Nghiên cứu lý thuyết động học phản ứng giữa etanol với gốc ketenyl

Tóm tắt: Ketenyl (HCCO) là một gốc tự do trung gian quan trọng trong phản ứng cháy của hydrocacbon. Cơ chế phản ứng của HCCO với etanol đã được nghiên cứu bằng phương pháp orbitan phân tử kết hợp với việc tính hằng số tốc độ theo lý thuyết trạng thái chuyển tiếp. Từ bề mặt thế năng xây dựng được ở mức lý thuyết CCSD(T)//B3LYP/6-311++G(3df,2p), có thể thấy có mười đường sản phẩm phản ứng liên quan đến phản ứng tách H từ các nhóm OH, CH2 và CH3 và các phản ứng thế. Kết quả tính toán động học cho thấy, các đường phản ứng chiếm ưu thế nhất liên quan đến sự tấn công của gốc HCCO vào các nguyên tử hydro tạo thành các sản phẩm C2H5O + H2CCO, CH3CHOH + H2CCO và CH2CH2OH + H2CCO.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu lý thuyết động học phản ứng giữa etanol với gốc ketenyl, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học - Vật liệu, 9 - 2020 261 NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT ĐỘNG HỌC PHẢN ỨNG GIỮA ETANOL VỚI GỐC KETENYL Nguyễn Trọng Nghĩa1*, Hồ Hữu Mạnh1, Nguyễn Ngọc Tuệ1, Nguyễn Thị Minh Huệ2 Tóm tắt: Ketenyl (HCCO) là một gốc tự do trung gian quan trọng trong phản ứng cháy của hydrocacbon. Cơ chế phản ứng của HCCO với etanol đã được nghiên cứu bằng phương pháp orbitan phân tử kết hợp với việc tính hằng số tốc độ theo lý thuyết trạng thái chuyển tiếp. Từ bề mặt thế năng xây dựng được ở mức lý thuyết CCSD(T)//B3LYP/6-311++G(3df,2p), có thể thấy có mười đường sản phẩm phản ứng liên quan đến phản ứng tách H từ các nhóm OH, CH2 và CH3 và các phản ứng thế. Kết quả tính toán động học cho thấy, các đường phản ứng chiếm ưu thế nhất liên quan đến sự tấn công của gốc HCCO vào các nguyên tử hydro tạo thành các sản phẩm C2H5O + H2CCO, CH3CHOH + H2CCO và CH2CH2OH + H2CCO. Từ khóa: Cơ chế phản ứng; Gốc tự do ketenyl (HCCO); Ethanol (C2H5OH); PES. 1. MỞ ĐẦU Gốc ketenyl (HCCO) là một gốc tự do quan trọng liên quan đến phản ứng cháy của hydrocacbon [1-3]. HC CO là sản phẩm chính trong phản ứng giữa axetylen (C2H2) và nguyên tử oxi (O(3P)) theo phương trình: 2 2C H O HC CO H    (a) 2CH CO  (b) Trong đó, hướng (a) tạo thành HCCO chiếm đến 80  15% tổng sản phẩm của phản ứng, phần nhỏ còn lại là hướng (b) [2]. HCCO còn được tạo thành do phản ứng của kentene với một số nguyên tử hoặc gốc tự do, ví dụ: H2CCO + X → HCCO + HX) với X là F, Cl, OH [1]. Ngoài ra, HC CO còn được hình thành bằng cách quang phân ở bước sóng 193 nm một số hợp chất hữu cơ chứa nhóm HCCO như ketene (H2CCO + h → HC  CO + H) hay etyl etinyl ete (HCCOCH2CH3 + h → HC  CO + CH2CH3) [3]. Đã có nhiều nghiên cứu bằng cả phương pháp lý thuyết và thực nghiệm về HCCO như xác định cấu trúc phân tử, tần số dao động, nhiệt hình thành [4-5]. Cơ chế và động học phản ứng giữa HCCO với các cấu tử trong khí cháy như nguyên tử H, O, gốc OH, phân tử H2, NO, NO2, SO2, C2H2,... cũng đã được nghiên cứu [6-8]. Trong đó, nguyên tử C trong nhóm CH của HCCO có xu hướng tách H hoặc kết hợp với các nguyên tử trong phân tử chất phản ứng tạo thành các trạng thái trung gian trước khi đồng phân hóa hoặc phân hủy thành sản phẩm. Hiện nay, etanol (C2H5OH) được thêm vào cùng với nhiên liệu hóa thạch và đang được sử dụng rộng rãi. Vì vậy, phản ứng giữa HCCO trong quá trình đốt cháy etanol cần được quan tâm nghiên cứu về cơ chế cũng như động học. Trong bài báo này, bề mặt thế năng năng của phản ứng giữa HCCO với etanol đã được làm sáng tỏ ở mức độ lý thuyết là CCSD(T)//B3LYP/6-311++G (3df, 2p). Cụ thể, chúng tôi nghiên cứu tất cả các đường phản ứng tách và thế có thể có. Dựa trên bề mặt thế năng xây dựng được và các thông số phân tử tương ứng, chúng tôi đã xác định các hằng số tốc độ và tỉ số nhánh sản phẩm đối với mỗi đường phản ứng. Hóa học và Kỹ thuật môi trường N. T. Nghĩa, , N.T. M. Huệ, “Nghiên cứu lý thuyết động học etanol với gốc ketenyl.” 262 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi đã thực hiện tính toán lý thuyết hóa học lượng tử bằng phương pháp phiếm hàm mật độ (DFT) sử dụng phiếm hàm B3LYP cùng với bộ hàm cơ sở 6-311++G(3df,2p) [9]. B3LYP là phiếm hàm đang được sử dụng rộng rãi, nó là sự kết hợp của phiếm hàm tương quan trao đổi ba thông số của Becke (B3) và phiếm hàm tương quan Lee, Yang và Parr (LYP) [9]. Cấu trúc hình học của các cấu tử trong bề mặt thế năng được xác định với việc sử dụng chương trình Gaussian 09 [9]. Sự tính toán đường tọa độ nội phản ứng (IRC) được thực hiện ở cùng mức lý thuyết ở trên để xác định sự kết nối của mỗi trạng thái chuyển tiếp trong bề mặt thế năng. Tất cả cấu trúc hình học được tối ưu đầy đủ theo phương pháp B3LYP dùng làm đầu vào để tính năng lượng điểm đơn theo CCSD(T). Các tính toán động học đã được tính toán với phần mềm Multiwell [10] dựa trên các kết quả từ bề mặt thế năng và các tham số phân tử như tần số dao động và hằng số quay đã được tính ở trên. Các hằng số tốc độ của tất cả các đường phản ứng đã được tính toán theo lý thuyết trạng thái chuyển tiếp (TST) [11] với các hiệu ứng đường hầm Eckart [12] trong khoảng nhiệt độ từ 298K đến 2000K. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tối ưu hóa cấu trúc Trước hết, cấu trúc của chất phản ứng etanol và gốc HCCO được tối ưu ở mức lý thuyết B3LYP/6-311++G(3df,2p) và so sánh các giá trị thực nghiệm và tính toán có sẵn. Kết quả được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. So sánh cấu trúc của các chất phản ứng (C2H5OH và HC CO) tính theo phương pháp B3LYP/6-311++G(3df,2p) với thực nghiệm [13] và tài liệu tham khảo [5]. Độ dài, r, (Ǻ) Góc, , (o) B3LYP Thực nghiệm [13] Tài liệu tham khảo [5] C2H5OH rC-C 1,515 1,512 --- rC-H 1,090 1,088 --- rC-H 1,096 1,086 --- rC-O 1,427 1,431 --- rO-H 0,960 0,971 --- CCO 108,1 107,8 --- COH 109,3 105,4 --- HC  CO rC-O 1,170 --- 1,169 rC-C 1,288 --- 1,297 rC-H 1,071 --- 1,069 CCO 170,7 --- 169,4 CCH 136,7 --- 134,1 Bảng 1 cho thấy đối với phân tử etanol, có sự phù hợp tốt giữa các giá trị tính trong nghiên cứu này với các giá trị thực nghiệm. Ví dụ, độ dài liên kết O-H tính ở mức B3LYP/6-311++G(3df,2p) là 0,960Å, gần với giá trị thực nghiệm 0,971 Å báo cáo bởi Coussan và cộng sự [13]. Tương tự, các góc liên kết CCO và COH được tính theo phương pháp trên lần lượt là 108,10 và 109,30 so với thực nghiệm tương ứng là 107,80 và 105,4 0 . Đối với gốc HCCO, do chưa có dữ liệu thực nghiệm nên chúng tôi so sánh với kết quả tính ở mức cao, CCSD(T)/cc-pVQZ của Szalay và cộng sự [5]. Kết quả tính của chúng Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học - Vật liệu, 9 - 2020 263 tôi ở mức B3LYP/6-311++G(3df,2p) phù hợp với các giá trị tính ở mức cao này. Ví dụ, kết quả tính của chúng tôi cho các liên kết C-C và C-O lần lượt là 1,288 Å và 1,170 Å, gần với giá trị trong báo cáo tương ứng là 1,297 Å và 1,169 Å. Tương tự, các góc liên kết CCO và CCH được chúng tôi tính theo phương pháp trên là 170,7o và 136,7o so với tài liệu tham khảo lần lượt tương ứng là 169,4o và 134,1o (bảng 1). Kết quả so sánh trên cho thấy phương pháp B3LYP/6-311++G(3df,2p) thực hiện đối với cực tiểu hệ phản ứng etanol với HCCO cho kết quả đáng tin cậy. 3.2. PES của phản ứng giữa etanol với gốc HCCO Từ đặc điểm cấu trúc của etanol và gốc HCCO, chúng tôi xét các khả năng phản ứng giữa chúng xảy ra như sau: (i) Gốc HCCO thực hiện phản ứng tách H từ các vị trí -H, -H và O-H. (ii) Gốc HCCO thực hiện phản ứng thế các nhóm nguyên tử H, OH, CH3 và C2H5 trong phân tử etanol. Hình 1. Bề mặt thế năng phản ứng C2H5OH + HC  CO. Dựa vào kết quả tính toán hóa học lượng tử, chúng tôi đã xây dựng được bề mặt thế năng của phản ứng trình bày trong hình 1; các thông số hình học của các trạng thái chuyển tiếp tương ứng được trình bày ở hình 2. Trong đó, chúng tôi kí hiệu RA cho các chất phản ứng, TS1, TS2, TS3, là các trạng thái chuyển tiếp và PR1, PR2, PR3, là các sản phẩm tương ứng của phản ứng. Hình 2 cho thấy gốc tự do HCCO có thể tấn công vào các liên kết O-H; C-H (-H trong CH2); C-H (-H trong CH3) tạo ra các sản phẩm PR1 (CH3CH2O  + CH2CO), PR2 (CH3CHOH +  CH2CO) và PR3 (CH2CH2O  + CH2CO), tương ứng. Hoặc gốc HCCO có thể thay thế lần lượt các nguyên tử H hoặc nhóm nguyên tử OH, CH3 và C2H5 trong phân tử etanol tạo thành các sản phẩm PR4 (CH3CH2OCHCO + H  ), PR5 (HOCHCO +  C2H5), PR6 (CH3CH2CHCO +  OH), PR7 (HOCH2CHCO +  CH3), PR8 (HOCH(CH3)CHCO + H  ), PR9 (HOCH2CH2CHCO + H  ) và PR10 (CH3CHCO +  CH2OH). Hóa học và Kỹ thuật môi trường N. T. Nghĩa, , N.T. M. Huệ, “Nghiên cứu lý thuyết động học etanol với gốc ketenyl.” 264 3.2.1. Đường phản ứng tạo thành PR1 (CH3CH2O  + CH2CO), PR2 (CH3  CHOH + CH2CO), PR3 (  CH2CH2O + CH2CO) Các cặp sản phẩm này được hình thành khi gốc HCCO tách nguyên tử H trong các nhóm hydroxyl, một trong hai nguyên tử H của nhóm metylen và một trong ba nguyên tử H của nhóm metyl thông qua các trạng thái chuyển tiếp TS1 (OCC(H)...H...OCH2CH3), TS2 (OCC(H)...H...CH(OH)CH3) và TS3 (OCC(H)...H...CH2CH2OH), tương ứng (hình 2). Trạng thái chuyển tiếp TS1 có tần số ảo duy nhất ở 1705i ứng với sự chuyển nguyên tử H từ nhóm OH (của etanol) sang CH (của HCCO). Độ dài liên kết OCC(H)H đang hình thành và C2H5O H đang đứt gãy trong TS1 lần lượt là 1,279 Å và 1,222 Å (hình 2). Các độ dài này kéo dài 18,6 % và 27,3 % so với liên kết C-H (1,078 Å) và O-H (0,960 Å) trong etanol và CH2CO, tương ứng, phù hợp với độ dài liên kết trong trạng thái chuyển tiếp. Các độ dài liên kết OCC(H)H và C2H5O H trong TS1 ở nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các độ dài tương ứng, H3C H (1,301 Å) và O H (1,208 Å) trong trạng thái chuyển tiếp của phản ứng giữa gốc tự do CH3 với etanol báo cáo bởi Xu và Lin [16]. Ngoài ra, sự kết nối của trạng thái chuyển tiếp TS1 với RA và PR1 cũng được xác nhận bởi kết quả tính tọa độ nội phản ứng ở cùng mức B3LYP/6-311++G(3df,2p). Tương tự, TS2 và TS3 cũng có các tần số ảo tương ứng là 522i và 1241i ứng với sự chuyển nguyên tử H từ các nhóm CH2, CH3 sang gốc HC CO. Các độ dài liên kết và kết quả tính IRC ở cùng mức đều cho thấy các trạng thái chuyển tiếp này phù hợp. Năng lượng tương quan của TS1, TS2 và TS3 tính được ở mức lý thuyết CCSD(T)//B3LYP/6-311++G(3df,2p) lần lượt là 12,6; 5,2 và 10,7 kCal/mol cho thấy trong ba đường phản ứng tách thì phản ứng tách H thông qua TS2 có hàng rào năng lượng thấp nhất; điều này cũng phù hợp với nghiên cứu trước đó về phản ứng của etanol [16]. Hình 2. Cấu trúc hình học của các trạng thái chuyển tiếp tối ưu ở mức B3LYP/6- 311++G(3df,2p). Độ dài liên kết đơn vị Angstrom (Å), góc liên kết đơn vị độ (o). Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học - Vật liệu, 9 - 2020 265 3.2.2. Đường phản ứng tạo thành PR4 (CH3CH2OCHCO + H), PR5 (HOCHCO +  C2H5), PR6 (CH3CH2CHCO +  OH), PR7 (HOCH2CHCO +  CH3), PR8 (HOCH(CH3)CHCO + H), PR9 (HOCH2CH2CHCO + H) và PR10 (CH3CHCO +  CH2OH) Các cặp sản phẩm này có thể được tạo thành khi gốc HCCO thay thế các nhóm nguyên tử H, OH, CH3 và C2H5 trong phân tử etanol thông qua các trạng thái chuyển tiếp từ TS4 đến TS10 (hình 2). Kết quả xác định cấu trúc hình học của các trạng thái chuyển tiếp trên hình 2 cho thấy, TS4 – TS10 được diễn ra thông qua việc kéo căng làm phá vỡ và hình thành các liên kết bằng 29 % - 36 % so với các chất phản ứng và các sản phẩm tương ứng. Ví dụ, đối với TS5, gốc HCCO thay thế nhóm nguyên tử C2H5 bằng cách tạo liên kết C O mới có độ dài 1,616 Å; đồng thời liên kết CO trên phân tử etanol bị phá vỡ có độ dài 1,854 Å. Kết quả này phù hợp với phản ứng thế nhóm nguyên tử C2H5 của gốc CH3 trong nghiên cứu phản ứng gốc CH3 và etanol của Xu và cộng sự [16]. Theo đó, kết quả độ dài liên kết CO mới hình thành là 1,847 Å và độ dài liên kết CO trên phân tử etanol bị phá vỡ là 1,862 Å. Tuy nhiên, kết quả tính năng lượng trên hình 2 ở mức CCSD(T)//B3LYP/6- 311++G(3df,2p) cho thấy năng lượng của các hàng rào này đều cao hơn 35 kCal/mol so với các hàng rào tạo thành ba sản phẩm PR1, PR2 và PR3 ở trên. Như vậy, ta có thể khẳng định rằng phản ứng tách H là phản ứng được ưu tiên hơn phản ứng thế trong hệ phản ứng giữa etanol với HCCO. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu trước như trong nghiên cứu hệ phản ứng gốc CH3 và etanol của Xu cùng cộng sự [16]. 3.3. Thông số nhiệt động học Để xác định độ tin cậy của các giá trị năng lượng đã tính được, chúng tôi xác định các giá trị nhiệt phản ứng ở điều kiện chuẩn (ΔHo298) theo mức CCSD(T)//B3LYP/6- 311+G(3df,2p) so sánh với kết quả từ các giá trị thực nghiệm có sẵn [19, 20]. Kết quả được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. So sánh thông số nhiệt động các sản phẩm phản ứng ở 298 K tính theo CCSD(T)//B3LYP/6-311++G(3df,2p) với các giá trị thực nghiệm [19, 20]. Sản phẩm phản ứng Ho (kCal/mol) So (cal/mol.K) Go (kcal/K) Tính toán Thực nghiệm PR1(CH3CH2O  + CH2CO) -2,2 -1,1 3,2 -3,2 PR2(CH3  CHOH + CH2CO) -11,2 -10,8 1,7 -11,7 PR3(  CH2CH2OH + CH2CO) -3,6 -4,1 3,8 -4,7 PR4(CH3CH2OCHCO + H) 24,2 --- -13,7 28,3 PR5(HOCHCO +  C2H5) 6,5 --- 4,6 5,1 PR6(CH3CH2CHCO +  OH) 1,9 --- -4,8 3,3 PR7(HOCH2CHCO +  CH3) -2,5 --- 1,3 -2,9 PR8(HOCH(CH3)CHCO + H) 5,3 --- -14,5 9,6 PR9(HOCH2CH2CHCO + H) 8,4 --- -13,4 12,4 PR10(CH3CHCO + CH2OH) -5,4 -5,7 2,4 -6,1 Bảng 2 cho thấy, kết quả tính theo phương pháp CCSD(T) trên cơ sở hình học tối ưu ở mức B3LYP/6-311++G(3df,2p) trong nghiên cứu này phù hợp tốt với giá trị thực nghiệm Hóa học và Kỹ thuật môi trường N. T. Nghĩa, , N.T. M. Huệ, “Nghiên cứu lý thuyết động học etanol với gốc ketenyl.” 266 [19-20]. Cụ thể, đối với PR10 (CH3CHCO +  CH2OH), giá trị nhiệt phản ứng chúng tôi tính được là -5,4 kcal/mol trong khi giá trị nhiệt phản ứng thực nghiệm là -5,7 kcal/mol [19-20], sai lệch 0,2 kCal/mol. Các giá trị nhiệt phản ứng tính được đối với PR1 (CH3CH2O  + CH2CO), PR2 (CH3  CHOH + CH2CO) và PR3 (  CH2CH2OH + CH2CO) so với giá trị thực nghiệm chênh lệch từ 0,4 đến 1,1 kCal/mol. Điều này chứng tỏ các phương pháp tính toán đã đưa ra cho kết quả có độ tin cậy cao. 3.4. Hằng số tốc độ phản ứng Kết quả hằng số tốc độ của mỗi đường phản ứng, phản ứng tổng cộng và tỉ số nhánh của chúng trong khoảng nhiệt độ 298 – 2000 K được trình bày lần lượt trong các hình 3 và 4. Hình 3 cho thấy hằng số tốc độ của tất cả các đường phản ứng và hằng số tốc độ tổng đều tăng theo nhiệt độ. Ví dụ, hằng số tốc độ tổng của phản ứng ở 298 K là 9,21  10-18 cm 3phân tử-1mol-1 tăng lên đến 1,37  10-12 cm3phân tử-1mol-1 ở 2000 K. Điều này là do ở nhiệt độ cao, năng lượng trung bình của các chất phản ứng cao hơn giúp chúng dễ vượt qua hàng rào thế năng để tạo thành các sản phẩm. Hình 3. Hằng số tốc độ của phản ứng. Hình 4. Tỉ số nhánh sản phẩm. Ở 298K, phản ứng qua trạng thái chuyển tiếp TS2 có hằng số tốc độ phản ứng (k2) cao nhất là 9,19  10-18 cm3phân tử-1mol-1. Giá trị này cao hơn lần lượt khoảng bốn bậc và ba bậc so với hằng số tốc độ phản ứng qua TS1 (k1 = 7,71  10 -22 cm 3phân tử-1mol-1), và qua TS3 (k3 = 1,45  10 -20 cm 3phân tử-1mol-1). Các giá trị hằng số tốc độ ứng với các đường phản ứng qua các hàng rào TS1 đến TS3 ở trên lại cao hơn rất nhiều so với các đường phản ứng còn lại qua TS4 đến TS10 có giá trị từ 6,81  10-52 cm3phân tử-1mol-1 đến 2,34  10 -41 cm 3phân tử-1mol-1. Các kết quả này phù hợp với bề mặt thế năng như đã phân tích ở trên. Theo đó, hàng rào TS2 thấp nhất và các hàng rào từ TS4 đến TS10 lớn hơn nhiều so với các hàng rào TS1 – TS3. Đồng thời, kết quả tính toán hằng số tốc độ này cho thấy phản ứng của etanol ở đây thực chất xảy ra phản ứng tách, bỏ qua phản ứng thế. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu phản ứng trước đó giữa etanol với gốc tự do CH3 của Xu cùng cộng sự [16]. Khi nhiệt độ tăng lên, hằng số tốc độ của các đường phản ứng đều tăng (hình 3); tỉ số sản phẩm PR1 (CH3CH2O  + CH2CO) và PR3 (  CH2CH2OH + CH2CO) tăng lên (hình 4). Ở khoảng trên 1500 K, sự đóng góp của các sản phẩm PR2 (CH3  CHOH + CH2CO) và PR3 (  CH2CH2OH + CH2CO) là tương đương. Trong khi đó, sự đóng góp của PR1 (CH3CH2O  + CH2CO) chỉ trong khoảng 5 %. Như vậy, các kết quả tính toán của chúng tôi ở nhiệt độ cao cho thấy thứ tự ưu tiên của các sản phẩm như sau: PR2 (CH3  CHOH + CH2CO), PR3 (  CH2CH2OH + CH2CO) > PR1 (CH3CH2O  + CH2CO) >> PR4, PR5, PR6, PR7, PR8, PR9, PR10. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học - Vật liệu, 9 - 2020 267 4. KẾT LUẬN Phản ứng tách H của etanol bởi gốc HCCO đã được nghiên cứu ở mức lý thuyết CCSD(T)//B3LYP/6-311++G(3df,2p). Các đường phản ứng riêng rẽ và phản ứng tổng cộng, cũng như tỷ lệ phân nhánh cho các phản ứng, đã được tính toán ở khoảng nhiệt độ từ 298 K đến 2000 K. Kết quả tính toán cho thấy các đường phản ứng tách hydro tạo thành PR1 (CH3CH2O  + CH2CO), PR2 (CH3  CHOH + CH2CO), PR3 (  CH2CH2O + CH2CO) chiếm ưu thế. Ở nhiệt độ dưới 1600 K, đường phản ứng tạo sản phẩm PR2 chiếm ưu thế; đường phản ứng tạo thành PR3 chiếm ưu thế từ trên 1600 K. Trong khi đó, đường phản ứng tạo sản phẩm PR1 chiếm tỉ lệ nhỏ (< 5 %) trong toàn bộ phạm vi nhiệt độ khảo sát 298-2000 K. Các thông số cấu trúc phân tử và nhiệt phản ứng ở 0 K phù hợp tốt với các giá trị thực nghiệm có sẵn. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội trong đề tài mã số T2018-PC-094. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. J.GruSdorf, J.Nolte, F.Temps, H.Gg.Wagner, “Primary Products of the Elementary Reactions of CH2CO with F, C1, and OH in the Gas Phase”, Ber. Bunsenges, Phys. Chem. 98, 546-553, 1994. [2]. S.T.Brown, Y.Yamaguchi, H.F.Schaefer III, “The disilaketenyl radical (HSiSiO) in its ground and first excited electronic states”, J. Chem. Phys. 111, 227, 1999. [3]. M.J.Wilhelm, W.McNavage, R.Groller, H.L.Dai, “The CH stretching mode of the ketenyl (HCCO) radical”, J. Chem. Phys., 128, 064313, 2008. [4]. Y.Endo, E.Hirota, “The submillimeter-wave spectrum of the HCCO radical”, J. Chem. Phys. 86, 4319, 1987. [5]. P.G.Szalay, A.Tajti and J.F.Stanton, “Ab initio determination of the heat of formation of ketenyl (HCCO) and ethynyl (CCH) radicals”, Mole. Phys., 103, 2159- 2168, 2005. [6]. T.V.T.Mai, P.Raghunath, X.T.Le, L.K.Huynh, P.C.Nam, M.C.Lin, “Ab Initio Chemical Kinetics for the HCCO + OH Reaction”, Chem. Phys. Lett., 592, 175-181, 2013. [7]. P.C.Nam, P.Raghunath, L.K.Huynh, S.Xu and M.C.Lin, “Ab Initio Chemical Kinetics for the HCCO + H Reaction”, Combust. Sci. Technol., 188, 1095-1114, 2016. [8]. J.P.Meyer, J.F.Hershberger, “Kinetics of the HCCO + NO2 Reaction”, J. Phys. Chem. A, 109, 4772-4776, 2005. [9]. M.J.Frisch et al., "Gaussian 09". Gaussian, Inc., Wallingford CT, 2016. [10]. J.R.Barker et al., "MultiWell Programe Suite User Manual", University of Michigan, 2014. [11]. C.Eckart, "The penetration of a potential barrier by electrons", Phys. Rev. 35, 1303- 1309, 1930. [12]. H.Eyring, "The activated complex in chemical reactions", J. Chem. Phys., 3, 107, 1935. [13]. S.Coussan, Y.Bouteiller, J.P.Perchard, W.Q.Zheng, "Rotational isomerism of ethanol and matrix isolation infrared spectroscopy", J. Phys. Chem. A, 102, 5789– 5793, 1998. [14]. N.T.Nghĩa, "Theoretical Kinetics Study of The HO2 and C2H5OH: Hydrogen Abstraction Reaction", VNU J. Sci. Math. Phys., 36, 80–86, 2020. [15]. N.H.Thọ, D.T.Quang, "Nghiên cứu lý thuyết đường phản ứng của gốc metyl với etanol", Vietnam J. Chem., 56, 373–378, 2018. [16]. Z.F.Xu, J.Park, M.C.Lin, "Thermal decomposition of ethanol. III. A computational study of the kinetics and mechanism for the CH3+C2H5OH reaction", J. Chem. Phys., 120, 6593–6599, 2004. Hóa học và Kỹ thuật môi trường N. T. Nghĩa, , N.T. M. Huệ, “Nghiên cứu lý thuyết động học etanol với gốc ketenyl.” 268 [17]. J.Park, Z.F.Xu, M.C.Lin, "Thermal decomposition of ethanol. II. A computational study of the kinetics and mechanism for the H+C2H5OH reaction", J. Chem. Phys., 118, 9990–9996, 2003. [18]. R.Sivaramakrishnan, M.C.Su, J.V.Michael, S.J.Klippenstein, L.B.Harding, B.Ruscic, "Rate constants for the thermal decomposition of ethanol and its bimolecular reactions with OH and D: Reflected shock tube and theoretical studies", J. Phys. Chem. A, 114, 9425–9439, 2010. [19]. B.Ruscic et al., "IUPAC critical evaluation of thermochemical properties of selected radicals. Part I", J. Phys. Chem. Ref. Data, 34, 573–588, 2005. [20]. B.Ruscic, D.H.Bross, "Active Thermochemical Tables (ATc