2.Nội dung của phƣơng pháp
Dự báo lún mặt đất hiện nay thường áp
dụng các phương pháp khác nhau như
phương pháp giải phương trình vi phân áp lực
thuỷ động bằng cách phân tích thành chuỗi số
Furie, phương pháp sai phân hữu hạn, phương
pháp phần tử hữu hạn. Điều kiện áp dụng
thường xem các thông số a, k, Cv là không đổi.
Chính vì vậy kết quả dự báo nhận được
thường sai lệch với thực tế và sự sai lệch đó
càng tăng lên theo thời gian.
Qua nghiên cứu tài liệu thí nghiệm nén cố
kết trong phòng cho thấy các thông số quan
trọng tham gia vào quá trình tính lún như hệ số
nén lún a, hệ số thấm k, và hệ số cố kết Cv
đều biến đổi theo thời gian. Đó chính là nguyên
nhân cần được xem xét đến khi dự báo lún mặt
đất.
Chúng tôi tiến hành dự báo sự sụt lún mặt
đất theo phương pháp sử dụng lời giải bằng
thuật toán phân tích thành chuỗi số Furie với
điều kiện thường dùng là các hệ số a, k và Cv
không đổi theo thời gian. Sau đó kết hợp với
các tài liệu quan trắc lún trên các trạm đo lún
được xử lý bằng mô hình toán thông kê tìm ra
hàm số Cv biến đổi theo thời gian t. Hàm số
nhận được lại được đưa vào để dự báo lún
theo thuật toán trên. Công tác dự báo lún được
tiến hành theo trình tự sau
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 744 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp phân tích ngƣợc để nâng cao độ chính xác dự báo sụt lún mặt đất do khai thác nƣớc ngầm ở hà nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Địa kỹ thuật số 3-2005 6 
Nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp phân tích ngƣợc 
 để nâng cao độ chính xác dự báo sụt lún mặt đất 
do khai thác nƣớc ngầm ở Hà Nội 
Nguyễn Huy Phƣơng1, Tạ Đức Thịnh1 
Nguyễn Huy Quang2, Nguyễn Sinh Minh3 
Nguyễn Văn Hƣng3 
Application the back analysis method for prediction of land subsidence 
caused by ground water withdrawal in Hanoi 
 Abstract: Prediction of land subsidence caused by ground is difficult and 
complicated because it has been affected by many factors and they are always 
changed by time so we are not able to control them. This method of land 
subsidence prediction are used in practice now, by application the given 
value Cv, we obtain the results different with the dates given by observation 
stations. 
By back analysis method, we found the changing rule of Cv by time and it has been 
used in predict land subsidence to give more accurate results. 
1. Đặt vấn đề 
 Sụt lún mặt đất do khai thác nước ngầm 
xảy ra mạnh mẽ ở nhiều thành phố lớn của các 
nước trên thế giới như ở Mexicô, Italia, Mỹ, 
Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan,... ở Hà Nội 
sự sụt lún mặt đất do khai thác nước ngầm 
cũng đã xẩy ra và được khẳng định qua tài liệu 
nhận được ở các trạm đo lún. Sự sụt lún mặt 
đất gây ra hiện tượng úng ngập, gây biến dạng 
công trình, làm ô nhiễm nguồn nước ngầm,... 
Công tác dự báo sụt lún hiện nay còn cho kết 
quả chưa có độ chính xác, độ tin cậy cao. Vì 
vậy cần phải nghiên cứu để nâng cao độ chính 
xác của phương pháp dự báo. 
2.Nội dung của phƣơng pháp 
Dự báo lún mặt đất hiện nay thường áp 
dụng các phương pháp khác nhau như 
phương pháp giải phương trình vi phân áp lực 
thuỷ động bằng cách phân tích thành chuỗi số 
Furie, phương pháp sai phân hữu hạn, phương 
pháp phần tử hữu hạn. Điều kiện áp dụng 
thường xem các thông số a, k, Cv là không đổi. 
Chính vì vậy kết quả dự báo nhận được 
thường sai lệch với thực tế và sự sai lệch đó 
càng tăng lên theo thời gian. 
Qua nghiên cứu tài liệu thí nghiệm nén cố 
kết trong phòng cho thấy các thông số quan 
trọng tham gia vào quá trình tính lún như hệ số 
nén lún a, hệ số thấm k, và hệ số cố kết Cv 
đều biến đổi theo thời gian. Đó chính là nguyên 
nhân cần được xem xét đến khi dự báo lún mặt 
đất. 
Chúng tôi tiến hành dự báo sự sụt lún mặt 
đất theo phương pháp sử dụng lời giải bằng 
thuật toán phân tích thành chuỗi số Furie với 
điều kiện thường dùng là các hệ số a, k và Cv 
không đổi theo thời gian. Sau đó kết hợp với 
các tài liệu quan trắc lún trên các trạm đo lún 
được xử lý bằng mô hình toán thông kê tìm ra 
hàm số Cv biến đổi theo thời gian t. Hàm số 
nhận được lại được đưa vào để dự báo lún 
theo thuật toán trên. Công tác dự báo lún được 
tiến hành theo trình tự sau: 
Địa kỹ thuật số 3-2005 6 
Trong quá trình tính toán chúng tôi đã tính 
theo biểu đồ tổng ứng suất và biểu đồ phân cấp 
tải trọng ứng với các mức của sự hạ thấp mực 
nước với các điều kiện Cv không đổi và Cv biến 
đổi theo thời gian. Qua tính toán có thể kết luận 
rằng, kết quả dự báo theo hai sơ đồ trên với điều 
kiện Cv không đổi đều sai lệch nhiều so với thực 
tế và sự sai lệch đó càng tăng lên theo thời gian, 
còn với điều kiện Cv = a x t +b gần với số liệu lún 
quan trắc được. 
3.Kết quả tính toán dự báo. 
Dưới đây chúng tôi đưa ra kết quả tính toán 
của trạm Pháp Vân làm ví dụ. 
a. Dự báo theo phương pháp theo biểu đồ 
tổng ứng suất 
Nhà máy nước Pháp Vân xây dựng năm 
1988, qua tham khảo tài liệu ĐCTV khu vực Hà 
Nội trước đây, mực nước ở đây có độ sâu 5 m 
cách mặt đất. Nhà máy nước bắt đầu khai thác 
năm 1989. Theo tài liệu quan trắc năm 1996 mực 
nước ngầm ở đây có độ sâu 20 m cách mặt đất. 
Tức là khoảng hạ thấp mực nước ngầm từ năm 
1988 đến năm 1996 (H = 15 m. Trạm đolún được 
xây dựng từ năm 1996 và bắt đầu quan trắc từ 
năm 1997. Kết quả quan trắc được thể hiện 
trong hình 1. 
Hình 1: Biều đồ lún bề mặt và mực nước đo được theo thời gian trạm Pháp Vân 
Địa kỹ thuật số 3-2005 6 
Bảng 1. Tính chất cơ lý của các lớp đất được trình bày trong bảng 1 
Tên lớp Lớp 2a Lớp 2b Lớp 3a Lớp 3b Lớp 4a Lớp 4b 
Hệ số rỗng e0.5-2.0 1.556 1.507 1.731 1.292 1.265 1.141 
Hệ số nén lún a0.5-2.0 (cm2/kG) 0.092 0.127 0.166 0.114 0.106 0.097 
Hệ số nén lún tương đối ao 
(cm2/kG) 
0.036 0.051 0.061 0.049 0.047 0.045 
Hệ số thấm K0.5-2.0 x10-7(cm/s) 0.178 0.635 0.658 0.530 0.494 0.365 
* Địa tầng và sơ đồ ứng suất. 
3.30
§Êt lÊp thµnh phÇn hçn t¹p. 3.301
6.3
SÐt mµu n©u vµng, tr¹ng th¸i 
dÎo mÒm - dÎo cøng 3.05
7SÐt mµu x¸m xanh, tr¹ng th¸i 
ch¶y
0.7
13
14
Bïn sÐt mµu x¸m ®en lÉn h÷u 
c¬ 
3.0
20.0
SÐt pha mµu x¸m n©u, tr¹ng 
th¸i ch¶y.
6.0
40
SÐt pha mµu n©u, vµng, ®á 
loang læ, tr¹ng th¸i dÎo cøng - 
nöa cøng. 
7.0015
10.0
4.0
33.0
13.0
M« t¶
Sè 
líp
®Êt
ChiÒu 
s©u ®¸y
 líp (m)
BÒ dµy
líp ®Êt
(m)
§Þa tÇng S¬ ®å tÝnh lón 
p1=0.56 (kG/cm)
2
p1=2.06 (kG/cm)
2
SÐt pha mµu x¸m ®en, tr¹ng 
th¸i ch¶y
SÐt pha mµu x¸m n©u, tr¹ng 
th¸i ch¶y, xen kÑp c¸c líp 
máng c¸t h¹t nhá
ChiÒu 
dµy hi
 m
T¶i 
träng pi
kG/cm 2
20.0 m
5.0 m1.7
1.3
0.7
3.0
4.0
6.0
13.0
0.56
0.69
0.76
1.06
1.46
2.06
2.06
STT 
líp
®Êt
3a
4a
3b
2b
2a
1
4b
5
Địa kỹ thuật số 3-2005 6 
Hình 2: Sơ đồ tính lún trạm Pháp Vân 
Chúng tôi đã thay mô hình nền nhiều lớp 
thành nền đồng nhất giả định với hệ số Km = 
0.41 10-7 cm/s, Cvm = 26215 cm2/năm. 
Nhà máy nước Pháp Vân bắt đầu khai thác năm 
1989, và chúng tôi chọn mốc t0 là năm 1988, sử 
dụng các số liệu quan trắc từ năm 1997 đến năm 
2003 tìm được hàm Cv biến đổi theo thời gian có 
dạng Cv = -300,47 t + 29088, với R = 0.95. 
Hình 3: Biểu đồ quan hệ giữa hệ số cố kết Cv 
 và thời gian t trạm Pháp Vân 
Kết quả dự báo độ lún khi sử dụng hàm Cv 
nhận được ở trên cho kết quả như sau: 
Hình 4 : Biểu đồ tính lún theo thời gian tại trạm 
Pháp Vân 
Bảng 2 trình bày kết quả so sánh độ lún mặt 
đất tại trạm Pháp Vân giữa độ lún mặt đất theo 
kết quả tính toán (dự báo) và độ lún mặt đất theo 
kết quả quan trắc 
Còn khi coi Cv là hằng số nhận được kết quả 
dưới đây: 
Hình 5 : Biểu đồ tính lún theo thời gian tại trạm 
Pháp Vân 
Bảng 2 
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 
Độ lún dự báo (Sdb,cm) 2.94 5.00 6.92 8.71 10.40 11.98 13.48 
Độ lún quan, trắc (Sqt,cm) 2.2 4.6 6.6 8.5 10.0 11.8 13.6 
| Sqt -Sdb | 0.74 0.40 0.32 0.21 0.40 0.18 0.12 
Bảng 3 trình bày kết quả so sánh độ lún mặt đất tại trạm Pháp Vân giữa độ lún mặt đất theo kết 
quả tính toán(dự báo ) và độ lún mặt đất theo kết quả quan trắc 
Bảng 3 
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 
Độ lún dự báo (Sdb,cm) 2.80 5.10 7.30 9.40 11.41 13.35 15.21 
Độ lún quan,trắc(Sqt,cm) 2.2 4.622 6.613 8.537 10.04 11.87 13.63 
SdbSqt  0.60 0.48 0.69 0.86 1.37 1.48 1.58 
b. Dự báo lún theo phương pháp phân cấp tải trọng tương ứng với sự hạ thấp mực 
Cv= -300.47 t + 29088
R = 0.95
24000
24500
25000
25500
26000
26500
0 5 10 15 20
thêi gian t(n¨m)
H
Ö
 s
è
 c
è
 k
Õ
t 
C
v
0
2
4
6
8
10
12
14
16
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Thêi gian t(n¨m)
§
é
 l
ó
n
 S
t(
cm
)
 §é lón
dù b¸o
§é lón
quan tr¾c
0
2
4
6
8
10
12
14
16
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Thêi gian t(n¨m)
§
é
 l
ó
n
 S
t(
c
m
)
 §é
lón
dù
b¸o
§é
lón
quan
tr¾c
Địa kỹ thuật số 3-2005 6 
nước. 
Như đã nêu ra ở trên khoảng hạ thấp mực 
nước (H = 15 m. Để tính toán và dự báo lún do 
hạ thấp mực nước và san lấp, căn cứ vào các tài 
liệu quan trắc địa chất thuỷ văn cho thấy mực 
nước được hạ thấp dần và ở đây chúng được 
chia thành các khoảng hạ thấp mực nước (H1, 
(H2,...
Bảng 4 
Năm 1988 1991 1992 1993 1994 1995 1996 
H(m) 5 10 12 14 16 18 20 
(H(m) 5 2 2 2 2 2 
Trong bảng 6: Hi là độ sâu mực nước ngầm 
 (H khoảng hạ thấp mực nước ngầm 
Hình 6: Sơ đồ tính lún trạm Pháp Vân 
chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất nền được trình bày trong bảng 5 
Bảng 5 
Chỉ tiêu cơ lý Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Lớp 6 Lớp 7 
Bề dầy 5 2 2 2 2 2 13 
Hệ số nén lún tương đối(cm2/kG) 0.053 0.049 0.049 0.047 0.047 0.047 0.045 
Hế số thấm K (cm/s) 0.529 0.530 0.53 0.494 0.494 0.494 0.365 
Líp
 ®Êt
BÒ 
dÇy
 m
ChiÒu s©u 
mùc nø¬c
ngÇm H(m)
2a
2b
3a
3b
4a
4b
 Ký
 hiÖu
 líp
§Êt lÊp thµnh phÇn 
hçn t¹p
SÐt mÇu n©u vµng, 
tr¹ng th¸i dÎo 
mÒm - dÎo cøng
SÐt mµu x¸m xanh, 
tr¹ng th¸i ch¶y
Bïn sÐt mµu x¸m 
®en, lÉn h÷u c¬
SÐt pha mµu x¸m 
®en, tr¹ng th¸i 
ch¶y
SÐt pha mµu x¸m 
n©u, tr¹ng th¸i 
ch¶y
SÐt pha mµu x¸m 
n©u, tr¹ng th¸i 
ch¶y, xen kÑp c¸c 
líp máng c¸t h¹t 
nhá
1
Mæ t¶ BÒ 
dÇy
 m
3.3
3
0.7
3
4
6
13
1
2
5
7
2
2
13
Thêi 
gian t
n¨m
0
Kho¶ng h¹
thÊp mùc 
nø¬ch(m)
Gia t¨ng
 ¸p lùc P®l
 (do ®Êt lÊp)
Gia t¨ng ¸p lùc
pi (kG/cm)
(do kh¶i th¸c nø¬c)
3
4
5
2
2
6 2
3
4
5
6
7
8
N¨m
1988
1991
1992
1993
1994
1995
1996
5
10
12
14
16
18
20
5
2
2
2
2
2
0.56
0.56
0.56
0.56
0.56
0.56
0.5
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
¸p lùc 
g©y lón
Pi (kG/cm)
1.06
1.26
1.46
1.66
1.86
2.06
BiÓu ®å øng Su©t
0.56
I
IIa
IIb
IIIa
IVa
Va
VIa
VIIa
IIIb
IVb
Vb
VIa
VIIa
Địa kỹ thuật số 3-2005 6 
Qua các tài liệu quan trắc tìm được hàm Cv = 
-244.75 t + 27969 với R = 0.92. Sử dụng hàm Cv 
trên để tính toán dự báo độ lún cho kết quả dưới 
đây. 
Hình 7: Biểu đồ tính lún theo thời gian 
 tại trạm Pháp Vân 
Hình 8: Biểu đồ tính lún theo thời gian 
 tại trạm Pháp Vân 
Bảng 6 trình bày kết quả so sánh độ lún mặt 
đất tại trạm Pháp Vân giữa độ lún mặt đất theo 
kết quả tính toán (dự báo) và độ lún mặt đất theo 
kết quả quan trắc 
Bảng 6 
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 
Độ lún dự báo (Sdb,cm) 2.92 4.98 6.90 8.71 10.42 12.03 13.56 
Độ lún quan, trắc (Sqt,cm) 2.20 4.62 6.61 8.54 10.04 11.87 13.63 
| Sqt -Sdb | 0,72 0,36 0,29 0,17 0,38 0,16 0,07 
Tiếp theo là kết quả dự báo khi coi Cv không đổi theo thời gian ta được kết quả 
Bảng 7 trình bày kết quả so sánh độ lún mặt đất tại trạm Pháp Vân giữa độ lún mặt đất theo kết 
quả tính toán(dự báo ) và độ lún mặt đất theo kết quả quan trắc 
Bảng 7 
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 
Độ lún dự báo (Sdb,cm) 3.8 7.1 10.2 13.1 15.8 18.4 20.8 
Độ lún quan,trắc(Sqt,cm) 2.20 4.62 6.61 8.54 10.04 11.87 13.63 
| Sqt -Sdb | 1.55 2.49 3.59 4.53 5.75 6.49 7.18 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Thêi gian t(n¨m)
§
é
 l
ó
n
 S
t(
c
m
)
 §é
lón dù
b¸o
§é lón
quan
tr¾c
0
5
10
15
20
25
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
N¨m
§
é
 l
ó
n
 S
t(
cm
)
§é lón dù
b¸o
§é lón
quan tr¾c
Địa kỹ thuật số 3-2005 6 
Tính toán dự báo các trạm còn lại như Hạ Đình, Lương Yên, Thành Công, Mai Dịch cũng cho kết quả 
tương tự. 
4.Kết luận 
- Phương pháp dự báo độ lún theo điều kiện a, k, Cv không đổi cho kết quả lớn hơn thực tế và độ sai 
lệch càng lớn theo thời gian. 
- Tài liệu quan trắc cho phép tìm được hàm Cv phụ thuộc tuyến tính và giảm dần theo thời gian 
- Sử dụng hàm Cv hợp lý nhất để đưa vào công thức tính toán dự báo độ lún cho kết quả chính xác 
hơn, khá gần với số liệu quan trắc. Tuy nhiên, trong tính toán dự báo đã bỏ qua một số lớp đất như : Cát, 
sét, sét pha quá cố kết. 
- Có thể hàm Cv biến đổi theo quy luật nhận được chỉ trong khoảng thời gian nào đó, cho nên công tác 
dự báo luôn luôn cần kiểm tra lại sự diễn biến của hàm Cv ở các thời gian tiếp theo để điều chỉnh dự báo 
cho phù hợp với thực tế. 
Tài liệu tham khảo 
1.Shen Xiao Yu, Sun Su Wen, Zhon Guo Yun, Lin Dan and Zhang Rong Tang. Wuhan College of 
Geology. “Mathematical Model and Prediction of Subsidence in Ningbo City.” 
2.hozer, thomas L, Dr, Johnso, A.Ivan “Land Subsidence Caused by Ground Water Withdrawal in 
Urban Areas“. jeojournal 11.3245-255.1985. 
3.Chiang-Huai chen, Richasd Hwang, Mon & Associates. Inc Taipei. Taiwan. Roc. “Badc analysis of 
Subsidence due to filling and ground water loverring.” 
Một phƣơng pháp mới xác định hệ số độ cứng của cọc ở trạng 
thái làm việc 
 Trần Hữu Hà* 
A new method to determine the stiffness coefficient of pile at service 
stage 
Abstract: Determination the stiffness coefficient of pile and pile groups 
subject to static or dynamic loads in complicated. It is usually solved by some 
different methods. Here, the author presents the new method to determine the 
stiffness coefficient of pile and pile group, subject to static loads at service 
stage based on the Gauss principle of extreme method, which was introduced 
by Prof.Dr. Ha Huy Cuong. This paper also introduces calculation results for 
static stiffness coefficient of single pile, and how it is affected by piles in the 
group. 
I - Đặt vấn đề 
Trong tính toán công trình hiện nay, đặc biệt 
trong trường hợp chịu tải trọng động đất, phương 
pháp hệ số độ cứng động được sử dụng khá nhiều 
[3]. Độ cứng động được hiểu như sau: 
P(() = S(() . U(() (1) 
trong đó: 
P(() - Tải trọng tác dụng ứng với tần số (. 
S(() - Độ cứng động của cọc. S(() là đại 
lượng phức, trong đó phần thực là độ cứng tĩnh 
và lực quán tính, còn phần ảo đặc trưng cho tính 
nhớt của môi trường, đặc biệt là xét được sự