Tóm tắt. Trên cơ sở vận dụng lí luận về phát triển kĩ năng, điều tra thực
tiễn về nội dung, phương pháp, hình thức, qui trình luyện tập và đánh giá
sự phát triển kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở các trường
Đại học Sư phạm, chúng tôi xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức,
qui trình luyện tập và đánh giá sự phát triển kĩ năng sử dụng thí nghiệm
trong dạy học Vật lí nhằm nâng cao hiệu quả quá trình luyện tập kĩ năng
này khi dạy học phần Thí nghiệm Vật lí phổ thông trong chương trình đào
tạo giáo viên Vật lí.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 243 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức, qui trình luyện tập và đánh giá sự phát triển kĩ năng sử dụng thí nghiệm khi dạy học phần thí nghiệm Vật lí phổ thông trong chương trình đào tạo giáo viên vật lí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Educational Sci. 2011, Vol. 56, No. 4, pp. 62-68
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC,
QUI TRÌNH LUYỆN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM KHI DẠY HỌC PHẦN THÍ NGHIỆM VẬT LÍ
PHỔ THÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN VẬT LÍ
Phạm Xuân Quế(∗)
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phạm Kim Chung
Trường Đại học Giáo Dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
(∗)E-mail: quepx@hnue.edu.vn
Tóm tắt. Trên cơ sở vận dụng lí luận về phát triển kĩ năng, điều tra thực
tiễn về nội dung, phương pháp, hình thức, qui trình luyện tập và đánh giá
sự phát triển kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở các trường
Đại học Sư phạm, chúng tôi xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức,
qui trình luyện tập và đánh giá sự phát triển kĩ năng sử dụng thí nghiệm
trong dạy học Vật lí nhằm nâng cao hiệu quả quá trình luyện tập kĩ năng
này khi dạy học phần Thí nghiệm Vật lí phổ thông trong chương trình đào
tạo giáo viên Vật lí.
1. Mở đầu
Nhiều kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn cho thấy các nhân tố chủ yếu
có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến sự thành công của việc rèn luyện, phát
triển kĩ năng (KN) bao gồm: nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, qui trình
luyện tập, hệ thống phương tiện được sử dụng trong luyện tập phát triển KN cũng
như nội dung, hình thức và qui trình kiểm tra, đánh giá việc luyện tập phát triển
KN. Những số liệu điều tra thực tiễn từ một số giảng viên, giáo viên, học viên cao
học và SV ngành Sư phạm Vật lí về các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp, quyết
định đến sự thành công của việc luyện tập và phát triển Kĩ năng sử dụng thí nghiệm
trong dạy học Vật lí (KNSDTNDHVL) do chúng tôi thực hiện cũng khẳng định điều
đó [1; tr.24].
Vấn đề đặt ra là: khi dạy học phần Thí nghiệm Vật lí phổ thông (TNVLPT)
trong chương trình đào tạo giáo viên Vật lí hiện nay thì việc cần xây dựng nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức, qui trình luyện tập phát triển cũng như nội dung,
62
Nghiên cứu xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức, qui trình luyện tập...
hình thức và qui trình kiểm tra, đánh giá việc luyện tập phát triển KN này như thế
nào để có thể đạt được hiệu quả cao. Các nghiên cứu về lí luận và thực tiễn dưới
đây của chúng tôi nhằm đưa ra câu trả lời mang tính chất giả thuyết. Việc kiểm
chứng giả thuyết này qua thực nghiệm sư phạm đang được chúng tôi tiến hành và
kết quả sẽ được trình bày ở những công bố sau.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Lí luận và thực tiễn
Cơ sở lí luận làm nền tảng cho việc xây dựng nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức luyện tập cũng như đánh giá sự phát triển KN sư phạm được dựa trên
tâm lí học dạy học và dạy học chương trình hóa [2; tr.7]. Xuất phát từ cơ sở lí luận
này, một trong các phương pháp dạy học được áp dụng trong việc luyện tập KN sư
phạm là phương pháp dạy học vi mô, bắt nguồn từ trường Đại học Stanford, Mỹ từ
những năm 60 và phát triển sang các trường Đại học khác ở Mỹ, châu Âu, Úc v.v...
Sự phân tích và tinh giản hành động, KN sư phạm thành các KN sư phạm riêng biệt
là cơ sở của phương pháp dạy học vi mô [2; tr.5]. Theo chúng tôi, KNSDTNDHVL
thuộc KN sư phạm, là một KN phức hợp. Do đó, để rèn luyện và phát triển KN
này, cần xác định các thành phần của nó sao cho khi luyện tập và đánh giá có thể
xem xét một cách tương đối tách bạch các thành phần để đem lại sự chính xác và
hiệu quả. Những kinh nghiệm và quan sát việc dạy học phát triển KN sư phạm nói
chung hoặc KN này nói riêng trong thực tiễn đào tạo giáo viên Vật lí cho thấy có sự
lúng túng và chậm tiến bộ của SV khi yêu cầu họ luyện tập ngay từ đầu việc thực
hiện KN tổng quát, không xác định cấu trúc các thành phần của KN. Việc SV tự
đánh giá hay việc đánh giá sự thực hiện KN như vậy từ phía SV trong nhóm hay
giảng viên cũng khó, không rõ cơ sở, không minh bạch, do đó không thuyết phục.
2.2. Xây dựng nội dung luyện tập và đánh giá sự phát triển
KNSDTNDHVL
Mục tiêu của việc xây dựng nội dung luyện tập và đánh giá sự phát triển
KNSDTNDHVL là phải xác định được các KN thành phần của KNSDTNDHVL
cần phát triển ở SV. Dựa trên những lí luận về KN, chúng tôi đã nghiên cứu xác
định các KN thành phần (bậc 1) của KNSDTNDHVL gồm: Kĩ năng thiết kế sử dụng
thí nghiệm trong dạy học (KNTKTNDH) và Kĩ năng thực hiện sử dụng thí nghiệm
trong dạy học (KNTHTNDH). Đến lượt chúng, các KN thành phần này lại bao gồm
các KN thành phần bậc 2, như đã trình bày ở [1; tr. 4], nghĩa là một KN sư phạm
phức hợp như KNSDTNDHVL đã được phân tích về mặt cấu trúc thành các KN
63
Phạm Xuân Quế và Phạm Kim Chung
thành phần bậc 1 và bậc 2. Như vậy, nội dung luyện tập phát triển KNSDTNDHVL
bao gồm việc luyện tập phát triển các KN thành phần bậc 1: KNTKTNDH và
KNTHTNDH, trong đó việc luyện tập các KN thành phần bậc 1 này lại bao gồm
việc luyện tập các KN thành phần bậc 2, được coi là KN thành phần đơn vị. Các
nghiên cứu về mặt lí luận này cũng đã tìm thấy sự nhất trí khi phân tích các phiếu
điều tra do chúng tôi tiến hành ở bốn trường đại học và một số Sở Giáo dục và Đào
tạo trên toàn quốc [1; tr.24].
Do đã xây dựng được nội dung luyện tập phát triển KNSDTNDHVL như trên
nên đã tạo điều kiện cho SV tự nắm được mục đích, nội dung chi tiết của việc
luyện tập cũng như tiêu chí đánh giá. Ngay từ đầu họ biết rằng mình cần luyện
tập KNSDTNDHVL tức là phải luyện tập hai KN thành phần: KNTKTNDH và
KNTHTNDH, chúng lại bao gồm hệ thống các KN thành phần bậc 2. Mục đích
luyện tập cũng như đánh giá không còn mang tính chung chung và mơ hồ đối với
SV, những người mới luyện tập KN này.
Tuy nhiên, để KNSDTNDHVL được phát triển cần dựa trên các điều kiện
tiên quyết như: KN sử dụng thí nghiệm trong nghiên cứu vật lí (KNSDTNNCVL)
và kiến thức về lí luận dạy học Vật lí. Do vậy, trong nội dung luyện tập cũng như
đánh giá KNSDTNDHVL, các điều kiện tiên quyết này cũng được chúng tôi quan
tâm thích đáng.
2.3. Xây dựng phương pháp, hình thức tổ chức, qui trình luyện
tập và đánh giá sự phát triển KNSDTNDHVL
Việc luyện tập phát triển KN không thể tách rời việc đánh giá. Đó là hai hoạt
động có mối quan hệ chặt chẽ và nối tiếp nhau trong một chu trình xoáy ốc đưa
trình độ đạt được của KN sư phạm nói chung và KNSDTNDHVL nói riêng phát
triển ngày càng cao. Theo quan điểm của phương pháp dạy học vi mô, các KN sư
phạm được hình thành trong thời gian đầu cần trải qua một số lần luyện tập kế
tiếp nhau, mỗi lần gồm các giai đoạn: thử nghiệm (bao gồm việc thiết kế, việc thực
hiện) và phản hồi (tức là đánh giá).
Phương pháp luyện tập phát triển KNSDTNDHVL do chúng tôi đề xuất như
sau: SV luyện tập các KN thành phần bậc 1 như KNTKTNDH và KNTHTNDH
thông qua việc luyện tập từng KN bậc 2 thuộc các KN bậc 1 đó. Phương pháp này
tạo điều kiện xác định đúng các nội dung luyện tập cũng như các nội dung quan
sát khi đánh giá sự phát triển KN. Hơn nữa, chúng tôi chú ý tăng cường số lượt
luyện tập của SV bằng cách sau: đối với các KN thiết kế chúng tôi đưa vào nội dung
chuẩn bị bài ở nhà, trên phòng TN cũng như sau khi ở phòng TN về nhà; đối với
các KN thực hiện, nhất là KNTHTNDH, chúng tôi chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ.
64
Nghiên cứu xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức, qui trình luyện tập...
Việc luyện tập phát triển KNSDTNDHVL dựa trên hoạt động cá nhân kết
hợp với hoạt động nhóm có định hướng của giảng viên thông qua các hình thức sau:
- Đối với việc luyện tập phát triển KNTKTNDH, chúng tôi yêu cầu SV thiết
kế sử dụng TN trong dạy học Vật lí theo mẫu phiếu học tập cá nhân tại nhà, bổ
sung trên phòng TN, yêu cầu nhóm thảo luận nhằm hoàn thiện việc thiết kế này
theo mẫu phiếu học tập nhóm (cũng có nội dung tương tự như của cá nhân).
- Đối với việc luyện tập phát triển KNTHTNDH, chúng tôi tổ chức dưới hình
thức giảng tập có tự đánh giá và đánh giá của SV trong nhóm cũng như giảng viên.
SV dựa vào những nội dung đã thống nhất, hoàn thiện về KNTKTNDH để đánh
giá xem người giảng có thực hiện đúng như bản thiết kế không. Để SV có thể vừa
theo dõi quan sát bạn giảng vừa đánh giá được, chúng tôi đã xây dựng ngay trong
phiếu học tập nhóm nội dung các tiêu chí cần đánh giá và trình độ đạt được của
từng KN thành phần. Giảng viên ở đây đóng vai trò trọng tài, bình luận những lời
tự đánh giá hay đánh giá và đưa ra một “đáp án mẫu” với tư cách là bản mẫu về
thiết kế việc sử dụng TN trong dạy học (mà nội dung của nó cũng trùng với các nội
dung trong phiếu học tập cá nhân hay nhóm). Sau đó, giảng viên cho chiếu video
đoạn một giảng viên (hay giáo viên, SV) dạy theo mẫu thiết kế đó. Tiếp theo, các
nhóm luyện tập và đánh giá theo mẫu tại phòng TN một lần nữa cuối cùng SV hoàn
thiện bản thiết kế sử dụng TN tại nhà.
Việc đưa ra tiêu chí đánh giá KNSDTNNCVL và KNSDTNDHVL cũng chiếm
nhiều thời gian. Trong các nghiên cứu về đánh giá KN, người ta thường nghĩ tới và
sử dụng thang đánh giá của Harrow về lĩnh vực tâm vận (psychomotor domain) với
các mức độ sau: bắt chước, làm được, làm chính xác, làm biến hóa và làm thuần
thục, hay thang đánh giá sự thực hiện (Performmance Rating Scale – PRS) có sáu
bậc thể hiện cấp độ KN thực hiện từ thấp đến cao [3; tr. 358-359]. Sử dụng các tiêu
chí và thang đánh giá này chỉ phù hợp với các KN thành phần liên quan đến hoạt
động thực hiện, ví dụ như KNTHTNNC hay KNTHTNDH, Tuy nhiên, trong các
KNSDTNNCVL và KNSDTNDHVL đều có KN thành phần liên quan đến nội dung
thiết kế, như KNTKTNNCVL và KNTKTNDHVL. Các KN này lại liên quan đến
các hoạt động trí tuệ, tư duy chứ không thuộc lĩnh vực tâm vận. Do vậy, chúng tôi
cho rằng để đánh giá các KN này cần sử dụng thang đánh giá liên quan đến lĩnh
vực nhận thức (cognitive domain). Trong số các thang này, chúng tôi lấy thang do
Bloom đề xuất.
Căn cứ vào khái niệm KN sử dụng TN trong dạy học, các cấp độ mục tiêu
nhận thức Bloom và cấp độ mục tiêu tâm vận của Harrow và thang đánh giá sự
thực hiện (PRS), chúng tôi xác định các cấp độ KN sử dụng TN trong dạy học Vật
lí của SV Sư phạm được mô tả cụ thể ở Bảng 1.
65
Phạm Xuân Quế và Phạm Kim Chung
Bảng 1. Các cấp độ kĩ năng sử dụng thí nghiệm
trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông
Cấp
độ Kĩ năng thiết kế Kĩ năng thực hiện
(Thiết kế sử dụng TN trong dạy học) (Thực hiện sử dụng TN trong dạy học)
1
Tái tạo (nhớ, hiểu): Đưa ra thiết kế
phù hợp với lí luận dạy học một cách
đơn giản, chưa quan tâm đúng mức
đến việc phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo của HS
Làm được: Cố gắng thực hiện công
việc theo đúng thiết kế một cách rập
khuôn, máy móc, còn thao tác, động
tác thừa, cần có sự giám sát định kì
và sự trợ giúp chút ít.
2
Vận dụng: Đưa ra thiết kế phù hợp
lí luận dạy học trong đó quan tâm
đúng mức đến việc phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo của HS
Làm chính xác. Thực hiện chính xác
theo thiết kế, với tốc độ và chất lượng
tốt, không cần sự giám sát và trợ giúp
nào, hầu như không có động tác thừa,
có biến đổi thích nghi với tình huống.
3
Sáng tạo: Đưa ra các thiết kế khác
nhau phù hợp với lí luận dạy học
với sự phân tích, đánh giá ưu nhược
điểm của từng thiết kế, trong từng
tình huống sư phạm khác nhau,
trong đó quan tâm cao độ đến việc
phát huy tính tích cực, tự lực và
sáng tạo của HS.
Làm thuần thục, biến hóa. Thực hiện
được công việc với tốc độ và chất
lượng cao, có sự linh hoạt và tính
thích nghi với các tình huống mới hay
vấn đề đặc biệt.
Trong quá trình luyện tập phát triển KNSDTNNCVL và KNSDTNDHVL,
chúng tôi tăng cường sự hỗ trợ tối đa của các phương tiện dạy học. Chúng tôi đã
xây dựng phần mềm hỗ trợ việc chuẩn bị các điều kiện tiên quyết cho việc phát
triển các KN này, khi SV học tập ở nhà (trước khi lên phòng TN) với các nội dung
sau: ôn tập kiến thức vật lí và kiến thức về lí luận dạy học vật lí liên quan đến nội
dung các TN trong bài dạy thông qua hình thức trắc nghiệm khách quan; tìm hiểu
việc lựa chọn dụng cụ, lắp ráp dụng cụ, tiến hành TN thu thập, trình bày, xử lí số
liệu đo để rút ra kết luận thông qua TN tương tác trên màn hình (được lập trình
bằng Flash).
Dưới đây là bảng trình bày khái quát nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức luyện tập và đánh giá sự phát triển KNSDTNNC, KNSDTNDH và các điều
kiện tiên quyết.
66
Nghiên cứu xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức, qui trình luyện tập...
Bảng 2. Khái quát nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
luyện tập và đánh giá sự phát triển KNSDTNNC, KNSDTNDH
cùng các điều kiện tiên quyết
Giai đoạn trên phòng TN
Tên nội
dung luyện
tập/đánh
giá
Giai
đoạn
chuẩn bị
ở nhà
Làm
việc cá
nhân,
GV
Thảo
luận
nhóm,
GV
Giảng
tập
nhóm,
GV
Giai
đoạn
về nhà
Giai
đoạn
kiến
thực
tập
Phương
tiện hỗ
trợ luyện
tập và
đánh giá
Các điều
kiện tiên
quyết
x x x phần mềm
Thiết kế sử
dụng TNNC
x x x x x x
phần
mềm,
phiếu HT
Thực hành
sử dụng
TNNC
x x x x x
thiết bị
TN
Thiết kế sử
dụng TNDH
x x x x x x
phần
mềm,
phiếu HT
Thực hành
sử dụng
TNDH
x
(đại
diện)
x
x
(đại
diện)
quay
video
3. Kết luận
Đề xuất của chúng tôi về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, qui trình
luyện tập cũng như nội dung, hình thức và qui trình kiểm tra, đánh giá việc luyện
tập phát triển KNSDTNDHVL đạt được các mục tiêu quan trọng sau: chuyển việc
đánh giá KN sư phạm phức tạp sang đánh giá các KN thành phần; luyện tập và
đánh giá trình độ phát triển KN theo từng giai đoạn, trong các điều kiện khác nhau
(ở nhà, trên phòng TN, ở trường PT), tăng dần tính thực tiễn và tính phức tạp
của tình huống; kết hợp làm việc cá nhân và nhóm, kết hợp luyện tập và tự đánh
giá, đánh giá theo các tiêu chí và thang đo hợp lí đã được tất cả người luyện tập
và người đánh giá thống nhất; tăng cường triệt để tần suất luyện tập và đánh giá
cũng như sử dụng các phương tiện hỗ trợ đánh giá khoa học, chính xác. Điều đó sẽ
là nền tảng cho việc luyện tập phát triển và đánh giá sự phát triển KNSDTNNC,
đặc biệt là KNSDTNDH một cách hợp lí và hiệu quả.
Mặc dù theo đề xuất trên của chúng tôi, nhờ phần mềm có thể rút ngắn thời
gian chuẩn bị các điều kiện tiên quyết cũng như luyện tập các KN thiết kế trong
thời gian ở phòng TN để dành nhiều thời gian cho việc luyện tập các KN thực hiện,
67
Phạm Xuân Quế và Phạm Kim Chung
nhưng trong khuôn khổ thời gian cho phép học tập học phần Thí nghiệm Vật lí phổ
thông, chúng tôi thấy thời gian dành cho việc luyện tập KNTHSDTNDH còn ít. Đây
sẽ là vấn đề hạn chế chất lượng dạy học trong học phần này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Xuân Quế, 2010. Kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí của
sinh viên ngành Sư phạm Vật lí. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, số 3.
[2] M. Altet và J.D. Britten. Phương pháp dạy học vi mô và đào tạo giáo viên. Tài
liệu dịch. Dự án Việt Bỉ.
[3] Nguyễn Hữu Châu, Đinh Quang Báo và các tác giả khác, 2008. Chất lượng giáo
dục. Những vấn đề lí luận và thực tiễn. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
ABSTRACT
Proposal of building content, method, form, process of training
and evaluation of developing student’s skill of using experiments
during teaching School Physics experiments course
belonging to curriculum of training teachers of Physics
Based on application of theory about developing general skills, the skill of us-
ing experiments in physics teaching and learning, on survey related content, method,
form, process of training and evaluation of developing the skill of using experiments
in physics teaching and learning, we proposed content, method, form, process of
training and evaluation of developing the student’s skill of using experiments to pro-
mote effectiveness of teaching and learning this skill during teaching School physics
experiments course belonging to curriculum of training teachers of Physics.
68