Nghiên cứu sâu về Ấn bản DB2 Advanced Enterprise Server, Phần 1: Quản lý hiệu năng và tối ưu hóa lưu trữ

DB2 AESE gồm có các tính năng và lợi ích sau đây, không tính thêm chi phí:  Tính năng lưu trữ tối ưu hóa (Nén) làm giảm chi phí lưu trữ.  IBM Optim Performance Manager (OPM – Trình quản lý hiệu năng Optim của IBM) giúp xác định các vấn đề trước khi chúng ảnh hưởng đến kinh doanh.  Sao chép đồng nhất (Q-REP) cho phép di trú liền mạch phiên bản này sang phiên bản khác và các cấu trúc liên kết chủ động-chủ động có tính sẵn sàng cao (giới hạn cho một cặp cơ sở dữ liệu DB2 cho LUW).  Kiểm soát truy cập nâng cao cho phép kiểm soát tốt hơn những ai có thể truy cập dữ liệu của bạn.

pdf7 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sâu về Ấn bản DB2 Advanced Enterprise Server, Phần 1: Quản lý hiệu năng và tối ưu hóa lưu trữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu sâu về Ấn bản DB2 Advanced Enterprise Server, Phần 1: Quản lý hiệu năng và tối ưu hóa lưu trữ Tối ưu hóa hiệu năng với Optim™ Performance Manager (Trình quản lý hiệu năng Optim) và DB2 Workload Manager (Trình quản lý tải công việc DB2) Xem qua DB2 Advanced Enterprise Server Edition (DB2 AESE) DB2 AESE gồm có các tính năng và lợi ích sau đây, không tính thêm chi phí:  Tính năng lưu trữ tối ưu hóa (Nén) làm giảm chi phí lưu trữ.  IBM Optim Performance Manager (OPM – Trình quản lý hiệu năng Optim của IBM) giúp xác định các vấn đề trước khi chúng ảnh hưởng đến kinh doanh.  Sao chép đồng nhất (Q-REP) cho phép di trú liền mạch phiên bản này sang phiên bản khác và các cấu trúc liên kết chủ động-chủ động có tính sẵn sàng cao (giới hạn cho một cặp cơ sở dữ liệu DB2 cho LUW).  Kiểm soát truy cập nâng cao cho phép kiểm soát tốt hơn những ai có thể truy cập dữ liệu của bạn.  IBM Optim Database Administrator (ODA – Nhà quản trị cơ sở dữ liệu Optim của IBM) giúp tiết kiệm thời gian và giảm các lỗi về quản trị cơ sở dữ liệu.  IBM Optim Development Studio (ODS – Xưởng phát triển Optim của IBM) sẽ giúp phát triển nhanh và cải thiện sự hợp tác giữa các nhóm.  IBM InfoSphere™ Federation (Liên hiệp InfoSphere của IBM) cho phép tích hợp dữ liệu thời gian thực, giữa các ứng dụng (giới hạn với liên hiệp DB2, Informix® và Oracle).  IBM DB2 Workload Manager sắp xếp phân bổ tài nguyên để ưu tiên kinh doanh. DB2 AESE thay thế các nhiệm vụ quản lý hiệu năng tốn kém và thủ công bằng cách tiếp cận tích hợp để xác định, chẩn đoán, giải quyết và ngăn ngừa các vấn đề về hiệu năng. Nó kết hợp các công cụ thông báo, cảnh báo sớm và phân tích sâu cơ sở dữ liệu để hỗ trợ giải quyết vấn đề cũng như phân tích xu hướng và quản lý tải công việc chủ động. IBM InfoSphere Optim Performance Manager (Trình quản lý hiệu năng Optim InfoSphere của IBM) có trong DB2 AESE, cung cấp việc giám sát 24x7 và lưu trữ dữ liệu hiệu năng với các cơ sở dữ liệu phiên bản 9 của DB2 cho Linux®, UNIX® và Windows®, bao gồm các cơ sở dữ liệu một phân vùng, nhiều phân vùng và pureScale™, để cải thiện toàn bộ chất lượng dịch vụ. Giao diện người dùng (UI) web cung cấp việc theo dõi, cảnh báo và chẩn đoán các nút nghẽn cổ chai hiệu năng tiềm ẩn và cho phép truy cập vào các bản tóm lược sức khỏe và các báo cáo xu hướng sử dụng ở mọi nơi. Các giải pháp quản lý hiệu năng Optim cung cấp cách tiếp cận giải quyết vấn đề tích hợp sau: 1. Nhận dạng — Giám sát các chỉ số hiệu năng chính và nhận các cảnh báo về các vấn đề tiềm năng. Optim Performance Manager đi kèm với các khuôn mẫu để giám sát các hệ thống phân tích và giao dịch, bao gồm cả SAP. Người dùng có thể tùy chỉnh các ngưỡng và các chi tiết của bộ sưu tập dữ liệu hiệu năng với một cảnh báo nhanh về tóm tắt sức khỏe xuyên qua các cơ sở dữ liệu và với các thông báo được gửi qua email hoặc gửi tới bàn điều khiển Tivoli® hoặc bàn điều khiển vận hành khác. Hình 1 cho thấy tóm tắt sức khỏe với một môi trường có ba cơ sở dữ liệu. Các biểu tượng màu xanh lá cây, màu vàng và màu đỏ cho thấy sức khỏe và hiệu năng của cơ sở dữ liệu. Việc nhấn vào một biểu tượng màu vàng (cảnh báo) hoặc đỏ (tới hạn) sẽ mở ra chi tiết cảnh báo có liên quan và cho phép truy vấn ngược tới bảng điều khiển chi tiết. Hình 1. Một bảng điều khiển tóm tắt sức khỏe mẫu 2. Chẩn đoán — Truy vấn sâu vào chi tiết vấn đề và phân tích dữ liệu đã thu giữ. Sau khi đã nhận biết được vấn đề, Optim Performance Manager sẽ hướng dẫn bạn đến nội dung để chẩn đoán các vấn đề hiệu năng. Nó gồm có bảng điều khiển các biểu đồ chẩn đoán cho tất cả các thành phần hoạt động chính để giúp xác định nguyên nhân gốc rễ của một vấn đề, mà không cần dựa vào xử lý thủ công để sưu tập chẩn đoán. Dữ liệu lịch sử làm cho việc phân tích các vấn đề đã qua hoặc việc so sánh hiệu năng trong một khoảng thời gian trở nên dễ dàng (ví dụ, tuần này so với tuần trước). Hình 2 cho thấy bảng điều khiển các biểu đồ chẩn đoán với các chi tiết cho các khu vực thành phần. Các cảnh báo và biểu tượng nghiêm trọng dẫn bạn tới các vi phạm KPI và thông tin xung quanh cung cấp thêm bối cảnh và chi tiết. Thanh trượt thời gian cho phép bạn điều chỉnh thời gian và hướng dữ liệu. Hình 2. Bảng điều khiển các biểu đồ chẩn đoán 3. Giải quyết — Giải quyết truy vấn, thiết kế cơ sở dữ liệu và các vấn đề về tài nguyên cơ sở dữ liệu. Các công cụ bổ sung có thể giúp các nhà quản trị cơ sở dữ liệu (DBA) và các nhà phát triển giải quyết vấn đề. Bảng điều khiển Active SQL (SQL hoạt động) xác định các truy vấn có chi phí cao. Hãy chọn một truy vấn và nhấn Tune để chuyển truy vấn đến IBM Data Studio (Xưởng dữ liệu của IBM) để định dạng truy vấn, phân tích kế hoạch truy cập hoặc kiểm tra xem có số liệu thống kê hiện hành và tối ưu không. Sử dụng Optim Database Administrator (Nhà quản trị cơ sở dữ liệu Optim) (có trong AESE) để điều chỉnh các tham số DB2, sửa đổi các đối tượng và phân tích tác động của các thay đổi tiềm năng. Hình 3 cho thấy các bảng điều khiển Active SQL có một truy vấn được chọn đã được chuyển đến Optim Query Tuner (Trình điều chỉnh truy vấn Optim) để phân tích và tư vấn. Hình 3. Bảng điều khiển SQL chủ động (Active SQL) 4. Ngăn chặn — Sắp xếp phân bổ tài nguyên để ưu tiên kinh doanh và phân tích các xu hướng để lập kế hoạch tăng trưởng. DB2 Workload Manager cho phép kiểm soát nhân viên để đảm bảo các tải công việc quan trọng nhất được ưu tiên truy cập đến các tài nguyên hệ thống. Optim Performance Manager cung cấp các phân tích, các báo cáo và các giao diện (UI) để hỗ trợ triển khai quản lý tải công việc có hiệu quả. Thêm vào đó, kho dữ liệu hiệu năng và việc tạo sẵn báo cáo cho thấy cách sử dụng bộ nhớ và xu hướng tăng trưởng lưu trữ để giúp theo kịp sự tăng trưởng kinh doanh. Hình 4 cho thấy các báo cáo trong Optim Performance Manager được sử dụng để đánh giá các định nghĩa tải công việc và để xác định nhiệm vụ cho các lớp dịch vụ. Hình 4. Các báo cáo trong Optim Performance Manager DB2 AESE bao gồm các giải pháp IBM InfoSphere Optim bổ sung sau đây có thể giúp bạn phát triển và quản trị các cơ sở dữ liệu kinh doanh quan trọng trong suốt vòng đời của chúng:  IBM Optim Database Administrator V2.2.3 (Nhà quản trị cơ sở dữ liệu Optim của IBM Phiên bản 2.2.3) — Giúp tiết kiệm thời gian và giảm các lỗi trong việc quản lý các cơ sở dữ liệu và thay đổi cơ sở dữ liệu. Bạn có thể thực hiện các nhiệm vụ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến và làm đơn giản hóa quá trình so sánh, nhận dạng, phân tích và thực hiện các thay đổi lược đồ cơ sở dữ liệu. Công cụ này tự động tạo ra các lệnh để thực hiện các thay đổi, quản lý các đối tượng phụ thuộc và hành động để giải quyết bất kỳ các tác dụng phụ gây ra bởi các thay đổi lược đồ.  IBM Optim Development Studio V2.2.1 (Xưởng phát triển Optim của IBM Phiên bản 2.2.1) — Một IDE đẩy nhanh việc phát triển và triển khai ứng dụng trong khi làm tăng hiệu năng và khả năng quản lý truy cập dữ liệu. Bạn có thể phát triển cho các môi trường DB2, Oracle và Informix và sử dụng các khả năng PL/SQL đi kèm. Nó cung cấp các cách tiếp cận lập trình dẫn dắt bởi trình hướng dẫn; phát triển truy vấn và thủ tục lưu sẵn; và các khả năng kéo-và-thả, tạo ra các dịch vụ web mà không cần viết mã lệnh. Các tầng truy cập dữ liệu Java™ được tạo ra với việc phát triển bằng trỏ-và-nhấn chuột dựa theo cách thực hành tốt nhất. Tính năng phác thảo SQL cách ly SQL để xem xét và cho phép phân tích ảnh hưởng bằng cách tương quan giữa SQL với mã nguồn, các đối tượng cơ sở dữ liệu và các yêu cầu ALTER. Công nghệ pureQuery nằm bên dưới tập hợp siêu dữ liệu ứng dụng để sử dụng trong phân tích ảnh hưởng, phân tích riêng tư, cách ly vấn đề và phân tích điểm nóng. Quản lý SQL đã thu được trong phác thảo SQL của Optim Development Studio để thay thế SQL mà không cần thay đổi ứng dụng. Bạn có thể kết hợp Data Studio, Optim Development Studio, Optim Database Administrator và Optim Query Tuner theo bất kỳ cách kết hợp nào thành một môi trường chung, liền mạch nhằm điều chỉnh các khả năng để đáp ứng các vai trò khác nhau trong tổ chức của bạn. Về đầu trang Tối ưu hóa lưu trữ bằng nén Các tính năng nén trong DB2 AESE cung cấp nhiều thuật toán để nén tự động ở mức hàng, chỉ mục và bảng tạm thời, cũng như nén thông minh XML và các đối tượng lớn. Các tính năng nén hiện có sẵn như sau:  Nén mức hàng tự động — Sau khi đạt đến một kích thước bảng định trước, DB2 tạo ra một từ điển dựa trên việc lấy mẫu và dữ liệu. Tất cả các dữ liệu được chèn vào hoặc được cập nhật sau khi tạo từ điển đều được nén. (Các bảng phải được định nghĩa với tùy chọn COMPRESS YES để có thể được nén). Tính năng này loại bỏ việc DBA cần phải chạy INSPECT hoặc tổ chức lại tất cả các bảng một cách thủ công.  Nén chỉ mục tự động tùy chọn — Không giống như nén dữ liệu hoặc nén bảng, trong đó sử dụng một từ điển, nén chỉ mục sử dụng tới ba thuật toán khác nhau được thiết kế để cung cấp nén tốt nhất và ảnh hưởng hiệu năng thấp nhất để nén chỉ mục: o Nén tiền tố được sử dụng trên các giá trị khóa giống nhau. o Nén danh sách RID cho phép nén các chỉ mục không duy nhất với các mục trên cùng một trang để chỉ cung cấp độ lệch giữa các khóa giống nhau trên cùng một trang, chứ không phải là lưu trữ một RID đầy đủ cho mỗi mục. o Nén thư mục khe cắm cho phép nén các chiều dài thay đổi. Một chỉ mục được thiết lập là COMPRESS YES được nén khi chỉ mục đó được tạo ra. Không thể nén một chỉ mục đã thay đổi cho đến khi chỉ mục đó được tổ chức lại hoặc xây dựng lại.  Nén bảng tạm thời — Các bảng tạm thời được tạo ra khi người sử dụng sắp xếp dữ liệu bằng cách sử dụng order by, group by hoặc join (nối) các bảng lớn trong các truy vấn của họ được nén tự động, dẫn đến các yêu cầu dung lượng đĩa thấp hơn và hiệu năng tốt hơn.  Nén XML — Việc sử dụng nén XML trong đối tượng XDA tiết kiệm dung lượng lưu trữ khi được nội tuyến trong hàng.  Việc nội tuyến đối tượng lớn (LOB) — Các LOB nhỏ có thể được lưu trữ trong các hàng đã định dạng của bảng cơ sở. Việc nội tuyến này phụ thuộc vào kích thước trang và tương tự như với nội tuyến XML đối với dữ liệu XML.  Sao chép (Q-Rep, SQL-Rep và CDC) có nén — API db2ReadLog giải nén dữ liệu ghi nhật ký trước khi gửi các bản ghi nhật ký. Về đầu trang Kết luận DB2 AESE là một giải pháp cơ sở dữ liệu đầy đủ trong một gói duy nhất với một mức giá thấp. Nó cung cấp một máy chủ có các công cụ quản lý, phát triển và tối ưu hóa để sử dụng với các ứng dụng nặng về dữ liệu. Bài này đã nêu bật hai khả năng quan trọng nhất kèm theo như là các tính năng tiêu chuẩn trong DB2 AESE. Có sẵn các công cụ bổ sung có thể mua thêm để nâng cao hơn nữa việc kiểm soát các môi trường chuyên sâu về dữ liệu DB2 của bạn. Để tìm hiểu thêm về các công cụ này, cũng như các công cụ chúng tôi đã thảo luận ở đây, hãy xem các tài nguyên được liệt kê dưới đây.