100
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
Nghiên cứu sản xuất sữa chua giàu chất xơ hòa tan
Study on production of soluble fibre-rich yogurt
Vũ Thị Hồng, Trần Thị Dịu
Email: 
[email protected] 
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 01/4/2019
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 23/6/2019
Ngày chấp nhận đĕng: 28/6/2019
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm đề xuất quy trình sản xuất sữa chua giàu chất xơ hòa tan. Điều kiện thích hợp 
cho quy trình sản xuất được đề xuất như sau: Tỷ lệ vỏ bưởi/dung môi citric acid là 1/20, thời gian chiết 
tách pectin là 89 phút, nhiệt độ trích ly là 98,7oC, nồng độ citric acid là 7,5%, hàm lượng pectin thu hồi 
là 13,26%. Tỷ lệ cồn/dịch chiết pectin là 3/1 là tối ưu nhất để thu được hàm lượng pectin thô cao nhất. 
Tỷ lệ phối trộn sản xuất sữa chua là: hàm lượng đường saccharose 14,42%, tỷ lệ pectin thô là 0,95%, 
tỷ lệ men cái 3,23% với nhiệt độ lên men là 43oC, thời gian lên men 5 giờ.
Sản phẩm sữa chua có hàm lượng các thành phần: hàm lượng chất khô 14,823%, hàm lượng đường 
tổng số 6,212%, hàm lượng protein tổng số 3,25%, hàm lượng chất béo 0,924%, hàm lượng chất xơ 
thô hòa tan 0,921%, lactic acid 0,693%. Kết quả phân tích đánh giá chất lượng sản phẩm sữa chua cho 
thấy sản phẩm đạt tiêu chuẩn vi sinh theo TCVN 7030-2002 của sữa chua là 102 cfu/g, được người 
dùng chấp nhận ở mức độ khá và sản phẩm sau khi bảo quản lạnh ở 4°C vẫn duy trì sự sống của vi 
khuẩn lactic nhưng ức chế hoạt động lên men của chúng, mật độ tế bào vi khuẩn lactic tuy có giảm 
nhưng vẫn duy trì ở mức cao (4,32×1010) vẫn đảm bảo việc bổ sung nhiều lợi khuẩn để tĕng cường sức 
khỏe người sử dụng.
Từ khóa: Sữa chua; chất xơ hòa tan; lên men; sữa chua giàu chất xơ hòa tan.
Asbtract
This study aims to produce soluble fibre-rich yogurt. The optimal conditions for this production were 
found as follows: The ratio of grapefruit to solvent was 1/20, time for extraction and isolation of pectin was 
89 min, extraction temperature was 98.7oC, acid concentration was 7.5%, yield of pectin was 13.26%, 
the ratio of ethanol to pectin extract was 3/1. The material mixture for the production of soluble fibre-rich 
yogurt was the following: The percentage of saccharose content, crude pectin, and bacterial enzymes 
(or acid lactic bacteria) was 14.42%, 0.95%, and 3.32%, respectively. The fermentation was taken place 
at 43oC for 5 hours. The final yogurt product contains the following ingredients: dry matter content 
(14.823%), total sugar content (6.212%), total protein content (3.25%), fatty substances (0.924%), 
soluble crude fiber content (0.921%), lactic acid (0.693%). The quality of our yogurt product meets 
the microbiological standards according to TCVN 7030-2002 for the yogurt product expressed as 102 
cfu/g. This product is accepted by the users at a good level. The cellular activities of lactic acid bacteria 
are still maintained, but their fermentation is inhibited when preserving the yogurt product at 4°C. At 
such condition, the density of lactic bacteria is reduced but remains high (4.32×1010), this ensures the 
sufficient level probiotics for the users.
Keywords: Yogurt; soluble fiber; fermentation; soluble fiber-rich yogurt.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại nền kinh tế trí thức, hòa cùng nhịp 
sống ngày một hiện đại, nhu cầu về thực phẩm 
ngày một tĕng cả về chất và lượng. Để đáp ứng 
nhu cầu này, nhiều sản phẩm được sản xuất ra 
không đơn thuần chỉ cung cấp chất dinh dưỡng 
mà còn phải đảm bảo tốt cho sức khỏe. Trong 
đó, có các sản phẩm lên men, đặc biệt là lên men 
lactic được ứng dụng rộng rãi. Sữa chua cũng 
là một sản phẩm lên men lactic từ sữa, rất được 
ưa chuộng trên thế giới cũng như ở Việt Nam, 
có hương vị thơm ngon, bổ dưỡng và quan trọng 
hơn cả là nó mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe 
con người [2, 3]. Bên cạnh đó, để tĕng thêm giá 
trị dinh dưỡng cũng như đa dạng hóa sản phẩm 
trên thị trường người ta có thể bổ sung một số 
thành phần, nguyên liệu khác nhằm góp phần cải 
thiện sức khỏe, làm cho sữa chua có màu sắc và Người phản biện: 1. TS. Bùi Vĕn Ngọc 2. PGS.TS. Đỗ Thị Bích Thủy
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
101Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
mùi vị đặc trưng riêng, nâng cao giá trị cho sản 
phẩm và qua đó thu hút được sự quan tâm, chú ý 
của người tiêu dùng [9]. Trong số đó chất xơ hòa 
tan là rất quan trọng đối với sức khỏe con người 
trong mỗi bữa ĕn hằng ngày. Các chất xơ hòa tan 
này góp phần duy trì sự cân bằng của hệ vi khuẩn 
đường ruột, kích thích miễn dịch đường tiêu hóa, 
giảm khả nĕng ung thư ruột kết, giảm cholesterol 
trong máu, đồng thời tĕng cường hấp thu khoáng 
chất và chống sâu rĕng, giảm nguy cơ dị ứng ở trẻ 
em, hỗ trợ việc tiêu hóa dễ dàng hơn, hạn chế các 
trường hợp khó tiêu do đầy hơi, táo bón [10].
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
- Sữa tươi tiệt trùng: Trong nghiên cứu này, chúng 
ta sử dụng sữa tươi tiệt trùng không đường 
Vinamilk, sản phẩm của Công ty cổ phần Sữa Việt 
Nam. Địa chỉ: 10 đường Tân Trào, phường Tân 
Phú, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Sữa có chất 
lượng cao, đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 7028:2009.
- Đường saccharose: Đường có chất lượng cao, 
đảm bảo TCVN 6958-2001. Tiêu chuẩn về cảm 
quan: Tinh thể màu trắng, kích thước đồng đều, 
tơi khô, không vón cục. Không lẫn tạp chất lạ, 
không có mùi lạ, có vị ngọt của đường saccharose. 
Đường được sử dụng là đường tinh luyện cao 
cấp, sản phẩm của Công ty cổ phần Đường Biên 
Hòa. Địa chỉ: Khu Công nghiệp Biên Hòa - Đồng 
Nai - Việt Nam.
- Men giống: Lactobacillus bulgaricus 2,72·107 
cfu/g, Streptococus thermophilus 2,9·107 cfu/g 
được phân lập từ sữa chua Vinamilk.
- Vỏ bưởi: Sử dụng phần vỏ của quả bưởi để làm 
nguyên liệu chính trong sản xuất chất xơ (pectin). 
Vỏ bưởi lấy từ giống bưởi Da xanh được trồng tại 
xã Thanh Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 
Yêu cầu: Vỏ có phần cùi trắng dày, tươi, ít đắng.
- Citric acid: Sản xuất tại Công ty TNHH Tân Phú 
Trung. Địa chỉ: 539/35 Lũy Bán Bích - Phú Thạnh 
- Tân Phú - TP. Hồ Chí Minh. Yêu cầu về mặt kỹ 
thuật: Citric acid được sử dụng trong nghiên cứu 
có độ tinh khiết > 99%, không chứa các tạp chất, 
cặn bẩn, hàm lượng kim loại nặng < 50 ppm. Tiêu 
chuẩn về cảm quan: Dạng tinh thể tương đối đồng 
đều, không vón cục, không ẩm, không tạp chất lạ, 
vị chua, không có vị lạ nào khác, không mùi lạ, tất 
cả tinh thể đều trắng tinh, óng ánh, khi pha trong 
nước cất thì dung dịch trong suốt.
- Etanol: Loại etanol (hay còn gọi là cồn) được sử 
dụng trong nghiên cứu có nồng độ 96%. Sản xuất 
tại Công ty TNHH Cồn Trường Giang. Địa chỉ: Số 
565 đường Phúc Diễn, phường Xuân Phương, 
quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các bố trí thí nghiệm nghiên cứu, sản 
xuất chất xơ hòa tan (pectin thô)
Vỏ bưởi được rửa sạch, gọt bỏ phần vỏ xanh, 
cắt nhỏ và chần qua nước nóng để loại bỏ các 
saccharide và protein. Sau đó sấy khô ở nhiệt 
độ 50-60oC đến khối lượng không đổi. Sau đó 
vỏ bưởi tiếp tục được nghiền nhỏ và cho vào túi 
nilon để bảo quản và sử dụng cho các thí nghiệm 
nghiên cứu.
2.2.1.1. Thí nghiệm 1: Bố trí thí nghiệm xác định tỷ 
lệ vỏ bưởi/dung môi acid
Cân 10 g vỏ bưởi đã được xử lý sau đó trích ly với 
dung môi là acid citric được điều chỉnh về pH 2 với 
các tỷ lệ vỏ/dung môi là 1/5, 1/10, 1/15, 1/20, 1/25 
(w/v). Tiến hành trích ly ở nhiệt độ 90oC trong 60 
phút, sau đó định lượng và tính hiệu suất thu hồi 
pectin thô để lựa chọn tỷ lệ dung môi thích hợp 
[13, 17].
2.2.1.2. Thí nghiệm 2: Bố trí quy hoạch thực 
nghiệm xác định thời gian, nhiệt độ, nồng độ của 
acid để trích ly pectin
Trong thí nghiệm này, nhóm tác giả đã tiến hành 
chọn phương pháp quy hoạch thực nghiệm để xây 
dựng phương trình hồi quy thực nghiệm, nhằm xác 
định tương quan giữa thời gian, nhiệt độ, nồng độ 
của acid đến hiệu suất thu hồi pectin thô. Thông 
qua các dẫn liệu khoa học và các thí nghiệm thĕm 
dò đã xác định được các miền tối ưu của các yếu 
tố cơ bản là:
- Thời gian trích ly: 70÷90 phút
- Nhiệt độ trích ly: 80÷100oC
- Nồng độ của acid: 5÷9%
Dùng phần mềm Design Expert 11.0 để tối ưu hóa 
thời gian, nhiệt độ trích ly, nồng độ của citric acid.
Hàm mục tiêu được lựa chọn là: Y
1
: Hiệu suất thu 
hồi pectin thô, %
Bảng 1. Mức cơ sở và khoảng biến thiên 
Các mức Các yếu tố ảnh hưởngX
1
, phút X
2
, oC X
3
, %
Mức trên (+1) 90 100 9
Mức cơ sở (0) 80 90 7
Mức dưới (-1) 70 80 5
Khoảng biến thiên 10 10 2
102
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
Bảng 2. Ma trận quy hoạch thực nghiệm trực giao cấp 2 xác định thời gian trích ly, nhiệt độ trích ly, nồng 
độ của acid
Số TN Biến chuẩn Biến thực X
1
X
2
X
3
Thời gian, phút Nhiệt độ, oC Nồng độ của acid
1 -1 -1 -1 70,00 80,00 5,00
2 1 -1 -1 90,00 80,00 5,00
3 -1 1 -1 70,00 100,00 5,00
4 1 1 -1 90,00 100,00 5,00
5 -1 -1 1 70,00 80,00 9,00
6 1 -1 1 90,00 80,00 9,00
7 -1 1 1 70,00 100,00 9,00
8 1 1 1 90,00 100,00 9,00
9 2− 0 0 65,85 90,00 7,00
10 2 0 0 94,14 90,00 7,00
11 0 2− 0 80,00 75,85 7,00
12 0 2 0 80,00 104,14 7,00
13 0 0 2− 80,00 90,00 4,17
14 0 0 2 80,00 90,00 9,82
15 0 0 0 80,00 90,00 7,00
16 0 0 0 80,00 90,00 7,00
2.2.1.3. Thí nghiệm 3: Bố trí thí nghiệm xác định tỷ 
lệ cồn/dịch trích ly
Dịch pectin thu được sau các thí nghiệm nghiên 
cứu. Ta tiến hành kết tủa với cồn 96° để thu pectin 
thô với tỷ lệ cồn/dịch trích ly: 1/1; 2/1; 3/1; 4/1; 5/1 
(v/v) trong thời gian là 30 phút; sau đó định lượng 
và tính hiệu suất thu hồi pectin thô để lựa chọn tỷ 
lệ cồn thích hợp.
2.2.2. Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ pectin, 
đường saccharose và tỷ lệ men cái trong sản 
xuất sữa chua 
Thông qua các dẫn liệu khoa học [1] và các thí 
nghiệm thĕm dò đã xác định được các miền tối ưu 
của các yếu tố cơ bản, đó là:
- Tỷ lệ đường saccharose X
1
: 12÷16, % (w/w)
- Tỷ lệ pectin thô bổ sung X
2
: 0,3÷1,1, % (w/w)
- Tỷ lệ men cái bổ sung: X
3
: 2,0÷4,0, % (w/w)
Các yếu tố cố định: Hàm lượng chất khô của sữa 
tươi 11% (w/w), nhiệt độ lên men 42oC, thời gian 
lên men 6 giờ. Hàm mục tiêu được lựa chọn là 
điểm chất lượng cảm quan của sản phẩm (Y
2
).
Bảng 3. Điều kiện thí nghiệm được chọn
Các mức Các yếu tố ảnh hưởngX
1
, % X
1
, % X
3
, %
Mức trên (+1) 16 1,1 4,0
Mức cơ sở (0) 14 0,7 3,0
Mức dưới (-1) 12 0,3 2,0
Khoảng biến thiên 2 0,4 1,0
Bảng 4. Ma trận quy hoạch thực nghiệm trực giao cấp 2 xác định tỷ lệ đường saccharose, pectin thô, 
men cái
Số TN Biến chuẩn Biến thựcX
1
X
2
X
3
Tỷ lệ đường saccharose, % Tỷ lệ pectin, % Tỷ lệ men cái, %
1 -1 -1 -1 12,00 0,30 2,00
2 1 -1 -1 16,00 0,30 2,00
3 -1 1 -1 12,00 1,10 2,00
4 1 1 -1 16,00 1,10 2,00
5 -1 -1 1 12,00 0,30 4,00
6 1 -1 1 16,00 0,30 4,00
7 -1 1 1 12,00 1,10 4,00
8 1 1 1 16,00 1,10 4,00
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
103Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
Số TN Biến chuẩn Biến thựcX
1
X
2
X
3
Tỷ lệ đường saccharose, % Tỷ lệ pectin, % Tỷ lệ men cái, %
9 2− 0 0 11,17 0,70 3,00
10 2 0 0 16,83 0,70 3,00
11 0 2− 0 14,00 0,13 3,00
12 0 2 0 14,00 1,27 3,00
13 0 0 2− 14,00 0,70 1,59
14 0 0 2 14,00 0,70 4,41
15 0 0 0 14,00 0,70 3,00
16 0 0 0 14,00 0,70 3,00
2.2.3. Xác định thời gian lên men và nhiệt độ 
lên men
a) Xác định thời gian lên men
Tiến hành phối trộn 100 ml sữa tươi tiệt trùng với 
pectin thô, đường, men cái với tỷ lệ được chọn 
ở thí nghiệm trên. Sau đó thanh trùng dịch sữa 
ở 75°C trong 15 phút rồi làm nguội đến nhiệt độ 
40-45°C, bổ sung men cái vào theo tỷ lệ đã lựa 
chọn được ở thí nghiệm trên. Tiến hành rót hũ và 
lên men ở 45˚C trong các khoảng thời gian 4,0 giờ, 
4,5 giờ, 5,0 giờ, 5,5 giờ, 6,0 giờ, sau đó làm lạnh 
đến 4˚C, bảo quản 72 giờ. Đánh giá cảm quan 
bằng phương pháp cho điểm theo TCVN 3215-79, 
từ đó lựa chọn nhiệt độ lên men thích hợp nhất.
b) Xác định nhiệt độ lên men
Tiến hành phối trộn 100 ml sữa tươi tiệt trùng với 
pectin thô, đường, men cái với tỷ lệ được chọn ở 
thí nghiệm trên. Sau đó thanh trùng dịch sữa ở 
75°C trong 15 phút rồi làm nguội đến nhiệt độ 40-
45°C, bổ sung men cái vào theo tỷ lệ đã lựa chọn. 
Tiến hành rót hũ và lên men ở các điều kiện nhiệt 
độ: 41, 42, 43, 44, 45°C trong thời gian đã xác 
định. Đánh giá cảm quan sản phẩm tạo thành, từ 
đó lựa chọn nhiệt độ lên men thích hợp nhất.
2.2.4. Phương pháp đánh giá chất lượng 
a) Các phương pháp phân tích 
Bảng 5. Một số chỉ tiêu của sữa tươi tiệt trùng
Chỉ tiêu Kết quả TCVN 7028-2009
Màu sắc Màu đặc trưng của sản phẩm Màu đặc trưng của sản phẩm
Mùi, vị Mùi vị đặc trưng của sản phẩm, không có mùi vị lạ
Mùi vị đặc trưng của sản phẩm, không 
có mùi vị lạ
Trạng thái Dịch thể đồng nhất Dịch thể đồng nhất
Hàm lượng chất khô 12,00% Không nhỏ hơn 11,5%
Hàm lượng chất béo 3,200 Không nhỏ hơn 3,2%
Lactic acid 0,15% -
Độ Thorner 17,00°T 14-18°T
Bảng 4. (tiếp theo)
- Xác định độ ẩm theo phương pháp sấy đến khối 
lượng không đổi [1].
- Đo pH để bàn, Model: HI8424. Hãng sản 
xuất: Hanna - Ý [4].
- Xác định hàm lượng đường tổng số theo phương 
pháp Berdtrand (sau khi thuỷ phân với HCl) [4].
- Định lượng vi sinh vật tổng số bằng phương 
pháp đếm khuẩn lạc [6].
b) Phương pháp cho điểm chất lượng cảm quan [4]
Bảng điểm đánh giá chất lượng cảm quan được 
xây dựng dựa theo TCVN 3215-79 gồm bốn chỉ 
tiêu màu sắc, mùi, vị, trạng thái với các hệ số quan 
trọng tương ứng là 0,8; 1,0; 1,0; 1,2.
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu 
Sử dụng các phần mềm Design Expert 11.0 để 
thiết kế thí nghiệm quy hoạch thực nghiệm và 
xử lý số liệu; phân tích ANOVA bằng phần mềm 
SPSS, mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần, độ tin 
cậy là 95%.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả khảo sát thành phần nguyên liệu
3.1.1. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu của 
nguyên liệu sữa tươi tiệt trùng
Kết quả khảo sát chất lượng sữa nguyên liệu 
được thể hiện ở bảng 5.
104
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
Từ bảng 5 cho thấy sữa đảm bảo các chỉ tiêu về 
hóa lý, cảm quan theo TCVN 7028-2009 nên được 
sử dụng vào quy trình sản xuất sữa chua giàu chất 
xơ hòa tan.
3.1.2. Kết quả khảo sát một số thành phần của 
vỏ bưởi
Bảng 6. Kết quả khảo sát một số thành phần của 
vỏ bưởi
Thành phần Hàm lượng (%)
Độ ẩm 69,00
Độ tro 12,00
Pectin 1,45
Từ bảng 6 ta thấy và một số tài liệu nghiên cứu [7], 
trong vỏ bưởi có hàm lượng pectin khá cao, thuận 
lợi cho quá trình trích ly và thu hồi pectin. Vì vậy 
đây là nguyên liệu phù hợp để trích ly pectin - một 
loại chất xơ hòa tan để bổ sung vào sữa chua giúp 
tạo sự đa dạng cho sản phẩm sữa chua và nâng 
cao giá trị của chất xơ hòa tan.
3.2. Kết quả nghiên cứu về các điều kiện trích 
ly chất xơ hòa tan (pectin)
3.2.1. Kết quả thí nghiệm xác định tỷ lệ vỏ bưởi/
dung môi acid
Dựa vào đồ thị hình 1 có thể nhận thấy khi tỷ lệ 
vỏ bưởi/dung môi acid càng tĕng thì hiệu suất thu 
hồi pectin thô càng tĕng. Khi tĕng tỉ lệ vỏ bưởi/
dung môi acid từ 1/5 lên 1/20 thì hiệu suất trích 
ly tĕng từ 6,1% lên 8,6%, nếu tiếp tục tĕng lên tỷ 
lệ 1/25 thì hiệu suất trích ly có tĕng 8,8%, nhưng 
không đáng kể so với tỷ lệ vỏ bưởi/dung môi acid 
là 1/20 vì số lượng dung môi sử dụng quá lớn so 
với lượng pectin thu được. 
Hình 1. Đồ thị biểu diễn hiệu suất thu hồi pectin ở 
các tỷ lệ vỏ bưởi/dung môi acid
Sau khi xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
(α = 0,05) cho thấy có sự khác nhau không có ý 
nghĩa giữa hiệu suất thu hồi pectin thô khi trích ly 
ở tỷ lệ 1/20 và khi trích ly ở tỷ lệ 1/25. Tuy nhiên, 
để tránh lãng phí nguyên liệu và giảm chi phí cho 
quá trình sản xuất, chúng ta lựa chọn tỷ lệ vỏ bưởi/
dung môi acid là 1/20.
3.2.2. Kết quả xác định thời gian, nhiệt độ trích 
ly, nồng độ của acid
Kết quả xác định thời gian, nhiệt độ trích ly và 
nồng độ acid được trình bày ở bảng 7.
Bảng 7. Kết quả bố trí theo ma trận quy hoạch thực nghiệm xác định thời gian và nhiệt độ trích ly, nồng 
độ của acid
Số TN Biến chuẩn Biến thực Hiệu suất thu hồi pectin thô (%)X
1
X
2
X
3
Thời gian, phút Nhiệt độ, oC Nồng độ acid, %
1 -1 -1 -1 70,00 80,00 5,00 6,20
2 1 -1 -1 90,00 80,00 5,00 9,80
3 -1 1 -1 70,00 100,00 5,00 10,70
4 1 1 -1 90,00 100,00 5,00 11,60
5 -1 -1 1 70,00 80,00 9,00 8,10
6 1 -1 1 90,00 80,00 9,00 11,20
7 -1 1 1 70,00 100,00 9,00 11,00
8 1 1 1 90,00 100,00 9,00 12,50
9 2− 0 0 65,85 90,00 7,00 10,00
10 2 0 0 94,14 90,00 7,00 13,00
11 0 2− 0 80,00 75,85 7,00 8,90
12 0 2 0 80,00 104,14 7,00 13,20
13 0 0 2− 80,00 90,00 4,17 5,60
14 0 0 2 80,00 90,00 9,82 8,70
15 0 0 0 80,00 90,00 7,00 10,50
16 0 0 0 80,00 90,00 7,00 10,40
Hiệ
u s
uấ
t th
u h
ồi 
pe
ctin
 th
ô (
%)
10
8
6
4
2
0
Tỷ lệ vỏ bưởi/dung môi acid (w/v)
1/5 1/10 1/15 1/20 1/25
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
105Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
1 1 2 3
2 2 2
1 2 1 2 3
2
10, 24 1,11 1,38 0,7403 
- 0,5375 0,7302 0,5051 - 1, 45 ; 
0,9718
Y X X X
X X X X X
R
= + + +
+ +
=
Dựa vào đồ thị hình 2 và phương trình hồi quy 
ta thấy, thời gian, nhiệt độ, nồng độ acid đều ảnh 
hưởng đến hiệu suất thu hồi pectin. Nhiệt độ là 
yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình chiết 
tách pectin, vì hệ số trong phương trình hồi quy 
là lớn nhất. Kết quả này cũng đúng với lý thuyết 
và có thể được giải thích như sau: Khi tĕng nhiệt 
độ thì khả nĕng hòa tan pectin sẽ tĕng lên, do đó 
hàm lượng pectin thu nhận được sẽ tĕng. Kết quả 
này phù hợp với các nghiên cứu chiết tách pectin 
từ chanh của các tác giả Masmoudi và đồng tác 
giả [6]. Thời gian cũng ảnh hưởng đến hiệu suất 
thu hồi pectin. Thời gian tĕng thì lượng pectin 
thu được sẽ tĕng, tuy nhiên thời gian không ảnh 
hưởng nhiều đến hiệu suất thu hồi pectin. Để tối 
ưu hóa hàm lượng pectin, nhóm tác giả sử dụng 
phương pháp kỳ vọng trên phần mềm quy hoạch 
thực nghiệm Design expert 11.0. Kết quả là đã tìm 
được điều kiện tối ưu để chiết tách pectin là thời 
gian 89 phút; nhiệt độ 98,7oC; nồng độ acid 7,5% 
và hàm lượng pectin thu nhận được là 13,26%.
Để kiểm chứng sự chính xác của mô hình xây 
dựng so với thực nghiệm, các thí nghiệm kiểm 
chứng sự phù hợp của mô hình được tiến hành 
tại một số điểm trong vùng qui hoạch. Kết quả thể 
hiện trên hình 3 cho thấy có một sự tương quan 
khá cao giữa mô hình xác định được so với số liệu 
thực nghiệm với hệ số tương quan của hàm lượng 
pectin thu được R2 = 0,9858. Kết quả này cho thấy 
sự phù hợp cao giữa mô hình xây dựng với thực 
nghiệm. Điều đó cho phép có thể sử dụng mô hình 
này để đánh giá ảnh hưởng của thời gian, nhiệt 
độ, nồng độ acid đến hiệu suất thu hồi pectin thô. 
Hình 3. Mối tương quan giữa mô hình lý thuyết và 
thực nghiệm mô tả ảnh hưởng của thời gian, nhiệt 
độ, nồng độ acid đến hiệu suất thu hồi pectin thô
3.3. Kết quả xác định tỷ lệ pectin, đường 
saccharose và tỷ lệ men cái trong sản xuất 
sữa chua
Kết quả xác định tỷ lệ pectin, đường saccharose 
và tỷ lệ men cái trong sản xuất sữa chua được 
trình bày ở bảng 8.
Hàm lượng pectin thu được theo mô hình, %
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
13
12
11
10
9
8
7
6
5Hà
m 
lượ
ng
 pe
ctin
 th
u đ
ượ
c 
the
o t
hự
c n
gh
iệm
, %
y = 0,9071x + 0,901
R2 = 0,9858
Giá trị hàm mục tiêu hiệu suất thu hồi 
pectin thô
Nhập số liệu thí nghiệm ở bảng 7 vào phần mềm 
Design-Experts 11.0 (mục Central Composite). 
Design-Experts hiển thị các phương trình hồi quy 
thực nghiệm biểu diễn ảnh hưởng đồng thời của 
ba yếu tố: thời gian, nhiệt độ trích ly và nồng độ 
của acid.
Hình 2. Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của từng 
cặp yếu tố đến hiệu suất thu hồi pectin thô
B: Nhiệt độ (oC)
14
12
10
8
6
4
Hiệ
u s
uấ
t th
u h
ồi 
pe
ctin
 (%
)
A: Thời gian (phút)
1
0
0
9
5
9
0
8
5
8
0
9
08
58
07570
A: Thời gian (phút)
B: Nhiệt độ (oC)
Hiệ