Công nghệviễn thám (Remote sensing), hệ thốngthông tin địa lý (GIS) và định vị vệ
tinh (GPS) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực có liên quan đến xác định
vị trí không gian đối tượng trong các chuyên ngành như an ninh, kinh tế, du lịch,. ở các
nước trên thế giới. Ngày nay trong các ứng dụng vệ tinh, công nghệ số chiếm ưu thế và
các thông tin viễn thám được sử dụng kết hợp chặt chẽ với hệ thống thông tin địa lý và hệ
thống định vị toàn cầu đã đem lại hiệu quả cao. Công nghệ viễn thám càng thực sự đóng
vai trò quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Đa tích hợp công nghệ viễn thám sử dụng
ảnh vệ tinh độ phân giải cao, công nghệ GIS và công nghệ GPS để thu nhận và cập nhật
thông tin, quản lý, tra cứu và giao diện người sử dụng phục vụ công tác thành lập bản đồ
địa chính cơ sở là hướng nghiên cứu cần thiết đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước của
ngành tài nguyên và môi trường.
Bài báo giới thiệu tóm tắt những kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả thực hiện đề tài
khoa học cấp Bộ về tích hợp ba công nghệ trên để thành lập bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ
1/10.000 và 1/5.000, thực nghiệm được tiến hành trên 2 tờ bản đồ thuộc khu vực ngoại
thành, thành phố Hà Nội.
68 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3976 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tích hợp giữa GIS và GPS thành lập bản đồ 1-10000 và 1-5000 trong quan lý đất đai và quy hoach tổng thể, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRUNG TÂM VIỄN THÁM QUỐC GIA - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Journal of Remote Sensing and Geomatics
Số 6 - 2009
VIỄN THÁM
ĐỊA TIN HỌC
và
Ảnh SPOT 5, sản phẩm 3D đập thủy điện Hòa Bình
Sè 6 - 6/2009 1
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
1. Mở đầu
Hiện nay, nền khoa học công nghệ của
nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới
đã có những bước phát triển vượt bậc với
những thàng tựu to lớn, đã và đang được
ứng dụng để đáp ứng nhu cầu của con
người. Với sự phát triển như vũ bão của
các lĩnh vực khoa học công nghệ mũi nhọn
như công nghệ vũ trụ, công nghệ nano,
công nghệ sinh học…, mở ra một kỷ
nguyên mới – kỷ nguyên con người tiến tới
chế ngự và làm chủ thiên nhiên. Những tiến
bộ của khoa học công nghệ hiện đại cho
phép con người biến những ý tưởng sáng
tạo nhất thành hiện thực. Hình ảnh vật thể
trên bề mặt trái đất được ghi nhận từ vệ
tinh cách xa hàng trăm km và được số hóa
phục vụ trong công tác thành lập bản đồ
cũng như giám sát các đối tượng trong
công tác điều tra cơ bản và phát triển kinh
tế xã hội. Ở Việt Nam, các thiết bị thu tín
hiệu vệ tinh đã được sử dụng và ứng dụng
từ khá lâu, đặc biệt trong một số ngành
như: kiểm lâm, phòng chống cứu nạn, hay
công tác nghiên cứu khoa học. Thậm chí
cũng đã xuất hiện cả những nhóm chơi
GPS, du lịch GPS và một số nhà cung cấp
thiết bị thu và giải mã tín hiệu vệ tinh GPS.
Bên cạnh đó, các ứng dụng của những
công trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã đi
vào cuộc sống, mang lại chất lượng và hiệu
NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP ẢNH VỆ TINH, CÔNG NGHỆ GIS
VÀ CÔNG NGHỆ GPS ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH CƠ SỞ TỶ LỆ 1/10.000 VÀ 1/5.000
TS. Bùi Quang Trung,
CN. Vũ Hữu Liêm
Trung tâm Viễn thám quốc gia
Tóm tắt:
Công nghệ viễn thám (Remote sensing), hệ thống thông tin địa lý (GIS) và định vị vệ
tinh (GPS) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực có liên quan đến xác định
vị trí không gian đối tượng trong các chuyên ngành như an ninh, kinh tế, du lịch,..... ở các
nước trên thế giới. Ngày nay trong các ứng dụng vệ tinh, công nghệ số chiếm ưu thế và
các thông tin viễn thám được sử dụng kết hợp chặt chẽ với hệ thống thông tin địa lý và hệ
thống định vị toàn cầu đã đem lại hiệu quả cao. Công nghệ viễn thám càng thực sự đóng
vai trò quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Đa tích hợp công nghệ viễn thám sử dụng
ảnh vệ tinh độ phân giải cao, công nghệ GIS và công nghệ GPS để thu nhận và cập nhật
thông tin, quản lý, tra cứu và giao diện người sử dụng phục vụ công tác thành lập bản đồ
địa chính cơ sở là hướng nghiên cứu cần thiết đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước của
ngành tài nguyên và môi trường.
Bài báo giới thiệu tóm tắt những kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả thực hiện đề tài
khoa học cấp Bộ về tích hợp ba công nghệ trên để thành lập bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ
1/10.000 và 1/5.000, thực nghiệm được tiến hành trên 2 tờ bản đồ thuộc khu vực ngoại
thành, thành phố Hà Nội.
Sè 6 - 6/20092
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
quả cao hơn, thiết thực cải thiện phục vụ
đời sống xã hội. Với định hướng nghiên
cứu tích hợp ưu điểm cũng như sức mạnh
của các công nghệ khác nhau để giải quyết
bài toán chuyên ngành của mình, nhóm tác
giả đã đề xuất đề tài “Nghiên cứu tích hợp
công nghệ ảnh vệ tinh, công nghệ GIS
và công nghệ GPS để thành lập bản đồ
địa chính cơ sở tỷ lệ 1/10.000 và 1/5.000”
2. Giới thiệu chung
Về mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu, đề xuất và xây dựng quy
trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
cơ sở tỷ lệ 1/10.000 và 1/5.000 trên cơ sở
ứng dụng cơ sở dữ liệu địa lý đã có, kết
hợp các thông tin cập nhật từ ảnh vệ tinh và
thông tin định vị từ vệ tinh.
Về nội dung nghiên cứu chính của đề
tài
- Nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý
luận khoa học cơ bản của hệ thống thông
tin địa lý (GIS), hệ thống định vị toàn cầu
(GPS) và khả năng tích hợp chúng với hệ
thống thông tin viễn thám.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng
ba hệ thống viễn thám, GIS và GPS ở nước
ta hiện nay.
- Nghiên cứu đa tích hợp công nghệ sử
dụng ảnh vệ tinh, công nghệ GIS và công
nghệ GPS để thành lập bản đồ địa chính cơ
sở tỷ lệ 1/10.000 và 1/5.000.
- Xây dựng quy trình công nghệ thành
lập bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1/10.000 và
1/5.000.
- Ứng dụng quy trình công nghệ thành
lập 01 mảnh bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ
1/10.000 bằng ảnh SPOT-5 và 01 mảnh
bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1/5.000 bằng
ảnh QuickBird tại khu vực ngoại thị Hà Nội.
- Đánh giá hiệu quả ứng dụng.
Về cách tiếp cận của đề tài
- Nhu cầu về chất lượng các thông tin
trên bản đồ ngày càng cao nhằm tạo ra các
thông tin hữu ích phục vụ quản lý và khai
thác.
- Việc tự động thu thập, phân tích, hiển
thị và khai thác số liệu dưới dạng cơ sở dữ
liệu là nhiệm vụ chính của một hệ thống
GIS. Việc tích hợp các thông tin dữ liệu về
bản đồ và hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh vệ
tinh cùng với các giải pháp công nghệ GIS
tạo nên một hệ thống tích hợp khai thác các
nguồn dữ liệu khác nhau, phục vụ hiệu quả
cho công tác địa chính hiện đại.
3. Các kết quả đạt được
Qua các chuyên đề nghiên cứu, nhóm
tác giả đã tổng hợp, hệ thống hóa và đi sâu
phân tích về thực trạng ứng dụng và mức
độ đáp ứng của công nghệ viễn thám, GIS
và GPS trên thế giới và ở nước ta, đặc biệt
là đánh giá tiềm năng ứng dụng phục vụ
các bài toán cụ thể của ngành. Qua nghiên
cứu và thực nghiệm đã đề xuất quy trình
công nghệ thành lập bản đồ địa chính cơ
sở tỷ lệ 1/10.000 và 1/5.000 trên cơ sở tích
hợp như sau: (xem hình 1)
Giải pháp ứng dụng công nghệ ảnh
vệ tinh trong quy trình sau:
Trong khuôn khổ của đề tài này, việc lựa
chọn mô hình toán học để khôi phục mô
hình hình học của cảnh ảnh vệ tinh độ phân
giải siêu cao được xác định theo từng cảnh
đơn.
Với ảnh vệ tinh độ phân giải siêu cao
Sè 6 - 6/2009 3
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Hình 1: Sơ đồ quy trình công nghệ tổng quát tích hợp công nghệ VT,
GIS và GPS để thành lập bản đồ địa chính cơ sở
chụp vùng bằng phẳng có thể áp dụng
nhiều phương pháp bình sai mô hình cảnh
ảnh theo các mô hình toán học khác nhau
như:
(1). Mô hình chuyển đổi tuyến tính trực
tiếp DLT (Direct linear transformation);
(2). Mô hình chuyển đổi phép chiếu
xuyên tâm PT (Perspective transformation)
bậc 1;
(3). Mô hình hàm đa thức bậc 1, hoặc
bậc 2;
(4). Mô hình phép biến đổi affine;
(5). Mô hình các hệ số hàm số hữu tỷ
RPC (Rational polynomial coefficient) được
cung cấp cùng dữ liệu ảnh;
(6). Mô hình tham số.
Với ảnh vệ tinh SPOT, cho đến nay
chúng ta đã áp dụng thành công việc sử
dụng ảnh SPOT-5 độ phân giải 2,5 m chụp
năm 2003-2004 để hiện chỉnh các loại bản
đồ chuyên đề tỷ lệ 1/10.000. Trong đó đặc
biệt là xây dựng khối bản đồ nền ảnh vệ
tinh tỷ lệ 1/10.000 và 1/5.000 cấp xã phục
vụ đắc lực cho công tác tổng kiểm kê đất
đai hàng năm. Trong đợt Tổng kiểm kê đất
đai năm 2005 chúng ta đã thành lập được
1300 mảnh bản đồ tỷ lệ 1/10.000 cho 1300
xã và đã hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm
kê đất đai.
Bình đồ ảnh 1/10.000 thành lập ở mức
nắn 3 (trực ảnh), mode P + XS màu tự
nhiên; nắn chỉnh ảnh số thực hiện trên trạm
Sè 6 - 6/20094
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Hình 2: Sơ đồ quy trình kỹ thuật xử lý ảnh vệ tinh Quickbird
Spacemat với các phần mềm Mac 330,
Frech 3.01, Mapix, Delta Multi, Geoview,
photoshop 6.0, Freehand 10.0.
Ảnh vệ tinh độ phân giải cao trong quy
trình thành lập bản đồ Địa chính cơ sở
được coi như nguồn thông tin đầu vào cung
cấp 1 phần thông tin cơ bản cho hệ thống
GIS về các yếu tố nội dung chuyên môn
như: Ranh giới sử dụng đất các thửa đất,
hệ thống đường giao thông, hệ thống sông
suối kênh rạch, đường phân lô, đường bờ,
hệ thống đê điều, lối đi chung, phân loại đất
trống chưa sử dụng, đất đồi núi, đất lâm
nghiệp và một số loại cây trồng trên đất.
Giải pháp ứng dụng công nghệ GPS
trong quy trình sau:
Với công nghệ GPS trong việc thành lập
bản đồ ĐCCS chúng ta có thể dùng cả hai
công nghệ đo GPS tĩnh và động.
+ Công nghệ đo GPS tĩnh (hoặc với một
số máy GPS thế hệ mới hỗ trợ phương
pháp đo tĩnh nhanh) phục vụ cho công tác
đo mạng lưới khống chế ảnh ngoại nghiệp
và xác định các tham số tính chuyển tọa độ,
độ cao khu đo từ hệ tọa độ WGS-84 về hệ
Sè 6 - 6/2009 5
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
tọa độ VN-2000, với độ chính xác thành lập
bản đồ ĐCCS 1/10.000, chúng ta có thể sử
dụng phương pháp đo GPS cực với 2 trạm
Base tĩnh thu tín hiệu liên tục, cụ thể
phương pháp này và các chỉ tiêu, quy định
kỹ thuật chúng tôi sẽ trình bày trong phần
sau.
+ Công nghệ đo GPS động thông
thường sử dụng phương pháp trị đo Phase
xử lý sau PPK (có thể sử dụng phương
pháp đo động trị đo Code nếu độ chính xác
cũng như sự hoạt động của trạm Reference
cho phép hoặc trị đo Phase thời gian thực
RTK nếu có đủ trang thiết bị cần thiết) phục
vụ công tác đo bù, đo bổ sung những yếu
tố không xác định được chính xác trên ảnh
hoặc các yếu tố ngoài thực địa đã thay đổi
so với nền ảnh và đo các điểm độ cao rời
rạc, đo đạc xác định các điểm địa giới hành
chính các cấp.
+ Ngoài ra công nghệ GPS nếu kết hợp
với các phần mềm Mobile-GIS sẽ cho phép
nạp dữ liệu ảnh vào các thiết bị cầm tay
phục vụ cho công tác dẫn đường và điều vẽ
các yếu tố địa danh và thuộc tính của thửa
đất trên nền ảnh.
Trong đo đạc chi tiết, đặc biệt trong đo
đạc bổ sung điểm đo, đo điều vẽ, tăng dày,
khống chế ảnh... công nghệ đo GPS động
đang được nghiên cứu hoàn thiện và áp
dụng thành công. Giải pháp công nghệ này
cho phép rút ngắn thời gian đo, độ chính
xác cao, phạm vị sử dụng rộng rãi cho
nhiều đối tượng đo đạc. Các giải pháp đề
xuất là:
a. Sử dụng công nghệ DGPS động cải
chính phân sai trị đo code: Đây là công
nghệ khá mới đang được áp dụng trong
sản xuất đo đạc bản đồ. Nguyên lý cơ bản
Hình 3: Sơ đồ lưới GPS trạm Base
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
6 Sè 6 - 6/2009
của GPS động sử dụng trị đo phase là xử lý
chính xác các baseline giữa trạm cố định
cơ sở Base và trạm di động Rover.
b. Sử dụng công nghệ GPS động sử
dụng trạm tham chiếu ảo VRT (Virtual
Reference Station): Công nghệ này cho
phép áp dụng trên phạm vi rộng lớn, cung
cấp một hệ thống dữ liệu thống nhất phục
vụ đa ngành, đa mục đích. Hy vọng công
nghệ này sẽ được áp dụng ở Việt Nam
trong tương lai gần. Để có thể khởi động
được công nghệ này đòi hỏi phải có sự đầu
tư lớn về hệ thống thiết bị và các phần mềm
ứng dụng.
- Ưu điểm của phương pháp là thời gian
đo rất nhanh, độ chính xác xác định toạ độ
và độ cao vị trí điểm di động cao và cho kết
quả thuần nhất trên phạm vi rộng lớn. Nếu
thiết lập hệ thống máy chủ và nối mạng
internet thì hoàn toàn có thể cập nhật thông
tin tức thời cho hệ thống GIS phục vụ đa
ngành, đa mục đích. Trong đó chúng ta
hoàn toàn có thể tích hợp với các loại dữ
liệu viễn thám, dữ liệu bản đồ để thành lập
các loại bản đồ chuyên đề tỷ lệ lớn, trong
đó kể cả bản đồ ĐCCS. Tuy nhiên để đầu
tư cho công nghệ này đòi hỏi phải có chi phí
cao song hiệu ích của phương pháp là rất
thuyết phục và hy vọng trong tương lai gần
sẽ được đầu tư xứng đáng.
Giải pháp ứng dụng công nghệ GIS
trong quy trình sau:
Đối với công nghệ GIS: Hầu hết các
phần mềm GIS thông dụng ở Việt Nam hiện
nay như: Mapinfo, MGE, ArcGIS vv... đều
hỗ trợ chức năng như nắn định vị ảnh theo
các điểm không chế; vector hóa các đối
tượng bản đồ trên nền ảnh; triển các điểm
tọa độ, độ cao xác định bằng công nghệ
GPS lên nền ảnh và bản đồ; bổ sung các
lớp thông tin từ các bản đồ số có sẵn; biên
tập hoàn thiện và in ấn bản đồ; xây dựng
CSDL hồ sơ địa chính ban đầu cho bản đồ
địa chính.
Các hệ CSDL địa lý và đất đai nêu trên
bao gồm 2 thành phần chính là dữ liệu đồ
hoạ và dữ liệu thuộc tính. Dữ liệu đồ hoạ
được thu thập từ đồ hoạ trên bản đồ dạng
số, số hoá hoặc quét bản đồ dạng giấy, số
liệu đo trên mặt đất trong đó kể cả số liệu
đo GPS, số liệu đo trên ảnh vệ tinh... Dữ
liệu thuộc tính đóng vai trò mô tả, chỉ dẫn
hoặc chú thích cho các thông tin đồ hoạ và
thường ở dạng văn bản, chữ số, biểu đồ
hoặc multimedia. Phần dữ liệu đồ hoạ được
chia thành các lớp, tuỳ thuộc vào từng thể
loại bản đồ mà quy định số lớp cho phù
hợp. Mỗi lớp chứa các hình ảnh bản đồ
liên quan tới một chức năng, một ứng dụng
cụ thể. Vị trí không gian của nó được xác
định thông qua một hệ toạ độ chung toàn
hệ thống. Các nội dung tích hợp ứng dụng
bao gồm:
- Sử dụng phần mềm GIS triển các điểm
GPS đo động đã xử lý tọa độ, độ cao trong
hệ VN-2000 lên nền ảnh và bản đồ số. Căn
cứ vào mã Code của mỗi điểm dùng các
công cụ đồ họa để số hóa bổ sung các dữ
liệu không gian cho bản đồ địa chính cơ sở
mà nền ảnh còn thiếu hoặc không chính
xác như các địa vật, các điểm ghi chú độ
cao…;
- Sử dụng các thiết bị MobileGIS cầm tay
có tích hợp công nghệ GPS dẫn đường:
+ Nạp các dữ liệu về các lớp thông tin
bản đồ địa chính cơ sở đã số hóa;
+ Nạp nền ảnh đã nắn chỉnh hình học;
+ Ra ngoài thực địa dùng GPS dẫn
Sè 6 - 6/2009 7
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Hình 4 : Ứng dụng GIS để bổ sung các điểm GPS trên nền ảnh
đường để đi điều vẽ ngoại nghiệp và bổ
sung các thông tin thuộc tính của thửa đất.
- Ứng dụng GIS bằng thiết bị Mobile cầm
tay để xây dựng CSDL hồ sơ địa chính ban
đầu gồm các thông tin:
+ Loại đất;
+ Mục đích sử dụng;
+ Tên chủ sử dụng;
+ Địa chỉ;
+ Địa danh, sứ đồng.
- Đồng bộ hóa các dữ liệu không gian và
thuộc tính đã đi điều vẽ ngoài thực địa trên
thiết bị MobileGIS vào ứng dụng GIS tại
máy để bàn, tiếp tục biên tập và hoàn thiện
bản đồ địa chính cơ sở trên nền đồ họa của
ứng dụng GIS. (xem hình 4)
Sản phẩm bản đồ khu vực thử
nghiệm:
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm
tác giả đã tiến hành làm thực nghiệm 01
mảnh BĐ ĐCCS tỷ lệ 1/10.000 thuộc huyện
Đông Anh gồm địa phận các xã nằm ở phía
nam của huyện Đông Anh: xã Kim Nỗ, xã
Vân Nội, xã Tiên Dương, Thị trấn Đông
Anh, Xã Uy Nỗ, xã Cổ Loa, xã Xuân Canh,
xã Tầm Xá, xã Vĩnh Ngọc, xã Hải Bối.
Mảnh BĐ ĐCCS 1/10.000 có phiên hiệu
mảnh là 10-340582-Đông Anh – Hà Nội
(xem hình 5).
Mảnh BĐ ĐCCS tỷ lệ 1/5.000 thuộc
Quận Long Biên gồm địa phận các phường
Ngọc Lâm, Phúc Đồng, Long Biên và Thạch
Bàn, mảnh này có phiên hiệu là 5-328591
Gia Lâm, Hà Nội (xem hình 6).
Sè 6 - 6/20098
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
4. Kết luận:
Với việc sử dụng một số phương pháp
chuyên ngành khác như phương pháp
chuyên gia, tổ chức các hội thảo chuyên đề,
kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, để
đáp ứng nhu cầu về thành lập, chỉnh lý biến
động bản đồ địa chính tỷ lệ 1/10.000 và
1/5.000, công nghệ khả thi nhất là sử dụng
ảnh vệ tinh. Mặt khác, công nghệ viễn thám
còn cho phép giảm chi phí từ 20 - 30% so
với công nghệ dùng ảnh hàng không. Hiện
nay ở nước ta đang hiện chỉnh bản đồ địa
hình tỉ lệ 1/25.000 và nhỏ hơn bằng ảnh vệ
tinh chủ yếu bằng các công nghệ truyền
thống, kết quả thu được mới chỉ đáp ứng
dưới 20% nhu cầu.
Để điều tra, quy hoạch và bảo vệ các
nguồn tài nguyên về đất, Luật Đất đai quy
định việc thành lập và quản lý bản đồ địa
chính trong phạm vi cả nước. Cho đến nay,
theo công nghệ truyền thống, công tác khảo
sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính
cơ sở tỉ lệ cơ bản 1/10.000 và 1/5.000 tuy
được quan tâm đầu tư song tiến độ khá
chậm so với yêu cầu bức xúc của thực tế.
Lý do ở đây là các phương pháp cổ truyền
không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu này.
Biện pháp khả thi duy nhất là ứng dụng
rộng rãi và thường xuyên tư liệu ảnh vệ tinh
lực phân giải cao và siêu cao.
Ưu điểm cơ bản của ảnh vệ tinh lực
phân giải cao và siêu cao là khả năng đáp
ứng nhanh trên diện rộng và với dây
chuyền xử lý ảnh đồng bộ hiện có của
Trung tâm Viễn thám quốc gia có thể tạo ra
những ảnh mầu tự nhiên với lực phân giải
Hình 5: Mảnh Bản đồ Địa chính cơ sở
1/10.000 phiên hiệu 10-340582 -
Đông Anh, Hà Nội
Hình 6: Mảnh Bản đồ Địa chính cơ sở
1/5.000 phiên hiệu 5-328591 -
Gia Lâm, Hà Nội
Sè 6 - 6/2009 9
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
siêu cao cho phép mở rộng cho nhiều đối
tượng sử dụng. Bên cạnh đó, giá thành sản
phẩm khi sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh nền
với quy mô lớn chỉ bằng 1/5 - 1/10 so với sử
dụng ảnh chụp từ máy bay. Mặt khác, công
tác nội nghiệp sẽ chiếm từ 65 - 90 % toàn
bộ khối lượng công việc mà trước đây chủ
yêú là ngoại nghiệp. Sơ bộ ước tính sẽ tiết
kiệm được khoảng 10 - 20% nguồn ngân
sách từ Nhà nước chi hàng năm cho công
tác khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ
địa chính cơ sở tỉ lệ 1/10.000 và 1/5.000.
Ở Việt Nam, tích hợp ba công nghệ viễn
thám, GIS, GPS còn mới mẻ. Việc nghiên
cứu áp dụng sản xuất và chuyển giao công
nghệ mới sẽ đem lại hiệu quả đáng kể về
kinh tế, chất lượng sản phẩm và đáp ứng
nhanh yêu cầu cho các nhà quản lý.
Từ kết quả áp dụng thực tiễn KHCN ở
nước ngoài, các đề tài khoa học nghiên cứu
trong nước, nguồn tư liệu ảnh vệ tinh trong
nước có thể cho phép ứng dụng kết quả
nghiên cứu của đề tài này vào thử nghiệm
sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Robert Sedgewick. Cẩm nang thuật
toán. Tập 1, 2. Nhà xuất bản Khoa học kỹ
thuật, 1995.
2. Trần Thùy Dương, Nghiên cứu xây
dựng công nghệ thành lập bản đồ số độ cao
trong điều kiện Việt Nam, Luận án tiến sỹ kỹ
thuật, Hà Nội 2007.
3. Michael F. Worboys, GIS : A
Computing Perspective, Taylor & Francis,
1995.
4. Peter F. Dale and John D. McLaughlin,
Land Information Management, Clarendon
Press, Oxford, 1988.
5. Công nghệ thành lập bản đồ địa chính
bằng máy toàn đạc điện tử. Tổng cục Địa
chính. Hà Nội 1999.
6. Vera B. Anand (TS Nguyễn Hữu Lộc
dịch). Đồ họa máy tính và mô hình hóa hình
học. Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh,
2000.
7. TS. Đặng Văn Đức, Hệ thống thông
tin địa lý, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội, 2001.
8. Nguyễn Hà Phú, Cao Xuân Triều Dự
án thử nghiệm cấp Bộ “Thành lập bản đồ
trực ảnh tỷ lệ 1/5000 – 1/10000 bằng tư liệu
ảnh vũ trụ lực phân giải siêu cao”, 2006 -
2007.
9. Quy phạm thành lập bản đồ địa chính
Tỷ lệ 1/500, 1/1.000, 1/2.000, 1/5.000,
1/10.000 và 1/25.000. Tổng cục Địa chính
1999.
10. Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500,
1/1.000, 1/2.000, 1/5.000. Tổng cục Địa
chính. Hà Nội 1995.
11. Quy trình hiện chỉnh bản đồ địa hình
bằng ảnh vệ tinh. Tổng cục Địa chính. Hà
Nội 2002.
12. Nguyễn Xuân Lâm. “Nghiên cứu một
số giải pháp kỹ thuật xử lý ảnh vệ tinh độ
phân giải cao cho mục đích thành lập bản
đồ chuyên đề tỷ lệ 1/10.000 và lớn hơn”. Đề
tài NCKH cấp Bộ. Hà Nội 2007.
13. Medvedev P. P., Baranov I. S. “Hệ
thống định vị vũ trụ toàn cầu và sử dụng
trong Trắc địa”. VINITI. Moscơva 1992.m
Sè 6 - 6/200910
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
I. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây xu thế sử
dụng ảnh vệ tinh có độ phân giải cao và
siêu cao thực sự là một nhu cầu trong đời
sống dân sự cũng như quân sự. Ảnh
IKONOS của hãng Space Imaging Inc. (nay
thuộc hãng GeoEye) có độ phân giải với
pixel thực địa GSD (Ground Sampling
Distance) bằng 0,82m (khi trục quang của
hệ thống quang học trùng với phương dây
dọi) là ảnh vệ tinh đầu tiên (1999) có độ
phân giải GSD dưới 1 mét. Ảnh QuickBird -
2 (2001) có GSD bằng 0,61 mét [1]. Hai
năm gần đây chúng ta đã có ảnh vệ tinh với
GSD nhỏ hơn và bằng 0,5m như ảnh
WorldView-1 của hãng Digital Globe (2007)
có GSD = 0,5m và ảnh GeoEye-1 của
hãng GeoEye (2008) có GSD = 0,41m (trục
quang của hệ thống quang học đầu thu
trùng với phương dây dọi) [6]. Ảnh vệ tinh
độ phân giải siêu cao có pixel thực địa
mang giá trị nêu ở trên không phải là con số
ngẫu nhiên mà là những con số được tính
toán, thiết kế theo nguyên lý, định luật vật lý
chặt chẽ. Đó là nguyên lý phản xạ Rayleigh,
định luật tán xạ ánh sáng.
Khi nói tới hệ thống quang học chúng ta
liên tưởng tới các tham số như độ dài tiêu
cự hệ thống quang học f; bán kính (hay
đường kính) cửa mở ống kính quang học r
(hoặc d); độ dài bước sóng λ mà hệ thống
quang học sẽ thu. Trong công nghệ ảnh số,
độ lớn pixel ảnh p có liên quan mật thiết với
GSD thông qua độ cao của vệ tinh H và độ
dài tiêu cự f. Tất cả các thông số trên có sự
ràng buộc chặt chẽ khi thiết kế đầu thu ảnh
vệ tinh.
SỰ HOæN HẢO CỦA HỆ THỐNG QUANG HỌC
ĐẦU THU ẢNH VỆ TINH ĐỘ PHèN GIẢI CAO
TSKH. Lương