biệt rõ rệt
như vậy.
Nghiên cứu trên đây mới chỉ
là những nghiên cứu khảo sát
ban đầu tại các cơ sở tái sinh
bao bì (LDPE, HDPE) mà đối
với nhựa thì có tới 7 loại nhựa
phân loại khác nhau (PVC,
PET,), trong khi đó, các chất
Phthalate được sử dụng nhiều
nhất ở loại nhựa PVC. Do đó,
chưa khảo sát được sự phát
thải phthalate ở các cơ sở tái
sinh nhựa PVC là một hạn chế
của nghiên cứu.
3.2. Kết quả khám sức khỏe
công nhân tái sinh nhựa
Tổng số người khám: 40
người. Trong đó: Nam: 31
người; Nữ: 06 người và 03 hồ
K^t quU nghiên cqu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-201430
BUng 4: So sánh st phát thUi VOC và Phthalate tSi các cQ sm có qui trình tái sinh nhta mjt phWn
và các cQ sm tái sinh nhta hoàn toàn
Taùi sinh nhöïa hoaøn toaøn Taùi sinh nhöïa moät phaàn Chæ tieâu Ñôn vò
CS1 CS2 CS3 CS4 TB CS5 CS6 CS7 TB
VOC toång mg/m3 0,0580 0,0732 0,0666 0,0637 0,0654 0,0539 0,0520 0,0852 0,0637
Xylene
toång
mg/m3 0,0214 0,0222 0,0248 0,0243 0,0232 0,0212 0,0211 0,0248 0,0224
Phathlate
toång
mg/m3 0,0549 0,0474 0,0461 0,0467 0,0488 0,0032 0,0022 0,0100 0,0051
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014 31
K^t quU nghiên cqu KHCN
quyết định 1613/QĐ - BYT
ngày 15/8/1997, kết quả khám
tổng quát được phân loại như
trong bảng 5.
Kết quả khám sức khỏe cho
thấy, công nhân các cơ sở
khảo sát chỉ có sức khỏe loại I
và loại II, chưa thấy có trường
hợp sức khỏe loại 3 trở lên.
* Tình hình bbnh tZt
Kết quả tổng hợp đánh giá
tình hình sức khỏe, bệnh tật
trên công nhân tái sinh nhựa
được trình bày trong bảng 6.
Kết quả khảo sát tình hình
bệnh tật của công nhân tái sinh
nhựa cho thấy:
- Khám nội tổng quát (các
bệnh lý về dạ dày, tá tràng
chiếm 10,81 %, bị tiểu dắt, tiểu
buốt có 1 trường hợp chiếm
2,7% số người được khám).
- Kết quả khám ngoại khoa
cho thấy, số công nhân hội
chứng thắt lưng hông, đau dây
thần kinh, đau mỏi xương khớp
chiếm 18,92%, có tiền sử bị
gãy xương là 5,41%, bướu
giáp là 2,7%).
- Công nhân bị bệnh da liễu
(TD viêm da, dị ứng) chỉ có 1
trường hợp chiếm 2,7%.
- Kết quả khám các bệnh về
mắt cho thấy, công nhân bị các
bệnh về mắt chiếm tới 43,25%
số người được khám.
- Bệnh về tai mũi họng phổ
biến là viêm Amydal chiếm
10,81%, có 1 trường hợp lệch
vách ngăn mũi, và 1 trường
hợp có phẫu thuật nâng mũi.
- Các bệnh về răng (Giảm
sức nhai ≥ 10% do sâu răng,
sơ khám không có thông tin đầy đủ. Do đó, thống kê tình hình sức
khỏe của công nhân nhựa dựa trên những kết quả có hồ sơ đầy đủ.
* Phân loSi sqc khfe:
Dựa theo bảng phân loại sức khỏe của Bộ Y Tế ban hành theo
BUng 6: BUng ting k^t đánh giá tình hình bbnh tZt trên công
nhân tái sinh nhta
Khaùm laâm
saøng Tình hình beänh
soá
ngöôøi
maéc
tyû leä %
HC daï daøy - taù traøng 04 10,81 % Noäi toång
quaùt Tieåu raét, buoát 01 2,7 %
HC thaét löng hoâng, ñau
daây TK, ñau moûi xöông
khôùp.
07 18,92 %
TS Gaõy xöông 02 5,41 %
Ngoaïi khoa
TD Böôùu giaùp 01 2,7 %
Phuï khoa Tieàn söû moå sanh, moå böôùu tuyeán vuù 03 8,11 %
Da lieãu TD vieâm da, dò öùng 01 2,7 %
Caän thò, vieãn thò, loaïn thò 02 5,41 %
Caùc beänh veà
maét
Giaûm thò löïc do caùc
nguyeân nhaân khaùc
(laõo thò, taät khuùc xaï)
14 37,84 %
Vieâm Amydal 04 10,81 %
Leäch vaùch ngaên muõi 01 2,70 %
Beänh tai-
muõi-hoïng
TS PT naâng muõi 01 2,70 %
Caùc beänh veà
raêng
Giaûm söùc nhai # 10% (do
saâu raêng, maát raêng)
10 27,03 %
Kieåm tra
thính löïc
0 0,00%
Ño chöùc
naêng hoâ haáp
0 0,00%
BUng 5: BUng phân loSi sqc khfe công nhân tái sinh nhta
NAM NÖÕ
PHAÂN LOAÏI SÖÙC
KHOÛE Soá löôïng Tyû leä % Soá
löôïng
Tyû leä %
Söùc khoûe loaïi I 12 32,43 01 2,70
Söùc khoûe loaïi II 19 51,35 05 13,51
32 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014
K^t quU nghiên cqu KHCN
mất răng) chiếm 27,03%.
Như vậy, kết quả khám sức
khỏe của công nhân tái sinh
nhựa đáng chú ý là công nhân
bị các bệnh về mắt chiếm tỷ lệ
rất cao, chiếm tới 43,25% số
người được khám. Ngoài ra
cũng phải chú ý tới số công
nhân có hội chứng thắt lưng
hông, đau dây thần kinh, đau
mỏi xương khớp chiếm
18,92%. Hiện số liệu khảo sát
chưa thực sự đầy đủ để có thể
kết luận hay đưa ra những giả
thiết về sự liên quan giữa môi
trường làm việc và các bệnh về
mắt cao như hiện nay, chiếm
tới gần một nửa số công nhân
được khám. Tuy nhiên trong
khảo sát của đề tài đã xác định
được nhiều cơ sở tái sinh nhựa
có cường độ chiếu sáng kém,
nơi làm việc khá tối và độ chiếu
sáng thấp hơn nhiều lần so với
tiêu chuẩn vệ sinh lao động,
đây có thể là một trong những
nguyên nhân góp phần làm gia
tăng các bệnh về mắt cho công
nhân tái sinh nhựa. Do đó, các
cơ sở nhựa tái sinh cần tăng
cường cải thiện điều kiện chiếu
sáng trong nhà xưởng, điều
kiện chiếu sáng kém là một
trong những nguyên nhân làm
cho công nhân mất tập trung
khi làm việc, giảm thị lực, do đó
làm gia tăng tai nạn lao động.
Ngoài các bệnh về mắt, số
công nhân có hội chứng thắt
lưng hông, đau dây thần kinh,
đau mỏi xương khớp chiếm
18,92% cũng cần chú ý đến.
Theo như khảo sát cho thấy,
hạt nhựa sau khi tái sinh được
đóng bao với trọng lượng từ 30
– 50 kg và công nhân sẽ vận
chuyển thủ công bằng tay hoặc
vác lên vai về kho hoặc lên xe
khi giao hàng mà không có
phương tiện hỗ trợ giảm tải
trọng. Công việc được thực
hiện hàng ngày có thể là một
trong những nguyên nhân làm
cho công nhân có các hội
chứng thắt lưng hông, đau dây
thần kinh, đau