Môi trường làm việc và tình trạng sức khỏe công nhân tái sinh nhựa ở phía Nam

Nghiên cứu tập trung tìm hiểu về sự phát thải hơi khí độc trong môi trường của các cơ sở có qui trình tái sinh nhựa hoàn toàn và của các doanh nghiệp nhựa có quá trình tái sinh nhựa là một phần của qui trình sản xuất (chủ yếu là nhựa bao bì LDPE, HDPE và nhựa PP) và bước đầu khảo sát tình trạng sức khỏe của công nhân tái sinh nhựa. Nghiên cứu cho thấy nồng độ phthalate tổng số trung bình (bao gồm cả DEHP, DEP và DBP) ở các cơ sở tái sinh nhựa hoàn toàn cao gấp 9,6 lần so với hàm lượng phthalate tổng số phát thải ra ở các khu vực tái sinh nhựa một phần trong qui trình sản xuất ở các doanh nghiệp nhựa lớn. Các chất VOC phát thải đặc trưng trong khu vực tái sinh nhựa một phần của các doanh nghiệp nhựa lớn cũng như các cơ sở tái sinh nhựa vừa và nhỏ là như nhau, bao gồm các hơi dung môi Benzene, Toluen, Styren, Xylen, Vynyl chlorua và hàm lượng phát thải với hàm lượng tương đương nhau tại thời điểm đo đạc Kết quả khám sức khỏe cho công nhân cho thấy: công nhân ở các cơ sở có qui trình tái sinh nhựa hoàn toàn bị các bệnh về Răng - Hàm - Mặt, đặc biệt là suy giảm sức nhai do mất răng, sâu răng rất phổ biến. Các bệnh về Tai - Mũi - Họng như viêm đường hô hấp, các bệnh về mắt (tật khúc xạ ) đều chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các bệnh lý. Kết quả khảo sát còn ghi nhận tỷ lệ công nhân bị các bệnh nội khoa (dạ dày, tiết niệu) và các bệnh ngoại khoa như cơ xương khớp, bướu giáp với tỷ lệ rất cao, tổng tỷ lệ lên đến 40,54% số người được khám.

pdf9 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Môi trường làm việc và tình trạng sức khỏe công nhân tái sinh nhựa ở phía Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC VÀ TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE CÔNG NHÂN TÁI SINH NHỰA Ở PHÍA NAM Tóm tắt: Nghiên cứu tập trungtìm hiểu về sự phátthải hơi khí độc trong môi trường của các cơ sở có qui trình tái sinh nhựa hoàn toàn và của các doanh nghiệp nhựa có quá trình tái sinh nhựa là một phần của qui trình sản xuất (chủ yếu là nhựa bao bì LDPE, HDPE và nhựa PP) và bước đầu khảo sát tình trạng sức khỏe của công nhân tái sinh nhựa. Nghiên cứu cho thấy nồng độ phthalate tổng số trung bình (bao gồm cả DEHP, DEP và DBP) ở các cơ sở tái sinh nhựa hoàn toàn cao gấp 9,6 lần so với hàm lượng phthalate tổng số phát thải ra ở các khu vực tái sinh nhựa một phần trong qui trình sản xuất ở các doanh nghiệp nhựa lớn. Các chất VOC phát thải đặc trưng trong khu vực tái sinh nhựa một phần của các doanh nghiệp nhựa lớn cũng như các cơ sở tái sinh nhựa vừa và nhỏ là như nhau, bao gồm các hơi dung môi Benzene, Toluen, Styren, Xylen, Vynyl chlorua và hàm lượng phát thải với hàm lượng tương đương nhau tại thời điểm đo đạc Kết quả khám sức khỏe cho công nhân cho thấy: công nhân ở các cơ sở có qui trình tái sinh nhựa hoàn toàn bị các bệnh về Răng - Hàm - Mặt, đặc biệt là suy giảm sức nhai do mất răng, sâu răng rất phổ biến. Các bệnh về Tai - Mũi - Họng như viêm đường hô hấp, các bệnh về mắt (tật khúc xạ ) đều chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các bệnh lý. Kết quả khảo sát còn ghi nhận tỷ lệ công nhân bị các bệnh nội khoa (dạ dày, tiết niệu) và các bệnh ngoại khoa như cơ xương khớp, bướu giáp với tỷ lệ rất cao, tổng tỷ lệ lên đến 40,54% số người được khám. ThS. Ngô Thd Mai & Cjng st Phòng Vb sinh lao đjng & Sqc khfe ngh_ nghibp Phân Vibn BUo hj lao đjng & BUo vb môi trRlng mi_n Nam K^t quU nghiên cqu KHCN 25Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014 Một cơ sở tái chế hạt nhựa tại làng Triều Khúc (Thanh Trì, Hà Nội) Ảnh: Minh Quang I. MỞ ĐẦU Tái chế là quá trình biến đổi chất thải hoặc phế liệu trở thành vật chất hữu ích để tiếp tục sử dụng hoặc làm nguyên liệu sản xuất. Đối với công việc tái chế nhựa thì nhựa (plastic) được kí hiệu từ 1- 7, đặc trưng cho các loại nhựa để tạo và tái chế (xem bảng 1). Tái chế nhựa có vai trò rất quan trọng đối với kinh tế, xã hội của đất nước, đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp tái chế phế liệu nhựa sẽ góp phần sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên; tăng cường khả năng tái chế và giảm thiểu lượng chất thải rắn đô thị đưa đến bãi chôn lấp; tiết kiệm nguồn ngân sách Nhà nước cho các hoạt động quản lý và xử lý chất thải; giúp các doanh nghiệp ngành nhựa chủ động được nguồn nguyên liệu, tiết kiệm ngoại tệ cho quốc gia (giảm lượng nguyên liệu nhựa nhập khẩu); giảm giá thành sản phẩm nhựa, tăng năng lực cạnh tranh với hàng ngoại nhập ở thị trường trong và ngoài nước. Nếu tận dụng được từ 35 - 50% nguyên liệu nhựa tái sinh thì sẽ tiết kiệm được 600 triệu USD/ năm, tăng được 18 -25% kim ngạch xuất khẩu [7]. Tuy nhiên, mặt trái của việc tái sinh nhựa hiện nay là hoạt động tái sinh nhựa còn nhỏ lẻ và rải rác trong khu dân cư, do tận dụng những công nghệ tái sinh đã cũ nên quá trình tái sinh nhựa còn phát sinh ra nhiều tiếng ồn, phát thải ra nhiều hơi khí độc hại cho người người lao động và môi trường xung quanh. Hiện nay, số liệu công bố về môi trường lao động và đánh giá về thực trạng sức khỏe của công nhân các cơ sở tái sinh nhựa chưa nhiều nên nghiên cứu này được thực hiện để tìm hiểu về những loại hơi khí độc phát sinh trong môi trường tái sinh nhựa và bước đầu khảo sát về sức khỏe của BUng 1: Các loSi nhta đRnc sUn xuVt và tái sinh tSi Vibt Nam K^t quU nghiên cqu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-201426 Ảnh minh họa: nguồn internet BUng 2: công nhân làm công việc ở các cơ sở tái sinh nhựa tại Tp. Hồ Chí Minh. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Hơi khí độc trong môi trường lao động tại 07 doanh nghiệp sản xuất nhựa, hạt nhựa (chủ yếu là bao bì LDPE, HDPE) và PP tại Tp. Hồ Chí Minh và Long An. Mỗi cơ sở được kí hiệu tương ứng là CS1, CS2, CS3, CS4, CS5, CS6, CS7. - Công nhân: 40 công nhân (34 nam, 6 nữ) tại 04 cơ sở nhựa tái sinh nhựa (sản xuất hạt nhựa) tương ứng CS1, CS2, CS3, CS4. 2.2. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật áp dụng. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp cắt ngang mô tả. 2.2.1. Đgi vki các mYu hQi khí đjc. Các chỉ tiêu phân tích được trình bày trong bảng 3 với các phương pháp như sau: - Các hơi, khí thông thường như CO, NO, NO2, SO2 được thu mẫu theo phương pháp hấp thụ và phân tích bằng phương pháp so màu, máy so màu Shimadzu UV Visible Spectrophotometer (UV mini- 1240 – SHIMADZU CORPO- RATION – KYOTO, JAPAN) được phân tích tại Phòng thí nghiệm phân tích môi trường, Phân Viện Bảo hộ lao động và Bảo vệ môi trường miền Nam. - Các chỉ tiêu của các chất hữu cơ dễ bay hơi được thu mẫu và phân tích theo phương pháp của EPA method 8020 tại tại Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm, Sở KH&CN Tp. Hồ Chí Minh. - Đối với các chất phụ gia nhựa, chỉ khảo sát đối với các phathalate ester, bao gồm Di ( 2 - e t h y l h e x y l ) P h t h a l a t e (DEHP); Diethyl phthalate (DEP) và Di (n-buty phthalate) (DBP) được phân tích bằng hệ thống GC - MS/MS tại Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm, Sở KH&CN Tp. Hồ Chí Minh. 2.2.2. Khám sqc khfe cho công nhân. Khám sức khỏe cho 40 công nhân bao gồm: Khám sức khỏe tổng quát, xét nghiệm máu, tổng phân tích nước tiểu, siêu âm, điện tim, kiểm tra chức năng hô hấp và khả năng nghe. (Cụ thể như bảng 2). 2.2.3. PhRQng pháp xr lý sg libu: Số liệu nghiên cứu được xử lý trên nền MS Excell. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Kết quả khảo sát về hơi khí độc trong môi trường làm việc Hơi khí độc được khảo sát trong môi trường làm việc gồm các khí thông thường và một số loại hơi khí độc đặc trưng cho ngành nhựa. Việc khảo sát về hơi khí độc được tiến hành trên diện rộng với nhiều chỉ tiêu nhằm mục đích sàng lọc những loại hơi khí độc phổ biến trong các cơ sở nhựa và được chia thành 3 nhóm chất lớn là các chất VOC, các hơi khí độc thông thường và các chất phụ gia dùng trong ngành nhựa phát tán vào môi trường. Kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng 3. Kết quả cho thấy: - Đối với các hợp chất hữu K^t quU nghiên cqu KHCN 27Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014 BUng 3: BUng khUo sát hQi khí đjc trong môi trRlng làm vibc STT Caùc chæ tieâu (mg/m3) TCVSLĈ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7 1 Benzene 5/15 0,0054 0,010 0,0061 0,0052 0,0048 0,0052 0,011 2 Bromodichloromethane - - - - - - - - 3 Bromoform - - - - - - - - 4 Carbon tetrachloride 10/20 - - - - - - - 5 Chloroform 10/20 - - - - - - - 6 Chlorobenzene - - - - - - - - 7 Dibromochloromethane - - - - - - - - 8 1,2- Dichlorobenzene - - - - - - - - 9 1,4-Dichlorobenzene - - - - - - - - 10 Tetrachloroethene - - - - - - - - 11 1,2- Dichloroethene - - - - - - - - 12 1,1 - Dichloroethene - - - - - - - - 13 Cis - Dichloroethene - - - - - - - - 14 Trans - Dichloroethene - - - - - - - - 15 Dichloromethane 50/100 - - - - - - - 16 1,2- Dichloropropane - - - - - - - - 17 Ethylbenzene - 0,0050 0,011 0,0057 0,0056 0,0056 0,0052 0,0120 18 Styrene 85/420 0,0030 0,0056 0,0051 0,0041 0,0022 0,0022 0,0053 19 Toluene 100/300 0,019 0,020 0,021 0,020 0,0170 0,0153 0,0241 20 1,2,4- Trichlorobenzene - - - - - - - - 21 1,1,1- Trichloroethane - - - - - - - - 22 1,1,2- Trichloroethane - - - - - - - - 23 Trichloroethene - - - - - - - - 24 Vinyl Chloride 1/5 0,0042 0,0044 0,0039 0,0045 0,0031 0,0030 0,0080 25 m-Xylene - 0,0071 0,0084 0,0098 0,0091 0,0078 0,0070 0,0088 26 p-Xylene - 0,0087 0,0087 0,0090 0,0092 0,0084 0,0091 0,0091 27 o-Xylene - 0,0056 0,0051 0,0060 0,0060 0,0050 0,0050 0,0069 29 CO 20/40 12,0 15,0 11,0 13,0 16,8 15,6 16,4 30 CO2 900/1800 1550 1600 1450 / / / / 31 SO2 5/10 5,4 5,7 6,0 5,9 0,29 0,25 0,28 32 NO2 5/10 0,6 0,2 0,6 0,15 0,35 0,16 0,19 33 NO 10/20 1,3 1,5 1,2 1,5 / / / 33 Di (2- ethylhexyl)Phthalate (DEHP) - 0,049 0,043 0,041 0,041 - - - 33 Diethyl phthalate (DEP) - 0,0018 0,0016 0,0023 0,0030 0,0015 0,0011 0,0034 36 Di (n-buty phthalate) (DBP) - 0,0041 0,0028 0,0028 0,0027 0,0017 0,0011 0,0066 37 VOC toång - 0,0580 0,0732 0,0666 0,0637 0,0539 0,0520 0,0852 38 Xylene toång 100/300 0,0214 0,0222 0,0248 0,0243 0,0212 0,0211 0,0248 39 Phathlate toång - 0,0549 0,0474 0,0461 0,0467 0,0032 0,0022 0,0100 Ghi chú: TCVSLĐ- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ”a/b”, Trong đó: a – tiêu chuẩn trung bình 8 giờ (TWA), b – tiêu chuẩn cho các chỉ số đo từng lần tối đa (STEL) ”-”: Không phát hiện thấy hoặc không có trong tiêu chuẩn VSLĐ ”/”: Không khảo sát K^t quU nghiên cqu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-201428 thành phần của các chất phụ gia dùng trong ngành nhựa phát tán vào trong không khí. Ngành nhựa sử dụng nhiều chất phụ gia khác nhau, trong đó có nhóm chất Phthalate được sử dụng phổ biến để làm tăng độ cứng, độ dẻo dai và trong suốt của nhựa. Tuy nhiên, các chất này là những tác nhân gây rối loạn nội tiết tố đang được thế giới quan tâm nghiên cứu hiện nay [5]. Trong nghiên cứu này, một số chất của nhóm phthalate ester đã được khảo sát, mặc dù TCVN hiện tại chỉ có tiêu chuẩn của Dibutyl phthalate trong 8 giờ làm việc là 2 mg/m3, trong một lần đo ngẫu nhiên là 4 mg/m3 (không khảo sát trong đề tài), tham khảo những tài liệu của OSHA Hoa Kỳ cho thấy, giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp được đề xuất đối với DEHP, DBP trong môi trường làm việc là 5ppm [6]. Như vậy, với nồng độ của các phthalate ester hiện nay khảo sát được thì nồng độ của các chất này trong môi cơ dễ bay hơi (VOC), thực châwt đây là các hóa châwt có gốc Carbon, bay hơi râwt nhanh, khi đã lâun vào không khí nhiêvu loại VOC có khả năng liên kêwt lại với nhau hoặc nối kêwt với các phần tử khác trong không khí tạo ra các hợp châwt mới. Cụm từ VOC thường dùng để nói đêwn hỗn hợp các châwt hữu cơ đôxc hại bay trong không khí xuâwt phát từ các sản phâtm do con người chêw tạo ra, chẳng hạn như các dung môi toluen, xylene và dung môi xăng thơm lacquer (lacquer thinner). Tại các công đoạn gia nhiệt chuyển nhựa về trạng thái nóng chảy, công đoạn ép màng nhựa... thường phát sinh mùi nhựa có lẫn với các mùi của một số chất hữu cơ dễ bay hơi. Đề tài tiến hành khảo sát thành phần VOC thải ra tại các khu vực này cho thấy, thành phần của các hữu cơ dễ bay hơi có nhiều chất khác nhau. Trong 27 hợp chất hữu cơ dễ bay hơi được khảo sát tại một số cơ sở tái sinh nhựa thì các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi phổ biến và đặc trưng trong các cơ sở nhựa (kể cả nhựa tái sinh hoàn toàn và nhựa tái sinh một phần trong qui trình sản xuất) là các hơi dung môi Benzen, Toluen, Styrene, Xylene, Vinyl clorua nhưng tất cả đều với nồng độ thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn vệ sinh lao động 3733/2002/QĐ-BYT. Trước đây, khi nghiên cứu về ảnh hưởng của điều kiện lao động đến công nhân ngành chất dẻo tại TP. Hồ Chí Minh (1994), tác giả Phạm Thị Bích Ngân cũng đã khảo sát một số hóa chất độc trong môi trường không khí ở một số doanh nghiệp nhựa nhưng chưa khảo sát trên diện rộng các chất VOC. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả cũng khẳng định nồng độ Toluen trong không khí tại các cơ sở nhựa thấp so với tiêu chuẩn cho phép [2]. - Các loại khí độc như CO, NOx, SO2 là các loại khí độc được yêu cầu quan trắc ở nhiều ngành nghề vì sự phát tán phổ biến trong môi trường làm việc. So với những kết quả quan trắc ở nhiều ngành nghề khác như ở các cơ sở làm giấy, cao su... thì các chỉ tiêu đo được cũng nằm trong giới hạn cho phép so với tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT, tương tự như trong nghiên cứu này đã khảo sát được. - Đối với các chất phụ gia đặc trưng sử dụng trong ngành nhựa, đây là một trong rất ít nghiên cứu có khảo sát về K^t quU nghiên cqu KHCN 29Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014 Ảnh minh họa: nguồn internet trường nhà xưởng của các cơ sở nhựa vẫn đạt tiêu chuẩn cho phép. Tổng hợp so sánh các giá trị của hơi khí độc đo được tại các cơ sở tái sinh nhựa hoàn toàn và các cở sở có qui trình tái sinh chỉ một phần trong qui trình sản xuất được trình bày trong bảng 4. Nhận xét và bàn luận: Như vậy, thành phần VOC phát thải trong khu vực tái sinh nhựa một phần của các doanh nghiệp nhựa lớn cũng như các cơ sở tái sinh nhựa vừa và nhỏ là như nhau, bao gồm các hơi dung môi Benzene, Toluen, Styren, Xylen, Vynyl chlorua và hàm lượng phát thải với hàm lượng tương đương nhau tại thời điểm đo đạc. Tuy nhiên, về hàm lượng phát thải Phthalate vào không khí thì thấy rõ sự khác biệt, so sánh về giá trị trung bình cho thấy, hàm lượng phthalate tổng số (bao gồm cả DEHP, DEP và DBP) ở các cơ sở tái sinh nhựa hoàn toàn cao gấp 9,6 lần so với hàm lượng phthlate tổng số phát thải ra ở các khu vực tái sinh nhựa một phần trong qui trình sản xuất ở các doanh nghiệp nhựa lớn. Ngoài ra, còn có một sự khác biệt đáng lưu ý khác là tại các doanh nghiệp nhựa lớn mà qui trình tái sinh nhựa chỉ có một phần thì không phát hiện thấy có sự phát thải của DEHP trong môi trường không khí nhà xưởng nhưng DEHP lại là loại phthalate phát thải ra với hàm lượng cao nhất trong 3 loại phthalate được khảo sát ở các cơ sở nhựa tái sinh hoàn toàn. Một trong những sự khác biệt rất rõ rệt khi khảo sát giữa các doanh nghiệp có tái sinh nhựa một phần trong qui trình sản xuất là thành phần nhựa khá sạch và đồng nhất vì các doanh nghiệp chỉ lấy những loại phế liệu đã bị hư hỏng, bị lỗi trong quá trình sản xuất của chính doanh nghiệp và mang đi tái sinh, tức là những loại nhựa này hầu như chưa từng qua sử dụng. Ngược lại, những cơ sở có qui trình tái sinh hoàn toàn thì nguồn nguyên liệu đầu vào không được đồng nhất, bao gồm nhiều loại nhựa khác nhau và các thành phần nhựa này tuy có được rửa, được phân loại nhưng vẫn lẫn nhiều tạp chất Đây cũng có thể là một trong những nguyên nhân dẫn tới việc phát thải các chất phthalate vào không khí nhà xưởng của các cở sở được khảo sát có sự khác biệt rõ rệt như vậy. Nghiên cứu trên đây mới chỉ là những nghiên cứu khảo sát ban đầu tại các cơ sở tái sinh bao bì (LDPE, HDPE) mà đối với nhựa thì có tới 7 loại nhựa phân loại khác nhau (PVC, PET,), trong khi đó, các chất Phthalate được sử dụng nhiều nhất ở loại nhựa PVC. Do đó, chưa khảo sát được sự phát thải phthalate ở các cơ sở tái sinh nhựa PVC là một hạn chế của nghiên cứu. 3.2. Kết quả khám sức khỏe công nhân tái sinh nhựa Tổng số người khám: 40 người. Trong đó: Nam: 31 người; Nữ: 06 người và 03 hồ K^t quU nghiên cqu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-201430 BUng 4: So sánh st phát thUi VOC và Phthalate tSi các cQ sm có qui trình tái sinh nhta mjt phWn và các cQ sm tái sinh nhta hoàn toàn Taùi sinh nhöïa hoaøn toaøn Taùi sinh nhöïa moät phaàn Chæ tieâu Ñôn vò CS1 CS2 CS3 CS4 TB CS5 CS6 CS7 TB VOC toång mg/m3 0,0580 0,0732 0,0666 0,0637 0,0654 0,0539 0,0520 0,0852 0,0637 Xylene toång mg/m3 0,0214 0,0222 0,0248 0,0243 0,0232 0,0212 0,0211 0,0248 0,0224 Phathlate toång mg/m3 0,0549 0,0474 0,0461 0,0467 0,0488 0,0032 0,0022 0,0100 0,0051 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014 31 K^t quU nghiên cqu KHCN quyết định 1613/QĐ - BYT ngày 15/8/1997, kết quả khám tổng quát được phân loại như trong bảng 5. Kết quả khám sức khỏe cho thấy, công nhân các cơ sở khảo sát chỉ có sức khỏe loại I và loại II, chưa thấy có trường hợp sức khỏe loại 3 trở lên. * Tình hình bbnh tZt Kết quả tổng hợp đánh giá tình hình sức khỏe, bệnh tật trên công nhân tái sinh nhựa được trình bày trong bảng 6. Kết quả khảo sát tình hình bệnh tật của công nhân tái sinh nhựa cho thấy: - Khám nội tổng quát (các bệnh lý về dạ dày, tá tràng chiếm 10,81 %, bị tiểu dắt, tiểu buốt có 1 trường hợp chiếm 2,7% số người được khám). - Kết quả khám ngoại khoa cho thấy, số công nhân hội chứng thắt lưng hông, đau dây thần kinh, đau mỏi xương khớp chiếm 18,92%, có tiền sử bị gãy xương là 5,41%, bướu giáp là 2,7%). - Công nhân bị bệnh da liễu (TD viêm da, dị ứng) chỉ có 1 trường hợp chiếm 2,7%. - Kết quả khám các bệnh về mắt cho thấy, công nhân bị các bệnh về mắt chiếm tới 43,25% số người được khám. - Bệnh về tai mũi họng phổ biến là viêm Amydal chiếm 10,81%, có 1 trường hợp lệch vách ngăn mũi, và 1 trường hợp có phẫu thuật nâng mũi. - Các bệnh về răng (Giảm sức nhai ≥ 10% do sâu răng, sơ khám không có thông tin đầy đủ. Do đó, thống kê tình hình sức khỏe của công nhân nhựa dựa trên những kết quả có hồ sơ đầy đủ. * Phân loSi sqc khfe: Dựa theo bảng phân loại sức khỏe của Bộ Y Tế ban hành theo BUng 6: BUng ting k^t đánh giá tình hình bbnh tZt trên công nhân tái sinh nhta Khaùm laâm saøng Tình hình beänh soá ngöôøi maéc tyû leä % HC daï daøy - taù traøng 04 10,81 % Noäi toång quaùt Tieåu raét, buoát 01 2,7 % HC thaét löng hoâng, ñau daây TK, ñau moûi xöông khôùp. 07 18,92 % TS Gaõy xöông 02 5,41 % Ngoaïi khoa TD Böôùu giaùp 01 2,7 % Phuï khoa Tieàn söû moå sanh, moå böôùu tuyeán vuù 03 8,11 % Da lieãu TD vieâm da, dò öùng 01 2,7 % Caän thò, vieãn thò, loaïn thò 02 5,41 % Caùc beänh veà maét Giaûm thò löïc do caùc nguyeân nhaân khaùc (laõo thò, taät khuùc xaï) 14 37,84 % Vieâm Amydal 04 10,81 % Leäch vaùch ngaên muõi 01 2,70 % Beänh tai- muõi-hoïng TS PT naâng muõi 01 2,70 % Caùc beänh veà raêng Giaûm söùc nhai # 10% (do saâu raêng, maát raêng) 10 27,03 % Kieåm tra thính löïc 0 0,00% Ño chöùc naêng hoâ haáp 0 0,00% BUng 5: BUng phân loSi sqc khfe công nhân tái sinh nhta NAM NÖÕ PHAÂN LOAÏI SÖÙC KHOÛE Soá löôïng Tyû leä % Soá löôïng Tyû leä % Söùc khoûe loaïi I 12 32,43 01 2,70 Söùc khoûe loaïi II 19 51,35 05 13,51 32 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2014 K^t quU nghiên cqu KHCN mất răng) chiếm 27,03%. Như vậy, kết quả khám sức khỏe của công nhân tái sinh nhựa đáng chú ý là công nhân bị các bệnh về mắt chiếm tỷ lệ rất cao, chiếm tới 43,25% số người được khám. Ngoài ra cũng phải chú ý tới số công nhân có hội chứng thắt lưng hông, đau dây thần kinh, đau mỏi xương khớp chiếm 18,92%. Hiện số liệu khảo sát chưa thực sự đầy đủ để có thể kết luận hay đưa ra những giả thiết về sự liên quan giữa môi trường làm việc và các bệnh về mắt cao như hiện nay, chiếm tới gần một nửa số công nhân được khám. Tuy nhiên trong khảo sát của đề tài đã xác định được nhiều cơ sở tái sinh nhựa có cường độ chiếu sáng kém, nơi làm việc khá tối và độ chiếu sáng thấp hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn vệ sinh lao động, đây có thể là một trong những nguyên nhân góp phần làm gia tăng các bệnh về mắt cho công nhân tái sinh nhựa. Do đó, các cơ sở nhựa tái sinh cần tăng cường cải thiện điều kiện chiếu sáng trong nhà xưởng, điều kiện chiếu sáng kém là một trong những nguyên nhân làm cho công nhân mất tập trung khi làm việc, giảm thị lực, do đó làm gia tăng tai nạn lao động. Ngoài các bệnh về mắt, số công nhân có hội chứng thắt lưng hông, đau dây thần kinh, đau mỏi xương khớp chiếm 18,92% cũng cần chú ý đến. Theo như khảo sát cho thấy, hạt nhựa sau khi tái sinh được đóng bao với trọng lượng từ 30 – 50 kg và công nhân sẽ vận chuyển thủ công bằng tay hoặc vác lên vai về kho hoặc lên xe khi giao hàng mà không có phương tiện hỗ trợ giảm tải trọng. Công việc được thực hiện hàng ngày có thể là một trong những nguyên nhân làm cho công nhân có các hội chứng thắt lưng hông, đau dây thần kinh, đau