Tóm tắt
Ở vùng nhiệt đới, nhiều loài tảo (điển hình là các loài thuộc chi Symbiodinium)
- thường được gọi là zooxanthellae cộng sinh với các loài san hô. Trong hoạt động
sống cộng sinh này, nhiều hợp chất được vận chuyển từ zooxanthellae đến mô vật
chủ (san hô). Trong đó, lipit và các axit béo được coi là những hợp chất hữu cơ quan
trọng. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa thành phần
và hàm lượng lipit và axit béo trong zooxanthellae và mô vật chủ của một số loài san
hô biển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu không chỉ là cơ sở để xác định con đường sinh
tổng hợp và vận chuyển lipit và axit bé o giữa cá c polip san hô và zooxanthellae mà
còn là cơ sở để đá nh giá khả năng chống chịu trước những thay đổi của môi trường
của cá c loà i san hô khi sử dụng hai loại hợp chất hữu cơ quan trọng này.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                
8 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối tương quan định lượng giữa thành phần, hàm lượng lipit và axit béo trong Zooxanthellae và mô vật chủ của một số loài san hô biển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201744
NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN ĐỊNH LƯỢNG GIỮA 
THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG LIPIT VÀ AXIT BÉO 
TRONG ZOOXANTHELLAE VÀ MÔ VẬT CHỦ CỦA MỘT 
SỐ LOÀI SAN HÔ BIỂN VIỆT NAM
Lưu Văn Huyền
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
Ở vùng nhiệt đới, nhiều loài tảo (điển hình là các loài thuộc chi Symbiodinium) 
- thường được gọi là zooxanthellae cộng sinh với các loài san hô. Trong hoạt động 
sống cộng sinh này, nhiều hợp chất được vận chuyển từ zooxanthellae đến mô vật 
chủ (san hô). Trong đó, lipit và các axit béo được coi là những hợp chất hữu cơ quan 
trọng. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa thành phần 
và hàm lượng lipit và axit béo trong zooxanthellae và mô vật chủ của một số loài san 
hô biển Việt Nam. Kế t quả nghiên cứu không chỉ là cơ sở để xác định con đườ ng sinh 
tổ ng hợ p và vậ n chuyể n lipit và axit bé o giữ a cá c polip san hô và zooxanthellae mà 
còn là cơ sở để đá nh giá khả năng chố ng chị u trước nhữ ng thay đổ i củ a môi trườ ng 
của cá c loà i san hô khi sử dụ ng hai loại hợp chất hữu cơ quan trọng này.
Từ khóa: Lipit, axit béo, zooxanthellae, san hô biển.
Studying the quantitative correlations between content and composition of lipid 
and fatty acid in Zooxanthellae and host tissue of some Vietnam coral species
Abstract 
In tropical area, many algae species, especially those of Symbiodinium 
family,) are commonly called “zooxanthellae” having symbiotic relationship with 
corals. Through this symbiotic relationship, many compounds are transported from 
zooxanthellae to host tissues, among those, lipids and fatty acids are considered as 
very important organic compounds. This paper presents the results of quantitative 
correlations between the content and composition of lipid and fatty acids in 
zooxanthellae and host tissues of several marine coral species in Vietnam. The 
results not only identify the mechanism of biosynthesis and transportation of 
lipids and fatty acids between coral polyps and zooxanthellae, but also support in 
assessing the resilience to environmental changes of diff erent coral species when 
using the two important organic compounds.
Keywords: Lipid, fatty acid, zooxanthellae, host tissue. 
1. Mở đầu
Nhiều loài san hô nhiệt đới chứa tảo 
cộng sinh (Symbiodinium spp.), thường 
được gọi là các zooxanthellae, trong các 
tế bào nội bì của chúng. San hô có thể 
lấy năng lượng thông qua quá trình dị 
dưỡng (nguồn thức ăn là sinh vật phù 
du hoặc các mảnh vụn hữu cơ) hoặc quá 
trình tự dưỡng (sản phẩm sơ cấp của 
zooxanthellae) [1]. Zooxathellae chuyển 
trên 90% lượng cacbon hữu cơ tổng hợp 
đến cơ thể vật chủ san hô, lượng cacbon 
này đóng góp trên 2/3 nhu cầu năng 
lượng của vật chủ [2]. Trong số các hợp 
chất được vận chuyển từ các vi sinh vật 
(VSV) cộng sinh này đến mô vật chủ thì 
lipit và các axit béo là những hợp chất 
hữu cơ quan trọng và thiết yếu [3]. 
Sự vận chuyển của các axit béo 
tổng hợp bởi zooxanthellae tới mô vật 
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 45
chủ san hô sẽ tác động đến thành phần 
và hàm lượng các axit béo của vật chủ 
[4, 5]. Nghiên cứu về thành phần và hàm 
lượng của các axit béo này trong mô vật 
chủ và trong sinh vật cộng sinh sẽ cung 
cấp những thông tin quan trọng về con 
đường vận chuyển lipit cũng như quá 
trình sinh tổng hợp và chuyển hoá của 
chúng. Do đó việc nghiên cứu mối tương 
quan giữa thành phần và hàm lượng lipit 
và axit béo trong zooxanthellae và mô 
vật chủ sẽ giúp cho việc đánh giá khả 
năng thích ứng của một số loài san hô 
khi môi trường sống thay đổi.
2. Nguyên liệu và phương pháp
2.1. Nguyên liệu 
Các mẫu san hô của 30 loài được 
thu tại các vùng biển Quảng Ninh, Hải 
Phòng (bảng 1). Mẫu được xác định 
tên khoa học bởi các chuyên gia thuộc 
Viện Tài nguyên và Môi trường biển 
Hải Phòng sau đó được lưu giữ tiêu 
bản. Lượng mẫu phục vụ nghiên cứu 
được lưu trữ trong các điều kiện nhiệt 
độ âm sâu trước khi sử dụng làm các 
thí nghiệm hoá sinh tại các phòng thí 
nghiệm chuyên ngành thuộc Viện Hoá 
học các Hợp chất thiên nhiên.
Bảng 1: Địa điểm thu mẫu và tên khoa học của các loài san hô 
STT Họ Giống Loài Địa điểm thu mẫu
1
Acroporidae
Acropora
A. cytherea Quảng Ninh
2 A. cytherea Hả i Phò ng
3 Acropora sp. Quảng Ninh
4 A. muricata Quảng Ninh
5
Montipora
M. faliose Hải Phòng
6 M. digitata Hải Phòng
7 Montipora sp. Hải Phòng
8
Agariciidae Pavona P. frondifera Quảng Ninh
9 P. frondifera Hải Phòng
10
Dendrophylliidae
Balanophyllia Balanophyllia sp. Hải Phòng
11 Tubastrea T. aurea Hải Phòng
12 Turbinaria T. mesenterina Quảng Ninh
13
Euphyllidae Euphyllia E. ancora Quả ng Ning
14 E. ancora Hải Phòng
15
Faviidae
Cyphastrea C. chalcidicum Hải Phòng
16 Favites F. abdita Hải Phòng
17 F. fl exuosa Hải Phòng
18
Pectinidae Echinophyllia E. orphensis Quảng Ninh
19 E. ehinata Quảng Ninh
20
Poritidae
Goniopora G. lobata Quảng Ninh
21 G. stokesi Quảng Ninh
22 Porites P. lutea Quảng Ninh
23 P. cylindrical Hải Phòng
24
Milleporida Millepora M. dichotoma Hải Phòng
25 M. platyphylla Hải Phòng
26
Alcyoniidae
Klixum K. molle Hải Phòng
27 Lobophytum L. michaelae Hải Phòng
28 Lobophytum sp. Hải Phòng
29 Sinularia S. cf. capitalis Hải Phòng
30 Sinularia sp. Hải Phòng
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201746
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp tách chiết lipit 
tổng: Lipit tổng được tách chiết theo 
phương pháp của E.G Bligh và W.J Dyer, 
1959. Các lớp chất lipit được phân lập 
sử dụng phương pháp sắc ký bản mỏng 
Merck Kieselgel 60 G (10x10cm). Các 
bản mỏng sau khi chạy sắc ký được xử 
lý và quét bằng máy quét ảnh Epson 
Perfection 2400 Photo, với chế độ quét 
thang màu xám. Hàm lượng các lớp chất 
lipit được xác định dựa theo độ đậm của 
vết ảnh, sử dụng chương trình phân tích 
hình ảnh Sorbfi l Densitometer, Nga. 
2.2. Phương pháp Metyl este của 
các axit béo: Các Metyl este của các axit 
béo trong lipit tổng được điều chế theo 
phương pháp của Carrear và Debacq. 
Các phân tích sắc ký khí (GC) được thực 
hiện trên máy sắc ký HP-6890; ghép nối 
với Mass Selective Detector Agilent 
5973; cột HP-5MS (30m*0,25mm); 
khí mang là He; thư viện phổ khối 
WILEY275.L và NIST 98.L.
2.3. Phương pháp phân lập 
zooxathellae: Zooxathellae cộng sinh 
được phân lập khỏi mô vật chủ được 
tiến hành theo phương pháp cải tiến của 
Banazak và cs. [6]. Các mẫu san hô được 
rửa sạch, thái, nghiền nhỏ và đưa vào 
dung dịch đệm chứa nước biển lọc và 
5mM EDTA (ethylenediaminetetraacetic 
acid). Toàn bộ hỗ n hợ p sau đó được li 
tâm tốc độ 2500 vòng/phút trong thời 
gian 5 phút. Phần dị ch nổi chứ a cá c tế 
bà o vậ t chủ được tách ra và kiểm tra 
dướ i kính hiển vi phóng đại 200 lần. 
Phần dị ch này sau đó được tiếp tục li 
tâm tại 3000 vòng/phút trong 5 phút để 
loại bỏ tiế p các VSV cộng sinh. 
Vi sinh vật cộng sinh nằm ở phần 
cặn phía dưới được chuyển sang dung 
dịch đệm, khuấy trộn nhẹ trong 5 phút. 
Dịch huyền phù này được li tâm 3 phút 
tại 1500 vòng/phút, kế t tủ a được chuyển 
quay trở lại dung dịch đệm, khuấy lọc 
qua giấy lọc 40μm sau đó li tâm tiế p 
tại 1500 vòng/phút trong 5 phút để 
loại bỏ tiếp mô vật chủ. Độ sạch của 
zooxanthellae được xác định qua kính 
hiển vi với độ phóng đại 400 lần. 
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Hà m lượ ng lipit tổ ng củ a cá c 
loà i san hô nghiên cứ u 
Hà m lượ ng lipit tổ ng dao độ ng từ 
0,8 đế n 2,2 %, trong đó cá c loà i có hà m 
lượ ng lipit thấ p như E. ancora (0,8 % đố i 
vớ i mẫ u thu ở Quả ng Ninh và 0,9 % đố i 
vớ i mẫ u thu ở Hả i Phò ng), cá c loà i san 
hô có hà m lượ ng cao như Cyphastrea 
chalcidicum (2,2 %) và Montipora sp. 
(2,1 %) (bảng 2). Kết quả nghiên cứu 
cho thấy, hà m lượ ng lipit trong cá c loà i 
san hô có sự dao độ ng nhẹ và phụ thuộ c 
và o đặ c điể m sinh họ c, tì nh trạ ng sứ c 
khoẻ , thờ i gian thu mẫ u. Không có sự 
khá c biệ t nhiề u về hà m lượ ng lipit tổ ng 
giữ a cá c họ san hô đượ c nghiên cứ u. 
Bả ng 2: Hà m lượ ng lipit tổ ng củ a cá c loà i san hô nghiên cứ u
STT Họ Giống Loài
Lipit tổ ng 
(% mẫ u tươi)
1
Acroporidae
Acropora
A. cytherea 1,40
2 A. cytherea 1,46
3 Acropora sp. 1,32
4 A. muricata 1,61
5
Montipora
M. faliose 1,70
6 M. digitata 1,46
7 Montipora sp. 2,10
8
Agariciidae Pavona P. frondifera 1,57
9 P. frondifera 1,40
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 47
STT Họ Giống Loài
Lipit tổ ng 
(% mẫ u tươi)
10
Dendrophylliidae
Balanophyllia Balanophyllia sp. 1,20
11 Tubastrea T. aurea 1,45
12 Turbinaria T. mesenterina 1,50
13
Euphyllidae Euphyllia E. ancora 0,80
14 E. ancora 0,90
15
Faviidae
Cyphastrea C. chalcidicum 2,20
16 Favites F. abdita 1,61
17 F. fl exuosa 1,52
18
Pectinidae Echinophyllia E. orphensis 1,50
19 E. ehinata 1,90
20
Poritidae
Goniopora G. lobata 1,70
21 G. stokesi 1,30
22 Porites P. lutea 1,35
23 P. cylindrical 1,49
24
Milleporida Millepora M. dichotoma 1,29
25 M. platyphylla 1.27
26
Alcyoniidae
Klixum K. molle 1,46
27 Lobophytum L. michaelae 1,93
28 Lobophytum sp. 1,36
29 Sinularia S. cf. capitalis 1,26
30 Sinularia sp. 1,30
3.2. Thành phần, hàm lượng lipit và các axit béo trong zooxanthellae cộng 
sinh và mô polip vật chủ
3.2.1. Thành phần và hàm lượng các axit béo trong zooxanthellae và mô vật 
chủ của một số loài san hô
Kết quả phân tích thành phần và hàm lượng các axit béo trong lipit tổng của 
zooxanthellae cộng sinh và mô vật chủ được trình bày trong bảng 3 và 4. 
Bảng 3: Thành phần và hàm lượng các axit béo trong lipit tổng của zooxanthellae (% 
trên tổng số axit béo, trung bình ± SD, n = 3)
Axit béo San hô cứng San hô mềm
Thuỷ tức 
san hô
1 2 3 4 5 6 7 8 9
14:0 3,0 3,0 2,9 2,7 2,2 3,5 6,5 3,3 2,2
16:0 18,5 19,9 21,7 18,6 16,0 16,3 24,5 26,3 18,1
16:1n-9 1,9 4,1 0,5 1,5 0,8 0,5 0,9 0,6 0,5
16:1n-7 2,0 2,7 4,5 1,9 2,7 1,1 1,9 1,9 0,3
16:2 0,7 0,8 0,9 - 0,9 1,6 5,7 4,8 -
16:3n-4 0,4 1,0 1,1 0,7 0,9 3,1 4,1 4,2 -
16:4n-1 - - - 0,2 0,4 1,1 3,7 1,5 -
18:0 2,5 3,0 5,2 5,42 3,5 4,7 5,7 8,5 7,7
18:1n-9 4,0 2,2 2,6 2,9 2,7 3,3 2,7 2,0 3,4
18:1n-7 0,5 0,1 0,3 0,6 0,3 0,2 0,3 0,3 0,1
18:2n-7 - - - - - 0,2 0,6 0,4 -
18:2n-6 1,0 1,0 1,0 1,0 1,1 0,8 0,3 0,5 0,3
18:3n-6 23,4 17,2 4,8 8,2 11,4 8,2 0,4 - 0,1
18:4n-3 10,3 15,0 10,3 13,0 14,1 13,1 10,6 9,1 17,3
20:0 0,2 0,2 0,8 0,3 0,4 0,2 0,4 0,6 2,5
20:2n-6 0,5 0,5 0,5 2,0 2,6 1,2 0,5 0,3 0,8
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201748
Axit béo San hô cứng San hô mềm
Thuỷ tức 
san hô
1 2 3 4 5 6 7 8 9
20:3 5,6 5,1 2,3 2,8 2,6 3,9 1,5 0,9 4,8
20:3n-6 0,2 0,5 2,1 0,4 0,4 - 0,2 0,6 0,4
20:4n-6 2,3 3,4 6,2 5,3 2,9 8,0 8,1 12,3 0,2
20:5n-3 5,1 6,7 14,2 14,7 15,8 7,7 5,0 4,8 3,4
22:4n-6 3,6 4,8 3,0 2,3 1,2 3,4 0,3 0,3 4,0
22:5n-6 - - - - - - - - 5,0
22:5n-3 0,6 1,3 0,8 2,1 1,2 1,9 0,2 0,2 0,6
22:6n-3 7,77 6,9 9,8 8,4 11,4 9,2 7,8 5,3 22,7
SAFAs 24,2 26,1 30,6 27 22,1 24,7 37,1 38,7 30,5
MUFAs 8,4 9,1 7,9 6,9 6,5 5,1 5,8 4,8 4,3
PUFAs 61,4 64,2 57 61,1 66,9 63,4 49 45,2 59,6
ω3 29,3 35 37,4 41 45,1 35,8 25,1 20,3 48,8
ω6 31 27,4 17,6 19,2 19,6 21,6 9,8 14 10,8
 Ghi chú: 
1: Montipora faliose;
2: Montipora digitata;
3: Pocillopora damicornis;
4: Acropora sp.; 
5: Acropora muricata;
6: Porites cylindrical;
7: Sinularia cf. Capitalis;
8: Sinularia sp.;
9: Millepora platyphylla.
SAFAs: Axit béo no;
MUFAs: axit béo không no 1 nối đối;
PUFAs: axit béo không no đa nối đôi;
ω3: axit béo họ omega3;
ω6: axit béo họ omega6.
Trong zooxanthellae, thì các axit 
béo 16:0, 18:4n-3, 20:5n-3 và 22:6n-3 
là các axit chính. Trong khi đó, mô vật 
chủ lại giàu hàm lượng các axit 16:0, 
18:0 và 20:4n-6. Các axit béo đánh dấu 
của zooxanthellae cộng sinh trong các 
loài san hô tạo rạn và thuỷ tức san hô là 
18:3n-6 và 18:4n-3, cá c axit béo đánh 
dấu của zooxanthellae cộng sinh trong 
san hô mềm là 16:2n-7, 16:3n-4, 16:4n-
1 và 18:4n-3. Axit béo đánh dấu của 
mô polip của san hô cứng là 20:4n-6 và 
22:4n-6, axit béo đánh dấu của mô polip 
đối với san hô mềm là 20:4n-6, 24:5n-
6 và 24:6n-3. Có nhữ ng sự khá c nhau 
đá ng kể về thành phần và hàm lượng 
axit béo trong zooxanthellae cộng sinh 
của san hô cứng, san hô mềm và thuỷ 
tức san hô. Điề u nà y có thể ả nh hưở ng 
đến khả năng chống chịu lại các thay đổi 
nhiệt độ của cá c loà i san hô. Trong đó, 
các loài san hô khối và san hô phiến có 
khả năng chống chịu lại nhiệt độ thay 
đổi tốt hơn các loài san hô nhánh do sự 
khác nhau về hình thái học giữa các tập 
đoàn san hô này. Khả năng này có thể do 
một số loài san hô có cơ chế bảo vệ các 
VSV cộng sinh của chúng khỏi các tác 
động bất lợi của môi trường như nhiệt 
độ và ánh sáng.
Trong thành phần các axit béo của 
zooxanthellae cộng sinh, thì hàm lượng 
tương đố i các axit béo không no đa 
nối đôi (PUFAs) rất cao và hàm lượng 
các axit béo bão hoà thường chỉ chiếm 
khoảng 1/3 lipit tổng (bả ng 3). Đặc biệt, 
tổng hàm lượng các axit béo họ Omega3 
có hàm lượng cao (>20%). Ở loài san 
hô cứng Acropora muricata, hàm lượng 
các axit béo họ Omega3 là 45,1 %, còn 
thuỷ tức san hô Millepora platyphylla 
chỉ tiêu này có thể đạt tới 48,8%. Tổng 
hàm lượng axit họ Omega3 cao của loài 
Acropora muricata được ghi nhận bởi tỉ 
lệ % cao của các axit 18:4n-3 (14,1%), 
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 49
20:5n-3 (15,8%) và 22:6n-3 (11,4%). 
Còn đối với loài Millepora platyphylla 
là các axit 18:4n-3 (17,3) và 22:6n-3 
(22,7%). Đặc biệt, trong thành phần các 
axit béo của zooxanthellae cộng sinh 
trong thuỷ tức san hô có axit 22:5n-6 với 
hàm lượng 5,0%, axit này không được 
tìm thấy trong zooxanthellae cộng sinh 
của các loài san hô nghiên cứu khác.
Nếu như hàm lượng các axit béo 
không no đa nối đôi (PUFAs) trong 
zooxanthellae cộng sinh khá cao, thì hàm 
lượng cá c axit bé o nà y trong mô polip 
san hô lại thấp hơn đáng kể (bảng 4). 
Bảng 4: Thành phần và hàm lượng axit béo trong lipit tổng của mô polip
(% so với tổng axit béo, trung bình ±SD, n=3)
Axit béo
San hô cứng San hô mềm Thuỷ tức san hô
1 2 3 4 5 6 7 8 9
14:0 2,9 3,5 3,3 1,9 1,8 1,7 2,1 1,4 2,0
16:0 29,4 33,7 31,9 20,1 17,9 35,4 38,7 28,8 22,3
16:1n-9 1,5 1,2 - 1,2 1,3 0,5 - - 0,2
16:1n-7 1,8 2,9 3,5 1,1 1,91 0,9 3,0 2,0 0,2
16:2 - 0,1 0,1 - 0,1 0,2 4,0 4,2 -
16:3n-4 0,2 0,3 0,8 0,7 1,6 0,2 1,1 1,1 0,1
16:4n-1 - - - 0,3 - - 0,5 0,4 -
18:0 8,7 7,76 8,2 13,6 18,2 9,8 14,6 14,3 20,1
18:1n-9 7,3 2,9 6,1 3,0 3,3 3,8 3,1 2,6 3,5
18:1n-7 0,3 0,3 0,5 0,3 0,4 0,2 0,6 0,7 0,1
18:2n-7 - - 0,1 - - 0,1 2,0 4,0 -
18:2n-6 2,42 1,3 1,3 0,6 0,9 1,1 0,9 1,4 0,1
18:3n-6 2,4 3,69 4,4 2,7 2,7 8,3 - 0,2 -
18:4n-3 0,6 1,3 0,7 0,9 1,3 4,5 1,2 1,3 0,9
20:0 0,4 0,4 1,5 2,2 0,9 0,3 1,3 1,0 4,7
20:1 0,4 0,2 1,0 2,8 3,6 0,7 0,1 - 0,2
20:2n-6 0,6 0,5 0,6 0,4 0,4 0,6 - 0,2 -
20:3n-6 1,1 1,6 5,6 1,0 0,8 - 0,5 1,0 0,2
20:4n-6 11,2 9,9 8,8 17,2 13,7 4,8 12,1 14,8 0,1
20:5n-3 1,9 1,9 3,1 8,7 10,2 4,3 1,2 0,6 0,4
22:4n-6 20,2 22,5 5,1 8,1 8,13 5,4 0,4 0,8 3,5
22:5n-6 - - - - - - - 0,3 6,7
22:5n-3 2,0 2,1 1,2 4,3 4,0 3,1 0,4 - 0,7
22:6n-3 1,2 1,0 9,6 5,0 3,6 7,9 1,2 0,9 31,7
24:5n-6 - - - - - - 3,2 5,0 -
24:6n-3 - - - - - - 1,0 1,0 -
SAFAs 41,4 45,3 44,9 37,8 38,8 47,2 56,7 45,5 49,1
MUFAs 11,3 7,5 11,1 8,4 10,5 6,1 6,8 5,3 4,2
PUFAs 43,8 46,1 41,4 49,9 47,4 40,5 29,7 37,2 44,4
ω3 3,7 4,2 13,4 14,6 15,1 16,7 4,6 3,8 33
ω6 37,9 39,4 25,8 30 26,6 20,2 17,1 23,7 10,6
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201750
Trong lipit tổng của mô polip chứa 
chủ yếu là các axit béo bão hoà, trong đó 
nhiều nhất là 18:0 và 20:0. Hàm lượng 
các axit không no một nối đôi MUFAs 
trong mô polip cũng lớn hơn trong 
zooxanthellae. Trong các san hô cứng 
Montipora faliose, Montipora digitata 
và các loài san hô mềm Sinularia cf. 
Capitalis và Sinularia sp. thì hàm lượng 
các axit họ Omega3 đều nhỏ hơn 5%. 
Trong loài thuỷ tức san hô Millepora 
platyphylla, thì lại khá giàu hàm lượng các 
axit béo thuộc 2 họ Omega3 và Omega6. 
Hàm lượng cao của họ axit omega3 đối 
với loài này là do trong mô của chúng có 
chứa tới 31,7% 22:6n-3. Trong mô polip 
của loài thuỷ tức san hô này có chứa axit 
22:5n-6 (hầu như không được tìm thấy 
trong mô polip của các loài san hô khác). 
Ngoài ra, duy nhất trong zooxanthallae 
cộng sinh với Millepora platyphylla tồ n 
tạ i 22:5n-6. Rõ ràng, tồn tại tương quan 
thuậ n về thà nh phầ n và hà m lượ ng cá c 
PUFAs trong mô polip và zooxanthellae, 
có zooxanthellae cộng sinh tổng hợp các 
nhiều PUFAs thì hàm lượng các PUFAs 
đó cũ ng cao ở mô vật chủ.
3.2.2. Mối tương quan giữa thành 
phần và hàm lượng lipit và axit béo 
trong zooxanthellae và mô vật chủ của 
loài san hô 
Hàm lượng các axit béo no SAFAs 
trong zooxanthellae cộng sinh luôn luôn 
thấp hơn trong vật chủ của nó. Ngược 
lại, hàm lượng các axit béo không no đa 
nối đôi họ PUFAs và đặc biệt các axit 
omega3 trong zooxanthellae cộng sinh so 
với trong mô polip lại cao hơn rất nhiều. 
Trong san hô cứng Montipora digitata và 
Montipora faliose tỉ lệ về hàm lượng các 
axit béo họ omega3 giữa zooxanthellae 
cộng sinh và mô polip vật chủ lần lượt 
là 8,3 và 7,9 lần. Sự tương quan về hàm 
lượng và thành phần các họ axit béo giữa 
zooxathellae cộng sinh và mô polip vật 
chủ trong tất cả các loài nghiên cứu. 
Hình 1: Hàm lượng axit béo no (SAFAs) Hình 2: Hàm lượng axit béo không no đa nối đôi (PUFAs)
Hình 3: Hàm lượng axit béo không no họ 
Omega3
Hình 4: Hàm lượng axit béo không no họ 
Omega6
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 51
4. Kế t luậ n
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra cá c 
axit bé o chí nh và cá c axit bé o đá nh dấ u 
củ a zooxanthellae và mô polip củ a cá c 
lớ p san hô khá c nhau. Đây là cơ sở để 
nhậ n dạ ng san hô và zooxanthellae cộ ng 
sinh vớ i san hô. 
Tồn tại mố i quan hệ về hàm lượng và 
thành phần các axit bé o chí nh và cá c họ axit 
bé o giữa zooxanthellae cộng sinh với mô 
polip một số loài san hô được nghiên cứu: 
Montipora faliose, Montipora digitata, 
Pocillopora damicornis, Acropora sp., 
Acropora muricata, Porites cylindrica, 
Sinularia cf. Capitalis, Sinularia sp., và 
Millepora platyphylla
Mố i quan hệ về hàm lượng và thành 
phần các axit bé o giữa zooxanthellae 
cộng sinh với mô polip một số loài san 
hô là cơ sở để xác định con đườ ng sinh 
tổ ng hợ p, vậ n chuyể n lipit và axit bé o 
giữ a zooxanthellae với cá c polip san hô. 
Những quan hệ khác nhau cá c họ axit 
bé o giữa mô polip vật chủ san hô với 
zooxanthellae cộng sinh đưa đến những 
khả năng chống chịu khác nhau của các 
loài san hô đối với sự thay đổi nhiệt độ 
môi trường. Khả năng này phụ thuộc 
vào hình thái cũng như các cơ chế bảo 
vệ vi sinh vật cộng sinh của các loài san 
hô có chứa tảo cộng sinh. 
Việc xác định cá c axit bé o chí nh và 
cá c axit bé o đá nh dấ u củ a zooxanthellae 
và mô polip củ a cá c lớ p san hô khá c 
nhau trong nghiên cứu này là cơ sở khoa 
học để nhậ n dạ ng san hô (Vật chủ) và 
zooxanthellae cộ ng sinh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Muscatine L, McCloskey LR, 
Marian RE (1981), Estimating the daily 
contribution of carbon from zooxanthellae 
to coral animal respiration. Limnol 
Oceanogr 26:601-611.
[2]. Patton JS, Burris JE (1983) Lipid 
synthesis and extrusion by freshly isolated 
zooxanthellae (symbiotic algae). Mar Biol 
75:131-136.
[3]. Dalsgaard J, John MS, Kattner G, 
Muller-Navarra D, Hagen W (2003) Fatty 
acid trophic markers in the pelagic marine 
environment. Adv Mar Biol 46:225-340. 
[4]. Harland AD, Navarro JC, Davies 
PS, Fixter LM (1993) Lipids of some 
Caribbean and Red Sea corals: total lipid, 
was esters, triglycerides and fatty acids. 
Mar Biol 117:113-117 
[5]. Ward S (1995) Two patterns of 
energy