óm tắt
Các cơ chế phản ứng của benzyne C6H4với gốc hydroxyl OH được nghiên cứu bằng phương pháp
phiếm hàm mật độ (DFT) B3LYP với bộ hàm cơ sở 6-311 ++ G(d,p) và 6-311++ G(3df,2p). Từ đó thiết
lập được bề mặt thế năng (PES) của hệ phản ứng. Kết quả tính toán cho thấy sản phẩm của phản ứng
có thể là: C
5H5+ CO, C5H3CO + H2, C5H4CO + H, C5H2CHO + H2, C5H5+ CO, C5H3+ H2CO, C5H3+ H2CO,
C
5H3CO + H2, C5H3CO + H2. Tuy nhiên, sự hình thành C5H5+CO là thuận lợi nhất và C5H3+ H2CO là khó
khăn nhất. Nghiên cứu này là một đóng góp cho sự hiểu biết về phản ứng của benzyne với nhiều gốc
tự do và phân tử nhỏ trong khí quyển và sự đốt cháy.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 464 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu cơ chế phản ứng của phân tử benzyne (C6H4) với gốc hydroxyl (OH), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
92
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
Nghiên cứu cơ chế phản ứng của phân tử benzyne (C
6
H
4
)
với gốc hydroxyl (OH)
Study mechanism on the reaction of benzyne (C
6
H4) with hydroxyl radical (OH)
Vũ HoVũ Hoàng Phương, Lê Vĕn Thuỷ
Email: hphuong_hp@yahoo.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 1/4/2019
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 24/6/2019
Ngày chấp nhận đĕng: 28/6/2019
Tóm tắt
Các cơ chế phản ứng của benzyne C
6
H4với gốc hydroxyl OH được nghiên cứu bằng phương pháp phiếm hàm mật độ (DFT) B3LYP với bộ hàm cơ sở 6-311 ++ G(d,p) và 6-311++ G(3df,2p). Từ đó thiết
lập được bề mặt thế nĕng (PES) của hệ phản ứng. Kết quả tính toán cho thấy sản phẩm của phản ứng
có thể là: C
5
H
5
+ CO, C
5
H
3
CO + H
2
, C
5
H4CO + H, C5H2CHO + H2, C5H5+ CO, C5H3+ H2CO, C5H3+ H2CO, C
5
H
3
CO + H
2
, C
5
H
3
CO + H
2
. Tuy nhiên, sự hình thành C
5
H
5
+CO là thuận lợi nhất và C
5
H
3
+ H
2
CO là khó
khĕn nhất. Nghiên cứu này là một đóng góp cho sự hiểu biết về phản ứng của benzyne với nhiều gốc
tự do và phân tử nhỏ trong khí quyển và sự đốt cháy.
Từ khóa: Gốc hydroxyl; benzyne; aryne; cơ chế phản ứng; thuyết phiếm hàm mật độ (DFT).
Abstract
The reaction mechanism of the benzyne C6H4 and hydroxyl radical OH has been studied by the Density Functional Theory (DFT) using the B3LYP functional in conjunction with the 6-311 ++ G(d,p) and
6-311 ++ G(3df,2p) basis sets. The potential energy surface (PES) for the C6H4 + OH system was also established. Calculated results indicate that products of this reaction can be: C5H5+ CO, C5H3CO +
H
2
, C5H4CO+ H, C5H2CHO + H2, C5H5 + CO, C5H3 + H2CO,C5H3 + H2CO, C5H3CO + H2, C5H3CO + H2.
However, the formation of are C5H5 + CO the most favorable and C5H3CO + H2 is very difficult. This study is a contribution to the understanding of the reaction of the benzyne with many small radicals and
molecules in the atmosphere and combustion chemistry.
Keywords: Hydroxyl radical; benzyne; aryne; reaction mechanism; density functional theory (DFT).
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Thập kỷ qua đã chứng kiến sự hồi sinh của
các hợp chất aryne nhờ sự ra đời của tiền chất
2-trimethylsilylaryl triflate [1, 2] cho phép tạo ra
aryne trong điều kiện nhẹ và dễ kiểm soát. Các
aryne có vai trò quan trọng trong tổng hợp hữu ích
các loại thuốc thử [3] và điều chế ra các hợp chất
dị vòng quan trọng. Tuy nhiên các cơ chế phản
ứng của aryne và các ứng dụng của nó vẫn đang
tiếp tục được tìm tòi, nghiên cứu thêm [4].
Benzyne (C
6
H4) là aryne đơn giản nhất. Nó có thể
xuất hiện trong quá trình phân hủy nhiệt phenyl
(C
6
H
5
) hoặc quá trình gốc này phản ứng với các
gốc tự do khác như H, OH, CH
3
[5].
Nghiên cứu của Ikawa và cộng sự [6], chỉ ra rằng
benzyne và các dẫn xuất có khả nĕng phản ứng
với salicylaldehydes tổng hợp ra các hợp chất
xanthenes, xanthones và xanthols có ứng dụng
quan trọng trong phẩm nhuộm, dược phẩm [7].
Ngoài ra, bezyne còn là sản phẩm trung gian quan
trọng trong quá trình hình thành các hợp chất đa
vòng thơm [8] và còn được tìm thấy trong các đám
mây như Taurus Molecular Cloud 1 (TCM-1). Đây
là các đám mây phân tử lạnh nằm ở khu vực chòm
sao Taurus trong hệ mặt trời [9].
Công thức hóa học của benzyne như sau:Người phản biện: 1. TS. Bùi Vĕn Ngọc
2. PGS.TS. Đỗ Thị Bích Thủy
C6H5 + OH →C6H4 + H2O
C6H5 + H → C6H4 + H2
C6H5
0t
→ C6H4 + H
o
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
93Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
Hình 1. Công thức cấu tạo của benzyne
Liên kết ba hình thành giữa C3-C4 làm tĕng mật
độ eletron ở khu vực hai nguyên tử C này.
Gốc hydroxyl (OH) là một gốc tự do rất hoạt động.
Gốc này có mặt rất phổ biến trong các quá trình
đốt cháy nguyên, nhiên liệu và hoạt động của núi
lửa. Ngoài ra, người ta còn tìm thấy gốc hydroxyl
trong các đám mây bụi giữa các vì sao.
Khi gặp benzyne có trung tâm phản ứng giàu
electron, gốc này có thể phản ứng với benzyne tạo
ra nhiều sản phẩm khác nhau. Trong các hướng
phản ứng có hướng thuận lợi, có hướng khó khĕn,
có những sản phẩm hình thành thân thiện với môi
trường, đồng thời cũng có thể tạo ra sản phẩm có
khả nĕng gây những ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường sống, nên để chọn lọc được hướng phản
ứng mong muốn, cần khảo sát về bản chất của
quá trình phản ứng. Vì vậy, nghiên cứu phản ứng
để tìm ra những điều kiện phù hợp điều khiển phản
ứng theo hướng có lợi là mục tiêu của nghiên cứu.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phản ứng của benzyne và gốc hydroxyl được
nghiên cứu ở điều kiện tiêu chuẩn, trong pha khí.
Các nội dung cần khảo sát bao gồm:
- Từ cấu trúc của các chất phản ứng (RA), phân
tích các khả nĕng mà phản ứng có thể xảy ra.
- Tối ưu hóa cấu trúc các chất phản ứng (RA),
trung gian (IS), trạng thái chuyển tiếp (TS), các
sản phẩm tạo thành (P).
- Dùng phương pháp HF để khảo sát sơ bộ cấu
trúc các TS, IS, sau đó làm chính xác hơn bằng
phương pháp B3LYP/6-311++G(3df,2p), tính nĕng
lượng điểm đơn của các cấu tử và tính các thông
số nhiệt động của chúng.
- Thiết lập bề mặt thế nĕng đầy đủ dựa trên nĕng
lượng tương quan.
- Giải thích cơ chế của phản ứng, xác định
đường phản ứng ưu tiên và các sản phẩm dễ
hình thành nhất.
Về phần mềm, sử dụng Gaussian 09 [10] kết
hợp: Gaussview, Chemcraft... Với phương pháp
hóa học lượng tử, dùng thuyết phiếm hàm mật độ
(DFT) B3LYP với bộ hàm cơ sở 6-311++G(d,p) và
6-311++G(3df,2p). Các tính toán hóa học được
thực hiện tại Trung tâm Khoa học tính toán - Đại
học Sư phạm Hà Nội.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Dự đoán cơ chế phản ứng
Hệ benzyne ban đầu có cấu trúc phẳng, đối xứng
nên được dự đoán những sản phẩm có cấu trúc
đối xứng, phẳng và thơm sẽ là những hướng được
ưu tiên về mặt nĕng lượng. Với đặc điểm của hệ
vòng thơm, việc phá vỡ liên kết C-C dự đoán là rất
khó khĕn. Tác nhân tấn công vào trung tâm C3-C4
là khu vực giàu electron và tương đối thuận lợi về
yếu tố không gian như hình 2.
Hình 2. Hướng phản ứng của C6H4 và OH
Phản ứng của C
6
H4 với OH ở điều kiện tiêu chuẩn dự đoán có thể tạo thành 9 sản phẩm, kí hiệu từ
P1 đến P9, theo 9 đường phản ứng như sau:
Hình 3. Các đường phản ứng của C6H4 và OH
Trong đó:
RA: chất phản ứng;
TS: trạng thái chuyển tiếp;
IS: sản phẩm trung gian;
P: sản phẩm phản ứng.
Dùng phương pháp B3LYP với bộ hàm cơ sở
6-311++G(3df,2p) để tối ưu hóa cấu trúc, xác định
được các tham số cấu trúc (bao gồm dạng hình
học phân tử, độ dài liên kết, góc liên kết, tần số
dao dộng) của các chất phản ứng, sản phẩm trung
gian, trạng thái chuyển tiếp, các sản phẩm có thể
tạo thành của hệ chất nghiên cứu. Kết quả được
đưa ra ở hình 4.
94
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
95Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
Hình 4. Hình học của một số cấu trúc (độ dài liên kết (Å), góc liên kết (0))
Bảng 1. Nĕng lượng của các cấu tử trong đường phản ứng 1
Cấu tử E
0
(au) ZPE(kcal/mol)
E
o
+ ZPE
(kcal/mol)
∆E
(kcal/mol)
C
6
H4 -230,9895178 47,03 -145503,27 ---
OH -75,7656399 5,32 -47735,57 ---
C
6
H4+OH (PA) -306,7551577 52,35 -193238,83 0,0
CO+ C
5
H
5
(P1) -306,8860451 51,84 -193321,80 -81,43
IS1 -306,7588097 53,14 -193240,37 -1,55
TS1/2 -306,7580638 52,64 -193240,38 -1,54
IS2 -306,8914314 57,41 -193319,79 -80,96
TS2/3 -306,8266915 53,76 -193282,55 -43,71
Các giá trị về tham số cấu trúc sẽ cho biết sự thay
đổi về góc, độ dài liên kết ứng với việc tạo ra phức
chất hay sản phẩm trung gian, trạng thái chuyển
tiếp, sản phẩm. Như vậy kết luận được có phù
hợp với dự đoán về cơ chế ban đầu hay không.
Dựa trên kết quả thu được về sự tạo thành các
sản phẩm phản ứng trên hình 4, có thể dự đoán
có 9 hướng phản ứng xảy ra như sau:
C
6
H4 + OH → C5H5 + CO (P1) (1)
C
6
H4 + OH → C5H3CO + H2 (P2) (2)
C
6
H4 + OH → C5H4CO + H (P3) (3)
C
6
H4 + OH → C5H2CHO + H2 (P4) (4)
C
6
H4 + OH → C5H5 + CO (P5) (5)
C
6
H4 + OH → C5H3 + H2CO (P6) (6)
C
6
H4 + OH → C5H3 + H2CO (P7) (7)
C
6
H4 + OH → C5H3CO + H2 (P8) (8)
C
6
H4 + OH → C5H3CO + H2 (P9) (9)
Các sản phẩm 6, 7 và 7, 8 có cùng công thức phân
tử nhưng công thức hóa học khác nhau được mô
tả trên hình 4.
Dựa trên cấu tạo của các sản phẩm tạo thành
nhận thấy sự có mặt của các sản phẩm nhóm
andehit, xeton, đó là các sản phẩm 2, 3, 4, 8,
9. Đây là những chất nếu sinh ra sẽ có hại cho
môi trường, do vậy các điều kiện về nhiệt độ, áp
suất, nồng độ có thể giúp hạn chế sự xuất hiện
của các sản phẩm trên.
3.2. Xây dựng bề mặt thế nĕng, giải thích cơ
chế phản ứng
Bề mặt thế nĕng đầy đủ của hệ nghiên cứu C
6
H4và
OH được thiết lập dựa trên việc tính nĕng lượng
tương đối giữa các chất trung gian, trạng thái
chuyển tiếp và sản phẩm theo hệ chất tham gia
phản ứng.
Như đối với sự hình thành sản phẩm P1, dựa trên
các tính toán về nĕng lượng điểm đơn (Eo), nĕng
lượng điểm không (ZPE) và nĕng lượng tương đối
(∆E) của các cấu tử trong phản ứng được trình
bày ở bảng 1.
96
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
Hình 5. Bề mặt thế nĕng của hệ phản ứng tạo ra sản phẩm P1
Tương tự như vậy đối với sự hình thành các sản phẩm còn lại, bề mặt thế nĕng của các sản phẩm
hình thành được biểu diễn qua hình 6.
Hình 6. Bề mặt thế nĕng của hệ phản ứng tạo ra các sản phẩm còn lại
Trên bề mặt thế nĕng của hệ phản ứng benzyne
và gốc hydroxyl, các sản phẩm tạo thành được
kí hiệu lần lượt từ P1, P2, P3 P9 tương ứng
với lần lượt các sản phẩm của 9 đường phản ứng
trên. Nĕng lượng của hệ chất tham gia phản ứng
ban đầu C
6
H4 + OH được qui ước bằng 0.
Bảng 1. (Tiếp theo)
Cấu tử E
0
(au) ZPE(kcal/mol)
E
o
+ ZPE
(kcal/mol)
∆E
(kcal/mol)
IS3 -306,9063005 56,74 -193329,81 -90,98
TS3/4 -306,8507634 54,86 -193296,64 -57,81
IS4 -306,8554834 55,40 -193299,09 -60,26
TS4/5 -306,8431423 55,01 -193291,70 -52,86
IS5 -306,8743399 56,03 -193310,37 -71,53
TS5/P1 -306,8650399 54,44 -193306,04 -67,21
Đơn vị: 1 (au) = 627,5 (kcal/mol)
Mà dựa vào đó thiết lập được bề mặt thế nĕng được biễu diễn như ở hình 5.
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
97Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
Bảng 2. Các giá trị thông số nhiệt động
Đường
phản ứng
ΔHo
(kcal/mol)
ΔGo
(kcal/mol)
RA (C
6
H4+OH) 0,0 0,0
P1(C
5
H
5
+CO) -83,30 -84,17
P2(C
5
H
3
CO+H
2
) -31,16 -30,26
P3(C
5
H4CO+H) -44,98 -34,29
P4(C
5
H
2
CHO+H
2
) 26,21 26,41
P5(C
5
H
5
+CO) -47,36 -48,49
P6(C
5
H
3
+H
2
CO) 34,41 31,77
P7(C
5
H
3
+H
2
CO) 34,41 31,77
P8(C
5
H
3
CO+H
2
) -32,98 -32,01
P9(C
5
H
3
CO+H
2
) -31,16 -30,26
Gốc OH kém bền và dễ tham gia phản ứng. Khi gặp
phân tử C
6
H4 có trung tâm C3-C4 giàu electron,
gốc OH dễ dàng tấn công vào vị trí này để hình
thành liên kết C-O mà không qua bất kỳ trạng thái
chuyển tiếp nào (hình 3). Chất trung gian IS1 hình
thành có liên kết C-O với độ dài rất lớn là 2,138 Å
và có nĕng lượng khá cao (-1,55 kcal/mol) nên sẽ
kém bền. Bởi vậy, nhanh chóng chuyển thành chất
trung gian tương ứng là IS2 (-80,96 kcal/mol).Từ
IS2 có khả nĕng phản ứng để tạo thành cùng hai
chất trung gian tiếp theo là IS3 (-90,98kcal/mol) và
IS6 (-23,80 kcal/mol).
Sản phẩm P1 (-81,43 kcal/mol) có nĕng lượng
thấp nhất được hình thành từ nhiều TS có hàng
rào nĕng lượng thấp theo sơ đồ:
RA → IS1
1/2
→ IS2
2/3
→ IS3
3/4
→
IS4
4/5
→ IS5
5/ 1P
→ P1
Mặt khác sự tạo thành sản phẩm P1 gồm C
5
H
5
(vòng) và gốc CO (hình 5). C
5
H
5
có tính đối xứng
cao, do vậy sản phẩm này được dự đoán là sản
phẩm ưu tiên nhất. Điều này phù hợp với giá
trị nĕng lượng thấp nhất của P1 so với các sản
phẩm khác.
Sản phẩm P2 (31,75 kcal/mol) có nĕng lượng khá
cao được hình thành từ chất trung gian cuối cùng
IS8. Sự tạo thành P2 được dự đoán là tương đối
khó khĕn do hai nguyên tử hydro H4 và H5 đang
ở vị trí gần như đối xứng nhau qua trục C6-O1. Để
tạo ra P2, nguyên tử H4 phải xoay 180o để nằm
cùng phía với H5. Quá trình này tiêu tốn nhiều
nĕng lượng, sau đó khoảng cách giữa H4 và C6
bị kéo ra xa từ độ dài 1,085 Ao lên 1,335 Ao trong
TS8/P2. Còn khoảng cách của H5 và O1 bị kéo từ
0,973 Ao lên 1,399 Ao trong TS8/P2. Hai nguyên tử
H4 và H5 tiến lại gần nhau và hình thành liên kết,
tách ra tạo thành P2.
Sản phẩm P3 (-43,51 kcal/mol) có nĕng lượng khá
thấp, được hình thành thông qua nhiều giai đoạn
trung gian IS1– IS2– IS6 –- IS7. Đặc biệt được
hình thành trực tiếp từ IS7 thông qua TS7/P3
(-29,6 kcal/mol) có nĕng lượng thấp. Chính vì vậy
P3 cũng sẽ là sản phẩm chiếm ưu thế.
Các sản phẩm P4 (25,36 kcal/mol), P6 (34,25
kcal/mol), P7 (31,75 kcal/mol) đều có nĕng lượng
khá cao và trải qua nhiều TS chứng tỏ sự hình
thành sản phẩm này rất khó khĕn. Trong đó sự
hình thành sản phẩm P6 sẽ khó khĕn nhất vì có
nĕng lượng cao nhất.
Thông qua sơ đồ phản ứng nhận thấy quá trình
hình thành sản phẩm P5 (-47,21 kcal/mol) có nĕng
lượng rất thấp chỉ đứng sau P1. Trong khi đó TS
10/P5 (-11,62 kcal/mol) cũng có nĕng lượng thấp
so với các TS khác. Điều này chứng tỏ sự hình
thành sản phẩm sẽ dễ dàng, ưu tiên thứ hai sau
sản phẩm P1.
Hai sản phẩm đồng phân cấu tạo P8 (-33,53 kcal/
mol), P9 (-31,75 kcal/mol) thông qua lần lượt
TS13/P8 (17,02 kcal/mol) và TS15/P9 (18,57 kcal/
mol). P8, P9 có nĕng lượng khá thấp nên cũng dễ
dàng tạo thành, nhưng hai giá trị TS lại lớn, nên
so với P1, P3, P5 sản phẩm P8, P9 sẽ kém ưu
tiên hơn.
3.3. Nhận xét
Trên bề mặt thế nĕng
Dựa vào bề mặt thế nĕng (PES) của hệ phản ứng
ta nhận thấy: Đường phản ứng 1 có các TS có
hàng rào nĕng lượng thấp và đi qua ít TS nhất,
do vậy có thể kết luận về mặt động học sản phẩm
P1 chiếm ưu thế hơn. Các sản phẩm P3, P5 cũng
là sản phẩm ưu tiên được tạo thành. Hai đường
phản ứng 6 và 7 đều có hàng rào nĕng lượng cao,
do vậy việc tạo sản phẩm P6, P7 tương đối khó
khĕn về mặt động học. Kết quả phù hợp với dự
đoán ban đầu về sự ưu tiên sản phẩm tạo thành.
Kết quả phân tích về bề mặt thế nĕng cho thứ tự
ưu tiên sản phẩm như sau:
P1 > P5> P3> P8 > P9 > P2 >P4 >P7 > P6.
Về mặt nhiệt động học
Các thông số nhiệt động như hiệu ứng nhiệt ΔH,
thế đẳng áp đẳng nhiệt ΔG cũng được xác định
bằng lý thuyết ở điều kiện tiêu chuẩn. Các giá trị
này của 9 phản ứng hình thành các sản phẩm từ
P1÷P9 được chỉ ra ở bảng 2.
98
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
Kết quả tính ở bảng 1 cho thấy về nhiệt động học:
- Các sản phẩm P1, P2, P3, P5, P8, P9 có giá trị
ΔGo ˂ 0, do đó các hướng phản ứng tạo ra các
sản phẩm này đều có khả nĕng xảy ra, trong đó
việc tạo ra sản phẩm P1 (C
5
H
5
+CO) là thuận lợi
nhất do có giá trị ΔGo là âm nhất. Trong khi đó các
sản phẩm P6, P7 có ΔGo>0 nên chứng tỏ sự hình
thành sản phẩm là khó khĕn.
- Dựa theo giá trị về thế đẳng áp, thứ tự ưu tiên về
sản phẩm như sau:
P1 > P5 > P3 > P8 > P9, P2 > P4 > P6, P7.
Kết quả tính toán này hoàn toàn phù hợp với kết
quả phân tích trên bề mặt thế nĕng.
4. KẾT LUẬN
Đã thiết lập được toàn bộ cơ chế của các phản
ứng, các cấu trúc trung gian, trạng thái chuyển
tiếp, sản phẩm đều được xác định dạng hình
học. Chín sản phẩm tạo thành theo thứ tự gồm
C
5
H
5
+CO, C
5
H
3
CO+H
2
, C
5
H4CO+H, C5H2CHO+H2,
C
5
H
5
+CO, C
5
H
3
+H
2
CO, C
5
H
3
+H
2
CO, C
5
H
3
CO+H
2
,
C
5
H
3
CO+H2 có thể được hình thành từ hệ chất ban
đầu được giải thích một cách chi tiết đầy đủ. Trong
số các sản phẩm tạo thành thì P1 (C
5
H
5
+CO) sản
phẩm dễ được hình thành nhất do chỉ qua ít TS
nhất và có nĕng lượng rất thấp, sau đó đến sản
phẩm P3, P5 cũng được ưu tiên. Các sản phẩm
P6, P7 đều rất khó tạo ra vì phải vượt qua hàng
rào nĕng lượng cao hơn nĕng lượng hệ chất
tham gia phản ứng. Các thông số nhiệt động về
hiệu ứng nhiệt và thế nhiệt động cũng được tính
toán. Kết quả cho thấy thứ tự ưu tiên của sản
phẩm phản ứng phù hợp tốt với kết quả trên bề
mặt thế nĕng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Xiao, X., Wang, T., Xu, F., & Hoye, T.R.
(2018), Cu(I)-Mediated Bromoalkynylation and
Hydroalkynylation Reactions of Unsymmetrical
Benzynes: Complementary Modes of Addition.
Angewandte Chemie. Vol 130, 16802 – 16808.
[2] Roy, T., Gaykar, R.N., Bhattacharjee, S., &
Biju, A.T. (2019), The aryne Sommelet-Hauser
rearrangement.ChemicalCommunications.
Chem. Commun. Vol 55, 3004-3007.
[3] Shi, J., Li, Y., & Li, Y. (2017), Aryne
multifunctionalization with benzdiyne and
benztriyne equivalents, Chemical Society
Reviews,46(6), 1707-1719.
[4] Karmakar, R., & Lee, D. (2016), Reactions
of arynes promoted by silver ions, Chemical
Society Reviews, 45(16), 4459-4470.
[5] C Wentrup (2010), The benzyne strory,
Australian journal of chemistry, Vol 63, 979-986.
[6] Ikawa, T., Masuda, S., Nakajima, H., & Akai, S.
(2017), 2-(Trimethylsilyl)phenyl Trimethylsilyl
Ethers as Stable and Readily Accessible
Benzyne Precursors, The Journal of Organic
Chemistry, 82(8), 4242-4253.
[7] García-López, J.-A., & Greaney, M. F. (2016),
Synthesis of biaryls using aryne intermediates,
Chemical Society Reviews, 45(24), 6766-6798.
[8] Wei-Hua Wang, Hong-Wei Wan, Guang-Fen
Du, Bin Dai and Lin He* (2019), Synthesis of
Benzo[b]fluoranthenes and Spiroacridines
from Fluorene-Derived Alkenes and
N-Arylimines via a Tandem Reaction with
Benzynes, Org. Lett.21,10, 3496-3500.
[9] Hirahara, Y., Suzuki, H., Yamamoto,
S., Kawaguchi, K., Kaifu, N., Ohishi, M.
(1992), Mapping observations of sulfur-
containing carbon-chain molecules in Taurus
Molecular Cloud 1 (TMC-1), Astrophysical
Journal. Vol 394, No. 2, 539-551.
[10] M.J. Frisch, G.W. Trucks, H.B. Schlegel, J.A.
Pople (2009), Gaussian, Inc., Pittsburgh PA.
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
99Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
Lê Vĕn Thủy
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo,
nghiên cứu):
+ Nĕm 2007: Tốt nghiệp ngành Sư phạm hóa học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
+ Nĕm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Hóa vô cơ, Trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa KHCB, Trường Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Chitosan, ứng dụng của chitosan, bentonit, các ứng dụng của một
số vật liệu và kim loại
- Email: levanthuydhsd@gmail.com
- Điện thoại: 0915500553
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ
Vũ Hoàng Phương
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo,
nghiên cứu):
+ Nĕm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Sư phạm hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
+ Nĕm 2014: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Hóa lý thuyết và hóa lý, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa KHCB, Trường Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Hóa học đại cương, hóa lý, hóa lượng tử, vật liệu và các ứng dụng
- Email: hphuong _sp@yahoo.com
- Điện thoại: 0972345737