Tóm tắt: Hiện nay có nhiều loại vật liệu được sử dụng để phòng chống ô nhiễm hạt
nhân, phóng xạ như tấm chì, cao su, vữa barite, gạch chống phóng xạ RS, vật liệu
composite cản xạ. Trong đó, vật liệu composite cản xạ có nhiều ưu điểm lớn về mặt chế
tạo và hiệu quả cản xạ tốt hơn so với các phương pháp khác. Bài báo trình bày phương
pháp chế tạo vật liệu composite trên nền nhựa YD-128, E-44 với một số chất độn, chất
dẻo, hóa rắn. Kết quả thử nghiệm hiệu quả cản xạ cho thấy, vật liệu composite trên nền E-
44 hoặc YD-128 phối hợp với Bi2O3 hoặc B4C cho hiệu quả cản xạ tốt nhất.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 647 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo và đánh giá tính chất của vật liệu composite cản xạ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóa học & Môi trường
104 V. N. Toán, Đ. B. Minh, N. M. Trí, “Nghiên cứu chế tạo và đánh giá composite cản xạ.”
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT
CỦA VẬT LIỆU COMPOSITE CẢN XẠ
Vũ Ngọc Toán*, Đỗ Bình Minh, Nguyễn Minh Trí
Tóm tắt: Hiện nay có nhiều loại vật liệu được sử dụng để phòng chống ô nhiễm hạt
nhân, phóng xạ như tấm chì, cao su, vữa barite, gạch chống phóng xạ RS, vật liệu
composite cản xạ. Trong đó, vật liệu composite cản xạ có nhiều ưu điểm lớn về mặt chế
tạo và hiệu quả cản xạ tốt hơn so với các phương pháp khác. Bài báo trình bày phương
pháp chế tạo vật liệu composite trên nền nhựa YD-128, E-44 với một số chất độn, chất
dẻo, hóa rắn. Kết quả thử nghiệm hiệu quả cản xạ cho thấy, vật liệu composite trên nền E-
44 hoặc YD-128 phối hợp với Bi2O3 hoặc B4C cho hiệu quả cản xạ tốt nhất.
Từ khóa: Vật liệu cản xạ; Vật liệu composite; Ô nhiễm phóng xạ.
1. MỞ ĐẦU
Chất phóng xạ là những chất mà nguyên tử của các nguyên tố trong hợp chất có khả năng
phát ra phóng xạ, có nguồn gốc tự nhiên, nhân tạo hoặc từ mặt trời. Nó ảnh hưởng tới con người
theo nhiều cách, tùy thuộc vào lượng chất, suất liều, loại chất, cách tiếp xúc và thời gian tiếp xúc
[1]. Khi vụ nổ hoặc sự cố hạt nhân, phóng xạ xảy ra sẽ hình thành các sản phẩm phản ứng phân
hạch, chất phóng xạ cảm ứng, chất nổ hạt nhân không tham gia phản ứng [1, 7]. Thế giới đã từng
có 02 sự cố từ các nhà máy điện hạt nhân gây ra các đám mây phóng xạ lớn (tại Chernobyl năm
1986 và Fukushima năm 2011) [1]. Ngoài ra, việc thử nghiệm vũ khí hạt nhân vẫn diễn ra ở một
số quốc gia, luôn tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm phóng xạ cho con người.
Các tia α, β, γ phát ra, có khả năng đâm xuyên qua cơ thể sống, phá hủy chức năng của tế bào,
gây nên những biến đổi sinh học, làm thay đổi cấu trúc hóa học của albumin và phá hoại hệ thần
kinh, hệ tuần hoàn và cơ quan tạo máu [2-6, 8].
Vật liệu composit cản xạ đang rất được quan tâm hiện nay. Về bản chất, hệ vật liệu này có
chứa các nguyên tố kim loại hoặc muối hoặc oxit của kim loại có tỷ trọng cao, ví dụ như Bo, W,
Sm2O3, Bi2O3, PbO, PbWO4, CuO, WO3,... [9]. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo
và đánh giá tính chất, hiệu quả cản xạ của vật liệu composite chế tạo được trên nền nhựa E-44 và
YD-128.
2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hóa chất và dụng cụ
2.1.1. Hóa chất
- Nhựa epoxy YD-128 (Hàn Quốc), đương lượng epoxy là 184-190 g/eq.
- Nhựa epoxy E-44 (Trung Quốc), đương lượng epoxy là 213-244 g/eq.
- PbO (Chemapol - CH Séc) độ tinh khiết 99,0 %.
- Al2O3 (Xilong Chemical Co., Ltd - Trung Quốc) độ tinh khiết 95,0 %.
- BaSO4 (Xilong Scientific Co., Ltd - Trung Quốc) độ tinh khiết 98,0 %.
- B4C (Shanghai Macklin Biochemical Co., Ltd - Trung Quốc) độ tinh khiết 98,0 %, kích
thước hạt 1-10 µm.
- Bi2O3 (Shanghai Macklin Biochemical Co., Ltd - Trung Quốc) độ tinh khiết 99,9 %, kích
thước hạt ≤ 5 µm.
- WC (Shanghai Macklin Biochemical Co., Ltd - Trung Quốc) độ tinh khiết 99,9 %, kích
thước hạt ≤ 1 µm.
- Chất hóa dẻo dioctylphtalat (DOP) (Trung Quốc), PA.
- Chất hóa rắn polyethylene polyamin (Trung Quốc), d=1,014 g/cm3, PA.
- Vải thủy tinh loại E, oxide kiềm dưới 1,0 % (Trung Quốc).
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 71, 02 - 2021 105
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu
Bảng 1. Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu.
TT Dụng cụ TT Thiết bị
1 Cốc nhựa dung tích 500 mL 7
Cân phân tích OHAUS, độ chính xác 10-3 g
(Mỹ)
2
Khuôn gỗ kích thước (30×15×2)
cm
8 Phổ hồng ngoại TENSOR II (Mỹ)
3 Tấm kính kích thước (1×1) m 9
Máy đo độ cứng Shore Scale Durometer
Hardness Tester (Anh)
4 Băng dính, Que khuấy 10
Máy đo độ bền kéo đứt GOTECH AL-7000-M
(Đài Loan)
5 Pipet thể tích 5 mL và 10 mL 11 Máy đo độ bền va đập (Trung Quốc)
6
Ống đong dung tích 25 mL, 50 mL
và 100 mL
12
Máy đo bức xạ gamma Radiagen X2000 code
76687 (Mỹ)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chế tạo vật liệu composite cản xạ
a. Khảo sát ảnh hưởng của chất hóa dẻo:
- Chuẩn bị 6 cốc nhựa khô, sạch, dung tích 500 mL, đánh số thứ tự từng cốc.
- Cho vào mỗi cốc 80 g nhựa YD-128 (hoặc E-44), bổ sung 10 g chất độn là PbO, Al2O3,
BaSO4, B4C, Bi2O3, WC (mỗi cốc một loại chất độn).
- Thêm lần lượt 9,87; 14,80; 19,74 g DOP vào 6 cốc trên khuấy đều mỗi cốc trong 30 phút.
Để yên sau 2 h cho thoát bọt, rồi cho vào mỗi cốc 8,11 g PEPA.
- Khuấy đều, rồi đổ mỗi cốc vào từng khuôn gỗ có đánh kí hiệu tương ứng với mỗi cốc. Đợi
3-4 h ở nhiệt độ phòng cho vật liệu cứng lại, dùng dao tách lấy vật liệu ra khỏi khuôn. Vật liệu
thu được có kích thước (14×15×0,5) cm.
b. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng chất độn:
- Chuẩn bị 6 cốc nhựa khô, sạch, dung tích 500 mL, đánh số thứ tự từng cốc.
- Cho vào mỗi cốc 80 g nhựa YD-128 (hoặc E-44) sau đó, cho vào mỗi cốc lần lượt 10, 20,
30, 40 g chất độn là PbO, Al2O3, BaSO4, B4C, Bi2O3, WC (mỗi cốc 1 loại chất độn). Thêm 19,74
g DOP vào 6 cốc trên khuấy đều trong 30 phút. Để yên trong 2 h cho thoát bọt, rồi cho vào mỗi
cốc 20,28 g PEPA.
- Khuấy đều, đổ mỗi cốc vào từng khuôn gỗ đã đánh dấu. Đợi 3-4 h ở nhiệt độ phòng cho vật
liệu cứng lại, dùng dao tách lấy vật liệu ra khỏi khuôn. Vật liệu thu được có kích thước
(14×15×0,5) cm.
c. Khảo sát ảnh hưởng của vải thủy tinh gia cường:
- Chuẩn bị 6 cốc nhựa khô, sạch, dung tích 500 mL, đánh số thứ tự từng cốc.
- Cho vào mỗi cốc 80 g nhựa YD-128 (hoặc E-44), sau đó, cho vào mỗi cốc 40 g chất độn là
PbO, Al2O3, BaSO4, B4C, Bi2O3, WC (mỗi cốc 1 loại chất độn).
- Thêm 19,74 g DOP vào 6 cốc trên khuấy đều trong 30 phút. Để yên sau 2 h cho bọt trong
mỗi cốc thoát ra, cho tiếp vào mỗi cốc 20,28 g PEPA.
- Khuấy đều, đổ một nửa lượng trong cốc vào trong khuôn gỗ. Lấy vải thủy tinh kích thước
(14×15) cm đặt lên các ô đã đổ nhựa, đổ tiếp nửa cốc còn lại vào các ô đã đặt vải thủy tinh (1
lớp). Đợi 3-4 h ở nhiệt độ phòng cho vật liệu cứng lại, dùng dao tách lấy vật liệu ra khỏi khuôn
với kích thước 14×15×0,5 cm.
2.2.2. Phương pháp đánh giá tính chất của vật liệu composite chế tạo được
a. Phương pháp phổ hồng ngoại: Phổ hồng ngoại của YD-128, E-44, DOP, PEPA được phân
tích trên máy Tensor II (Brucker) bằng kỹ thuật ép viên với KBr tại Phòng Phân tích/Viện Hóa
học - Vật liệu.
Hóa học & Môi trường
106 V. N. Toán, Đ. B. Minh, N. M. Trí, “Nghiên cứu chế tạo và đánh giá composite cản xạ.”
b. Phương pháp đo độ cứng: Đo độ cứng của các mẫu đo theo TCVN 4502:2008 trên máy
Shore Scale Durometer Hardness Tester (Anh) tại Viện Hóa học - Vật liệu, đo 5 điểm trên một
mẫu và lấy giá trị trung bình.
c. Phương pháp đo độ bền kéo đứt: Các mẫu nghiên cứu được xác định độ bền kéo đứt theo
tiêu chuẩn ISO 3268 1978 (E) trên máy đo GOTECH AL-7000-M (Đài Loan), tốc độ kéo 5
mm/min tại Viện Khoa học Vật liệu/Viện Hàn lâm KHCNVN.
d. Phương pháp đo độ bền va đập: Các mẫu được xác định độ bền va đập theo tiêu chuẩn ISO
179-1:2010 trên máy H.J.M TECHNOLOGY CO., LTD (Trung Quốc) tại Viện Hóa học - Vật liệu.
2.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả cản xạ của vật liệu chế tạo được
Thử nghiệm hiệu quả cản bức xạ gamma năng lượng thấp với nguồn 137Cs (phát tia gamma
với năng lượng 661.657 keV tại Viện HH-MT quân sự). Nguồn 137Cs phát tia có hoạt độ khi
không che chắn là 28 µSv/h, khoảng cách từ detector tới mẫu là 21 cm, từ mẫu tới nguồn là 5,4
cm. Hiệu quả cản xạ (H) xác định theo công thức: H = (1 – Af /Ao) × 100 (%). Trong đó:
+ H là hiệu quả cản xạ (%);
+ Af là hoạt độ phóng xạ của bề mặt mẫu khi đặt vật liệu cản xạ ( Sv);
+ Ao là hoạt độ phóng xạ của bề mặt mẫu khi không có vật liệu cản xạ ( Sv).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của các thành phần vật liệu
Trên phổ xuất hiện các băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao động của các nhóm chức có mặt
trong phân tử. Cụ thể như sau:
Đối với mẫu nhựa epoxy YD-128, δ (cm-1): 3443 (νOH); 3055 (νCH thơm); 2966; 2928 và 2873
(νCH no); 1607, 1509 và 1458 (νC=C thơm); 1246 và 1035 (νs, as, C-O); 831 (δoop, CH). Mẫu nhựa E-44
xuất hiện các băng sóng tương tự YD-128.
Đối với mẫu DOP, δ (cm-1): 3070 (νCH thơm); 2959, 2929 và 2862 (νCH no); 1728 (νC=O); 1599,
1580 và 1462 (νC=C thơm); 1273 và 1123 (νs, as, C-O); 743 (δoop, CH).
Đối với mẫu PEPA, δ (cm-1): 3419 (νNH); 1633 (δNH); 1485 (δCH), 1321 (νC-N).
Từ các kết quả IR cho thấy, nhựa nền, chất hóa dẻo và chất hóa rắn có các nhóm chức phù
hợp với công thức cấu tạo đã được công bố.
3.2. Kết quả nghiên cứu chế tạo và đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng chất hóa dẻo
Để nghiên cứu ảnh hưởng của chất hóa dẻo tới vật liệu chúng tôi đã tiến hành thay đổi hàm
lượng hóa dẻo lần lượt 9,87; 14,80; 19,74 g.
Đối với nhựa nền YD-128, kết quả thu được cho thấy, việc thay đổi tỷ lệ chất hóa dẻo từ
9,87-19,74 g tương đương với 10-20 % trong đơn thành phần chế tạo vật liệu composite cản xạ
có ảnh hưởng đáng kể đến độ cứng cũng như độ bền kéo đứt và độ bền va đập của sản phẩm. Khi
tăng hàm lượng DOP thì sản phẩm thu được có cơ lý tăng theo (khoảng 14-20 %). Mẫu có cơ lý
tính tốt nhất là mẫu có thành phần B4C với độ cứng trong khoảng 74-78 Shore D, độ bền kéo
trong khoảng 21,82-24,52 MPa, độ bền va đập trong khoảng 13,45- 14,69 KJ/m2.
Đối với nhựa nền E-44, khi tăng hàm lượng DOP thì sản phẩm thu được có cơ lý tăng theo
(khoảng 13-18 %). Bên cạnh đó, việc đưa vào thành phần đơn các loại oxide, muối của các kim
loại khác nhau có ảnh hưởng tới tính năng cơ lý của vật liệu composite nền E-44. Mẫu có cơ lý
tính tốt nhất là mẫu có thành phần B4C với độ cứng trong khoảng 74-76 Shore D, độ bền kéo
trong khoảng 25,16-28,01 MPa, độ bền va đập trong khoảng 13,86-16,12 KJ/m2.
Như vậy, khi tăng hàm lượng hóa dẻo thì độ cứng vật liệu không thay đổi, độ bền kéo đứt tăng
từ 11-13 %, độ bền va đập tăng từ 16-18 %, do đó, sử dụng 19,74 g chất hóa dẻo DOP là tối ưu.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 71, 02 - 2021 107
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng kim loại
Để khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng kim loại nặng sử dụng làm chất độn, chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng cũng như chủng loại chất độn đưa vào thành phần
đơn với các hàm lượng lần lượt là 10, 20 30, 40 %.
Đối với nhựa nền YD-128, việc gia tăng hàm lượng chất độn đã ảnh hưởng đáng kể đến cơ lý
tính của vật liệu composite thu được đối với nhựa nền YD-128. Khi hàm lượng chất độn tăng thì
độ cứng giảm, độ bền kéo đứt giảm, độ bền va đập giảm. Trong đó, mẫu với chất độn Bi2O3 và
B4C cho tính năng cơ lý tốt nhất với độ cứng trong khoảng 74-76 shore D, độ bền kéo đứt trong
khoảng 20 MPa, độ bền va đập trong khoảng 14-15 KJ/m2.
Đối với nhựa nền E-44, khi hàm lượng chất độn tăng thì độ cứng giảm, độ bền kéo đứt giảm,
độ bền va đập giảm. Trong đó, mẫu với chất độn B4C cho tính năng cơ lý tốt nhất với độ cứng
trong khoảng 74-76 shore D, độ bền kéo đứt trong khoảng 27-28 MPa, độ bền va đập trong
khoảng 16-16 KJ/m2.
Như vậy, khi tăng hàm lượng chất độn thì độ cứng vật liệu không đổi. Độ bền kéo đứt giảm
từ 2,5 % đến 3,5 %; độ bền va đập giảm từ 3,5 % đến 5 %, sự suy giảm này không đáng kể do
đó, sử dụng 40 g chất độn là tối ưu.
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của vải thủy tinh gia cường
Vật liệu composite sau khi sử dụng 40 g chất độn và 19,74 g chất hóa dẻo DOP có độ bền kéo
đứt và độ bền va đập không cao nên chúng tôi tiến hành gia cường vật liệu bằng vải thủy tinh.
Kết quả cho thấy, khi gia cường bằng vải thủy tinh thì độ cứng vật liệu không thay đổi nhưng độ
bền kéo đứt tăng 21-24 % tùy vật liệu, độ bền va đập tăng từ 28-32 % tùy vật liệu, cụ thể:
Về độ cứng, khi gia cường thêm vải thủy tinh thì độ cứng của vật liệu hầu như không thay
đổi, sai lệch rất ít so với mẫu vật liệu khi chưa gia cường.
Về độ bền kéo đứt và độ bền va đập: Khi gia cường thêm vải thủy tinh thì độ bền kéo đứt và
độ bền va đập của vật liệu tăng nhiều. Độ bền kéo đứt của vật liệu khi gia cường vải thủy tinh
tăng khoảng 21-24 % tùy từng loại vật liệu trong đó, tăng nhiều nhất là vật liệu của nhựa E-44
với WC tăng 24,05%, tăng ít nhất là vật liệu của nhựa E-44 với BaSO4 tăng 21,04 %. Độ bền va
đập của vật liệu khi gia cường tăng khoảng 28-32% trong đó, tăng nhiều nhất là vật liệu của nhựa
E-44 với B4C tăng 31,59 % tăng ít nhất là vật liệu của nhựa YD-128 với WC tăng 28,8 %.
3.3. Đánh giá hiệu quả cản xạ của vật liệu composite chế tạo
Sau khi khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố, chúng tôi đã xây dựng được thành phần đơn của
vật liệu, gồm: 80 g nhựa YD-128 hoặc E-44; 40 g chất độn (PbO, Al2O3, BaSO4, B4C, Bi2O3,
WC); 19,74 g chất hóa dẻo DOP, 8,11 g chất hóa rắn, vật liệu gia cường bằng vải thủy tinh E.
Kết quả đo hiệu quả cản xạ của các mẫu vật liệu thu được như sau.
Bảng 2. Hiệu quả cản xạ của các mẫu vật liệu composite.
Mẫu Kết quả đo, μSv/h
Hiệu quả
cản xạ (%) Nhựa Chất độn Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5
Trung
bình
YD-128
PbO 26,4 26,3 26,4 26,5 26,3 26,38 6,59
Al2O3 27,2 27,4 27,5 27,2 27,4 27,34 3,19
BaSO4 27,0 26,9 27,2 26,9 26,8 26,96 4,53
B4C 26,9 27,0 27,1 27,2 27,1 27,06 4,18
Bi2O3 26,4 26,5 26,4 26,6 26,5 26,48 6,23
WC 26,5 26,7 26,6 26,7 26,5 26,60 5,81
Hóa học & Môi trường
108 V. N. Toán, Đ. B. Minh, N. M. Trí, “Nghiên cứu chế tạo và đánh giá composite cản xạ.”
E-44
PbO 26,3 26,2 26,4 26,1 26,3 26,26 7,01
Al2O3 27,2 27,3 27,4 27,1 27,2 27,24 3,54
BaSO4 27,1 27,3 27,0 27,1 26,9 27,08 4,11
B4C 27,1 26,9 27,2 27,1 26,9 27,04 4,25
Bi2O3 26,3 26,4 26,2 26,4 26,3 26,32 6,80
WC 26,4 26,5 26,5 26,6 26,4 26,48 6,23
Tấm chì lá 23,6 23,5 23,7 23,5 23,6 23,58 16,50
Biểu diễn kết quả đánh giá hiệu quả cản xạ của các mẫu vật liệu dưới dạng biểu đồ chúng tôi
thu được kết quả như sau.
Hình 1. Hiệu quả cản xạ của các loại vật liệu.
Hình 1 cho thấy, nhựa YD-128 và E-44 khi trộn với PbO đều cho hiệu quả cản xạ cao nhất,
tiếp đến là Bi2O3, WC và thấp nhất là Al2O3. Theo tính toán khối lượng của một tấm composit
kích thước (14×15×0,5) cm là 148 g. Khối lượng của tấm chì lá kích thước (14×15×0,206) cm là
490,6 g (dPb=11,34 g/cm
3) nặng gấp 3,31 lần tấm composite chế tạo, song hiệu quả cản xạ của
chì lá (16,05 %) chỉ gấp 2,36 lần hiệu suất cản xạ của tấm composit E-44 trộn Bi2O3. Như vậy,
nếu tăng độ dày tấm composit E-44 trộn Bi2O3 lên 2,36 lần sẽ thu được vật liệu có hiệu quả bằng
với tấm chì lá nhưng khối lượng nhẹ hơn tấm chì mà không gây độc hại hơn so với chì.
4. KẾT LUẬN
Đã chế tạo được composite cản xạ từ nhựa YD-128, E-44, DOP, PEPA và một số muối kim
loại với tỷ lệ nhựa: chất độn: hóa dẻo: hóa rắn là 80:40:20:8 về khối lượng.
Đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến cơ lý tính và hiệu quả cản xạ của vật liệu
composite như loại nhựa, tỷ lệ các cấu tử, có hoặc không có sợi gia cường, tỷ lệ và chủng loại
muối kim loại. Kết quả cho thấy, Bi2O3 hoặc B4C khi kết hợp với nhựa E-44 hoặc YD-128 cho
hiệu quả cản xạ tốt.
Lời cảm ơn: Các tác giả xin cảm ơn sự hỗ trợ của đề tài cấp BQP thuộc Chương trình KC.AT:
Nghiên cứu chế tạo lán chỉ huy và quần áo dã chiến chống phóng xạ cho người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lương Văn Trường (2000), “Vũ khí hạt nhân và cách phòng chống”, Nhà xuất bản Quân đội
nhân dân.
[2]. A. E. S. Abdo et al. (2003), “Utilization of ilmenite/epoxy composite for neutrons and gamma rays
attenuation”, Annals of Nuclear Energy, Vol. 30, pp. 175-187.
[3]. Gh. Eid et al. (2011), “Neutron shielding using Li3BO3/Epoxy composite”, Researcher, Vol. 3(12), pp.
85-91.
0
2
4
6
8
PbO AL2O3 BaSO4 B4C Bi2O3 WCH
iệ
u
s
u
ấ
t
cả
n
x
ạ
%
Chất độn
YD-128
E-44
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 71, 02 - 2021 109
[4]. R. Hussain et al. (1997), “A study of the shielding properties of poly ethylene glycol-lead oxide
composite”, Journal of Islamic Academy of Sciences, Vol. 10(3), pp. 81-84.
[5]. R. Mirji and B. Lobo (2017), “Radiation shielding materials: A brief review on methods, scope and
significance”, P. C. Jabin Science College, Huballi, India, Vol: Jabintronics, pp. 96-100.
[6]. R. T. Santoro (2000), “Radiation Shielding for fusion reactors”, Journal of Nuclear science and
technology, Vol. 37, pp. 11-18.
[7]. V. I. Pavlenko et al. (2004), “Calculations of the passage of gamma-quanta through a polymer
radiation-protective composite”, Journal of Engineering Physics and Thermophysics, Vol. 77, pp. 11-14.
[8]. W. Osei-Mensah et al. (2012), “Assessment of radiation shielding properties of polyester steel
composite using MCNP5”, International Journal of Science and Technology, Vol. 2(7), pp. 231-236.
[9]. W. T. Isbell et al. (1966), “Energy absorbing composition”, US Patent No. 3247130.
ABSTRACT
MANUFACTURE AND EVALUATION OF PROPERTIES OF
RADIATION SHIELDING COMPOSITE MATERIAL
Currently, there are many types of materials used to prevent radiation such as lead
plates, rubber, barite mortars, RS anti-radiation brick and radiation shielding composite
materials. In particular, radiation shielding composite materials have many great
advantages. In this paper, the manufacture method and evaluation of properties of
composite materials on YD-128, E-44 resin with some fillers, plasticizer, solidifier are
presented. The results show that the composite materials on YD-128 or E-44 combined
with Bi2O3 or B4C give the best radiation shielding.
Keywords: Radiation shielding material; Composite material; Radiation pollution.
Nhận bài ngày 19 tháng 11 năm 2020
Hoàn thiện ngày 28 tháng 12 năm 2020
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 02 năm 2021
Địa chỉ: Viện Công nghệ mới/Viện KH-CN quân sự.
*Email: vntoanchem@gmail.com.