Nhà thơ nam giới hư cấu giọng nữ (Thi học văn hóa và bài thơ Mưa xuân của Nguyễn Bính)

Abstract Transvestite ventriloquism, which reflected characteristics of gender in Vietnamese culture, had appeared in Vietnamese poetry during the medieval era and achieved new shades in the early twentieth century. The poem Spring Rain by Nguyen Binh, viewed from the theory of cultural poetics, shows both traditional transvestite ventriloquism and individual romanticism.

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhà thơ nam giới hư cấu giọng nữ (Thi học văn hóa và bài thơ Mưa xuân của Nguyễn Bính), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 21 (46) - Thaùng 10/2016 3 giới (Thi h vă ó v b Mưa xuân của Nguyễn Bính) Transvestite ventriloquism in the poem Spring Rain by Nguyen Binh viewed from cultural poetics T Tr n N o T n Tr ng i c oa c x i n n n – H H N i Tran Nho Thin, Prof.,Ph.D. University of Social Sciencesand and Humanities – National University, Hanoi ó ắ T ể iện đặc điểm n óa giới của Việt Nam, iện t ợng tác giả nam giới cấu gi ng nữ ốn xuất iện trong t ơ ca Việt Nam trung đ i ẫn tiếp tục tồn t i trong t ơ n ững t ập niên đ u t ế kỷ XX n ng đ có nét mới P n tíc từ góc đ t i c n óa c o t ấy, b i t ơ Mưa xuân của Nguyễn Bín ừa kế t ừa truyền t ống cấu gi ng nữ ừa p ản án t m t ái l ng m n của con ng i cá n n Từ k óa: hư cấu giọng nữ, văn hóa ứng xử giới, bài thơ Mưa xuân, chủ nghĩa lãng mạn. Abstract Transvestite ventriloquism, which reflected characteristics of gender in Vietnamese culture, had appeared in Vietnamese poetry during the medieval era and achieved new shades in the early twentieth century. The poem Spring Rain by Nguyen Binh, viewed from the theory of cultural poetics, shows both traditional transvestite ventriloquism and individual romanticism. Keywords: ventriloquism, gender in Vietnamese culture, poem Spring rain, romanticism. Ng iên cứu tr ng ợp b i t ơ Mưa xuân trong b i iết n y có n ững ý ng ĩa k oa c sau: 1. Hiện t ợng n t ơ nam giới cấu gi ng nữ trong t ơ Nguyễn Bín k ông mới Trong t ơ trung đ i c úng ta đ bắt gặp m t số k úc ng m n Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc m ở đó, gi ng ng i c in p ụ, cung nữ đều do n n o nam giới sáng tác iều n y c o t ấy, m t mặt, iện đ i óa t ơ Việt Nam ở t ơ mới k ông p ải l sự đo n tuyệt ới truyền t ống t ơ trung đ i, ít n ất trên m t i p ơng diện quan tr ng V n c l m t dòng c ảy liên tục N ng mặt k ác, có m t c u ỏi m n ững n ng iên cứu t ơ mới p ải trả l i: ậy t iệc Nguyễn Bín cấu gi ng nữ có g k ác biệt l m nên cái mới của n ững sáng tác n Mưa xuân? 2. Từ giai đo n giữa t ế kỷ XX trở đi, iện t ợng nam giới cấu gi ng nữ d n iếm gặp D ng n n ững n t ơ nữ đ đủ bản lĩn để tự cất lên gi ng nói của c ín m n y l m t b ớc tiến m n 4 c sử c n g i n ận M t c u ỏi đặt ra: liệu có p ải b n đẳng giới đ xóa đi o n to n iện t ợng nam giới cấu gi ng nữ? uan sát b ớc đ u ề cấu gi ng nữ trong t ơ Nguyễn Bín sẽ c o ta cơ sở lý t uyết để giải đáp c u ỏi n y T ơ Nguyễn Bín nếu so ới các n t ơ mới k ác, nổi bật lên m t đặc điểm l ông t ng cấu gi ng nữ1 Hiện t ợng m t n t ơ nam giới cấu, m ợn gi ng nữ ẩn c ứa n iều điều t ú ị bên trong Chúng tôi t ử đ c m t b i t ơ của t i n n, bài Mưa xuân để qua đó t m kiếm n ững ẩn dụ t ú ị của n óa giới trong t i ca Việt Nam Mưa xuân gồm 11 k ổ t ơ, iết t eo hìn t ức tự sự-trữ t n , gồm ba n n ật: b mẹ, cô gái c ng trai Ng i kể c uyện - n n ật trữ t n , ở đ y l m t cô gái, p át ngôn ở ngôi t ứ n ất “em”, cô nói ới n n ật cấu t ứ ai l “an ”, tức n n ật p át ngôn gi ng nữ2. Hiện t ợng m t n t ơ nam giới cấu gi ng nữ n ở b i Mưa xuân c n đ ợc p n tíc trong ngữ cản n óa ứng xử giới ở Việt Nam truyền t ống Các n p ê b n n ớc ngo i đ từ l u lý giải iện t ợng cấu gi ng trong t ơ, n ất l cấu gi ng của ng i k ác giới so với giới tín tác giả T ơ từ Trung uốc truyền t ống, có m t mảng đề t i nổi tiếng g i l khuê oán (nỗi oán ận nơi p òng khuê - d n c o t m t n của n ững p ụ nữ sống cô đơn ng i c ồng đi c iến trận ay n dịc l u n m) trong đó, gi ng nữ u ết do các tác giả nam giới t o ra T eo m t t ống kê sơ b , t ơ biên tái k uê oán Trung uốc đ i ng có k oảng 200 b i, tác giả u ết l nam giới, c ỉ có c a đến c ục ng i l nữ3. Có tr ng ợp, tác giả nam giới còn g i c ữ đại (l m t ay) trong đề b i t ơ n Lý B c có b i Đại tặng viễn-L m t ay (ng i ợ) tặng (ng i c ồng) đi xa T ơng tự n ậy, trong n c trung đ i Việt Nam, cũng t u c ề mảng đề t i k uê oán, có các tác p ẩm nổi tiếng n Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc đều do nam n n sáng tác. T i sao l i có iện t ợng t m sự của nữ n n đ ợc các nam n n quan t m m cấu gi ng của ng i nữ? Có n ững các phân tích khác nhau. Ở Việt Nam, có lẽ P an ôi l ng i từ k á sớm nêu n ận xét ề iện t ợng n y M t b i báo trên Phụ nữ tân văn n m 1929 của ông liệt kê các tr ng ợp n c t ế giới n c Việt Nam (n ắc đến Truyện Kiều và Cung oán ngâm khúc) m ở đó tác giả nam giới iết ề p ụ nữ iết bằng gi ng nữ Rồi ông đ a ra các giải t íc : “Vậy t t ử ỏi t i l m sao trong n c l i bị nữ tán c oán đi m t p n to n ậy? Xin có mấy điều trả l i ức c ừng n sau này c a dám tự c ắc l đ đúng 1 V cái đẹp là cái cốt của n c, mà đ n b l biểu hiện cho sự đẹp, cho nên trong n c hay tả về đ n b , cũng n trong mỹ thuật ay đắp hoặc vẽ hình mỹ nhân. 2 V n c tr ng đ ng tình cảm, mà nói chuyện đ n b t k iến c o ng i ta dễ cảm, cho nên nói về đ n b n iều ơn. Nếu vậy thì nữ tánh trở thành trung tâm của n c hay sao? Nữ l u sau này sẽ trở nên ng i chủ tr ơng nền n c hay sao? Biết đ u!” Rồi Phan Khôi bình luận: “Nếu n c mà quả lấy nữ tánh làm trung t m t đ n b c ủ tr ơng lấy nền n c là phải, m n ậy t n c có lẽ l i tấn b ơn tr ớc. Bởi đ n ông m nói chuyện đ n b l m sao cho tinh tế bằng đ n b nói lấy chuyện của mình? Giá có ng i cung phi nào làm lấy bài Cung oán 5 ngâm khúc thì chắc còn ay ơn b i của ông Ôn N H u?! Và cô nào kể lấy chuyện mình hồi còn nhỏ, hồi làm dâu, hồi vắng chồng, thì l i càng tỉ mỉ đằm thắm hơn b i Trường Can hành của ông Lý B ch nữa”4. Có thể thấy cách giải thích của P an ôi còn đơn giản, n ng dẫu sao ở đ u thế kỷ XX mà quan sát, phát hiện đ ợc hiện t ợng n ậy cũng l có cái n n ợt th i đ i so với nhiều trí thức khác. Elizabet Harvey giới thiệu hiện t ợng tác giả nam giới cấu gi ng nữ ở n c Anh ở th i Phục ng m tác giả g i là “trans estite entriloquism” (giả gi ng nữ). N ng d ng n iện t ợng giả gi ng nữ ở n c p ơng T y có điểm khác biệt so với ở p ơng ông N à nghiên cứu viết “ i ng iên cứu của tôi tập trung vào hiện t ợng giả gi ng nữ ( entriloquism) để khám phá cấu trúc giới ở giai đo n đ u của th i hiện đ i, đặc biệt nó chồng lấn lên quyền sở hữu và ng m ẩn b c l lý t ởng của tác giả, tôi cũng k ẳng định rằng sự giả gi ng nữ là m t cách chiếm hữu gi ng nữ, rằng nó phản ánh và góp ph n cho sự im lặng n óa r ng ơn của ng i phụ nữ N ng tuyên bố của tôi rằng sự giả gi ng nữ thể hiện sự áp bức về n óa đối với gi ng nữ không dựa trên tiền đề nhận thức luận; nói k ác đi, tôi k ông c o rằng nam giới không thể biết phụ nữ l ng i n t ế n o do đó k ông t ể nói thay phụ nữ (vô luận đ ng cơ của h có lợi ra sao cho phụ nữ). Vấn đề ở đ y k ông t u c về nhận thức mà thu c về đ o đức và chính trị. Không quan tr ng việc n t ơ nam giới có thể diễn tả đúng gi ng nữ không m l đ o đức và chính trị của việc giả gi ng nữ đó”5. Cách tiếp cận vấn đề nam giới giả gi ng nữ từ lý thuyết nữ quyền này cũng có điểm t ơng đồng với thuyết nữ quyền khi vận dụng giải thích hiện t ợng nam tử tác khuê âm ở Trung Quốc cổ đ i t eo đó n ng iên cứu phê phán tính chất tiêu cực của việc giả gi ng nữ đối với nữ quyền. T i Trung Quốc, hiện t ợng “nam tử tác k uê m” đ ợc nhiều nhà nghiên cứu c ú ý áng kể nhất là công trình Nam tử tác khuê âm của Tr ơng Hiểu Mai đ nghiên cứu m t cách hệ thống vấn đề tác giả nam giới cấu gi ng nữ trong lịch sử n c Trung Quốc6. Theo tác giả, định dan “nam tử tác k uê m” đ ợc dùng l n đ u tiên trong “T y P ố từ thuyết - Thi từ chi biện” của iền ồng C i đ i T an , để chỉ hiện t ợng tác giả từ là nam giới tả tác gi ng nữ để tả tình của khuê phụ, phát tiết nỗi oán nơi k uê p òng, b c l niềm khuê tứ. Có thể phân hai lo i “nam tử tác khuê m”: lo i thứ nhất, ngôn và ý thống nhất (ngôn thử ý tức thử hoặc n ợc thử), tác giả nam giới làm ra gi ng nữ của m t nhân vật phụ nữ có thực trong lịch sử diễn đ t, trữ p át t m t tín cảm của ng i phụ nữ; lo i thứ hai, ngôn và ý không thống nhất (ngôn thử, ý bỉ), l i của ng i phụ nữ khuê phòng oán giận chồng n ng l i ngụ ý ng i cô th n bị thất sủng7 Trong n c trung đ i Việt Nam có thể thấy, Chinh phụ ngâm thu c lo i thứ nhất, Cung oán ngâm khúc thiên về lo i tứ hai. M t số nhà nghiên cứu dịch mện đề nam tử tác khuê âm là gender crossing, gender mask. Theo Tr ơng Hiểu Mai, ẩn trong hiện t ợng “nam tử tác k uê m” l n ững vấn đề phức t p liên quan đến thân phận, n óa giới và chính trị. Tác giả cũng tổng hợp các thuyết khác nhau giải thích vì sao có hiện t ợng đặc biệt này. Thuyết “ký t ác” (gửi gắm) chỉ rõ, t duy “tỷ hứng” xuất hiện từ Kinh Thi, qua Sở từ của Khuất Nguyên, đến Nh c phủ đ i Hán đ mô t ức hóa kiểu sáng tác 6 t eo đó n t ơ nam giới m ợn gi ng nữ để biểu đ t những điều tao ng của bản thân, rồi đến đ i ng-Tống, các tác giả thi, từ t ng m ợn chuyện tình ái nam nữ để ký ngụ sự uất ức bất đắc c í trên tr ng chính trị, phát triển truyền thống vi ngôn đ i ng ĩa y l sản vật đặc thù của n h c Trung Quốc, nơi m ý t ức “qu n i th n c ơng” “p ụ i t ê c ơng” đồng d ng khiến cho quan hệ phu phụ có thể dùng diễn đ t quan hệ quân th n. Thuyết n t ể chủ yếu bàn về đặc tr ng t ể lo i của từ, m t thể lo i n c - âm nh c kết hợp, từ bản thân thể lo i diễm tình này yêu c u hiện t ợng nam tử tác khuê âm. Thuyết “đồng t n ” giải t íc : ng i phụ nữ Trung Quốc th i cổ đ i đứng ở vị trí bên lề, bị xem là phụ cho nam giới, bị t ớc hết quyền lợi h c tập và sáng tác, l i t ng chịu m t cu c sống rất bất h nh về tình yêu (chồng đi xa l u n m k ông ề, hoặc chồng là kẻ phụ b c) khiến cho nhiều n n n xúc đ ng, cảm thông, chủ đ ng viết h ng i phụ nữ, biểu thị đồng tình với những t p ụ, oán phụ và khí phụ (phụ nữ bị bỏ rơi c ốn khuê phòng). Thuyết tình cảm l ỡng tính (song tính tình cảm thuyết) cho rằng trong mỗi cá n n đều có cả hai nhân tố đối lập l d ơng c ơng m n u, có k í c ất song trùng nam tính và nữ tính, tức là song tính nhân các i n n n sĩ p u óa t n t n ng i khuê phụ tả tình cảm oán hận biệt ly t đ ô t ức l u l tâm thái phụ nữ oán ẩn hàm trong chính bản thân h . Thuyết nữ quyền: cho là trong hiện t ợng nam tử tác khuê âm bao hàm diễn ngôn chủ l u đối với sự bài xích, áp bức “t a giả” (ng i khác). Nhà nghiên cứu Mã Duệ chỉ rõ, nam tử tác khuê âm là sự nô dịch và khuôn ép của n bản phụ quyền đối với phụ nữ. Nếu nói trong hình thái cung đ n quốc gia của n óa p ụ quyền, ng i đ n ông l đối t ợng của quyền lực thì t i hình thái dân gian và hình t ái gia đ n của n óa p ụ quyền, đ n ông là sự hóa thân của quyền lực. Hình t ợng phụ nữ d ới ngòi bút của những ng i đ n ông: bất kể là phụ nữ quí t c ở nơi l u gác hay phụ nữ phong tr n ở chốn thanh lâu, trung tâm cu c sống của h là nam giới, niềm hy v ng duy nhất của những phụ nữ đó l t n yêu của đ n ông, đó l ý ng ĩa sống duy nhất của h Do đó, các tác phẩm thi ca nam tử tác khuê âm xuất sắc đ ô n trung biến nhân vật phụ nữ thành tòng thu c, phụ h i c o đ n ông Thậm chí trong sáng tác của nữ thi nhân vốn số l ợng không nhiều, cũng k ông t oát đ ợc m ng l ới ngôn ngữ và truyền thống n c, đ c ấp nhận mô thức khuê oán thi kiểu nam giới viết thay, lấy p ơng thức nam tính nói h nữ tín để biểu đ t bản thân và m t cách bất tự giác, chấp nhận diễn ngôn nam quyền chế định hình ảnh nữ tính giả t ợng8. Thuyết n y có điểm gặp gỡ với cách nhìn của Elizabeth Harvey đ dẫn ở trên. Tr ơng Hiểu Mai giới thiệu sáu lo i hình sáng tác theo mô thức nam tử tác khuê m ó l “l m t ay” (đ i tác) trong đó t ng dùng các đ i từ n n x ng tôi (ng , d , ngô), t iếp, tiện thiếpđể xác định thân phận phụ nữ. ó l “l m t eo” (ng ĩ tác): lo i sáng tác mô phỏng điển ph m, mô thức, thể chế, chẳng h n sáng tác theo đề mục đ có sẵn n Ngọc giai oán, Oán ca hành ó l “l m để ký ngụ” (t ác tác): qua tâm tình của ng i cô phụ oán phu gửi gắm nỗi oán trách bậc quân ơng của bậc cô th n ó l ừa làm thay vừa mô phỏng ó l ừa làm thay vừa ký ngụ. ó l ừa mô phỏng vừa ký ngụ. 7 Nói chung, việc phân biệt không phải k i n o cũng dễ dàng và rành m ch vì sự giao thoa của các cảm hứng khi tác giả nam giới cấu gi ng nữ. Ví dụ ở n c Việt Nam, trong Chinh phụ ngâm ta gặp không chỉ tâm tình của ng i chinh phụ nhớ t ơng c ồng mà cả t t ởng lên án chiến tranh (có màu sắc t t ởng nam giới). Trong Cung oán ngâm khúc, không chỉ ẩn nỗi lòng oán hận đấng qu n ơng của m t ng i bề tôi mà còn cos sự biểu l khát khao tình yêu lứa đôi của ng i cung nữ trẻ đẹp, cô đơn Nhà nghiên cứu Trung Quốc khác l i cắt ng ĩa lý do k iến thi nhân nam giới Trung Quốc viết gi ng nữ: “T ơ k uê oán, biên tái đ ợc viết bởi các tác giả nam giới đ i ng mà tiêu biểu là Lý B ch, Tr ơng Tịch, B c C Dị, ỗ Phủ tuy không tránh khỏi ý thức nam giới n ng xét về p ơng diện biểu hiện tình cảm của ng i phụ nữ t ơng n ớ chồng l i có ý ng ĩa k ác quan”9. Tức là nếu tâm sự phụ nữ đ ợc nam giới thể hiện sẽ có tính khách quan. Theo Thais E. Morgan, sự việc nam giới viết t ay ng i phụ nữ có thể phục vụ cho các mục đíc sau: 1) để lo i bỏ t ợng d ơng ật (biểu tr ng c o quyền lực n hóa nam quyền, đ c quyền về m i đề tài); 2) nhân lên gấp b i sự thỏa mãn nam tính qua thói tự ái ích kỷ hay thói tò mò bệnh ho n nam giới; 3) c o p ép n n nam giới cảm nhận hay nói lên những điều mà xã h i cấm an ta n m t ng i đ n ông 10 . Ba mục đíc nói trên có t ể áp dụng đối với những tr ng hợp n m t số bài t ơ ịnh vật đ ợc coi là của Hồ Xuân H ơng (mục đíc 1 2)11; đối với Chinh phụ ngâm và Cung oán ngâm khúc (mục đíc 3)12 N ng rõ r ng k ông t ể áp dụng c o tr ng hợp n b i t ơ Mưa xuân. Nguyễn Bín cũng k ông iết thay ng i con gái để cho tâm sự của cô đ ợc k ác quan n n ận định về t ơ k uê oán đ i ng. Theo chúng tôi, hiện t ợng n t ơ nam giới trong n c Việt Nam cấu gi ng nữ có thể lý giải bằng m t số lý luận khác nhau. Lý thuyết nữ quyền có thể vận dụng ở m t khía c n n o đó cho những tr ng hợp n Chinh phụ ngâm hay Cung oán ngâm khúc. Chẳng h n, trong Chinh phụ ngâm, có câu (bản dịch) Hướng dương lòng thiếp dường hoa/Lòng chàng lẩn thẩn e tà bóng dương t rõ r ng c u t ơ n y khuyến khích sự lệ thu c m t chiều của ng i vợ o ng i chồng, trong k i ng i chồng t ng im lặng về đề tài này. Tức là khi giả gi ng nữ, các nhà nho có thể vô thức tuyên truyền cho bất b n đẳng nam nữ N ng ấn đề không chỉ dừng l i ở đó Trái l i, trên m t góc nhìn khác, chính việc cấu gi ng nữ l i t úc đẩy ý thức về nữ quyền ở chính phụ nữ. Trong xã h i nam giới thống trị thì quyền và ý thức phát ngôn của phụ nữ bị h n chế rất lớn, ngay trong các xã h i p ơng T y iện đ i chứ không riêng gì xã h i trung đ i p ơng ông N ng iên cứu Caron Gilligan viết về phụ nữ Mỹ những n m 1970: “N ững ng i phụ nữ t ng có cảm giác sẽ là nguy hiểm nếu nói và thậm chí biết h muốn g ng ĩ g , gây khó chịu c o ng i khác, dẫn đến nguy cơ bị ruồng bỏ hay bị trả thù Nhiều phụ nữ sợ rằng ng i khác có thể lên án hay xúc ph m h nếu h nói, rằng ng i khác có thể không nghe và không hiểu, rằng việc phát ngôn chỉ dẫn đến những rắc rối lớn ơn, rằng tốt ơn cả là tỏ ra “k ông có cái tôi” (selfless), từ bỏ gi ng nói của mình và giữ im lặng”13. Hiện t ợng ng i phụ nữ giữ im lặng trong nhiều vấn đề của đ i sống là vấn đề tâm lý - n óa c ung 8 cho cả ng i phụ nữ Việt Nam th i trung đ i và cận đ i. Và không phải chỉ là vấn đề tâm lý h c y c ủ yếu là vấn đề n óa C úng tôi đ có dịp phân tích các nguyên n n n óa dẫn đến sự im lặng của phụ nữ Việt Nam. Không phải l ng i phụ nữ Việt Nam không có những t m t , tình cảm liên quan đến tình yêu nam nữ ay lĩn ực dục tín N ng các t iết chế n óa x i đ k iến c o ng i phụ nữ phải nén, ép hay che giấu chúng, giữ im lặng hay rất kín tiếng về mảng đề tài này. Ở Trung Quốc cổ đ i, các sách d y con gái, phụ nữ nói c ung t ng có hai lo i, m t lo i t ng có tên Liệt nữ truyện, Trinh liệt sự thực ca ngợi những tấm g ơng liệt nữ; m t lo i có tên Nữ giới (R n d y phụ nữ), Nữ huấn (D y phụ nữ), Nữ giám ( ơng p ụ nữ) N n c ung đều nhằm hình thành m t mẫu ng i phụ nữ trinh thuận, phục tùng nam giới. Các lo i sách này có ản ởng đến Việt Nam. Các g ơng trin liệt đ ợc đ a o “c ơng trình giảng d y” c o p ụ nữ kết hợp với giáo dục tam tòng, tứ đức đ t o nên định ớng giá trị cho phụ nữ ớng về “sự im lặng”, k ông cất lên tiếng nói về những nỗi niềm sâu kín của h , đặc biệt những tâm sự liên quan đến tình yêu và dục tính. Trong Nữ huấn tam tự thư ( ác t ơ ba chữ d y phụ nữ) l u ở Viện Hán Nôm (khoảng giữa thế kỷ XIX) g i “P ụ chi đức, thủ thành thực, vô ngụy trá, vô khi quyệt, thận ngôn từ, giản nhi mặc, giản quả quá, phiền đa t ất” ( ức h nh phụ nữ, đứng đ u là thành thực, không dối trá, không lừa l c, thận tr ng trong phát ngôn, giản dị và yên lặng, giản dị thì ít sai l m, nhiều l i sẽ nhiều tổn thất). Trong Truyện Kiều, khi tả nỗi t ơng t của Thúy Kiều về Kim Tr ng, Nguyễn Du đ rất kiệm l i với chỉ ai c u t ơ Người đâu gặp gỡ làm chi/Trăm năm biết có duyên gì hay không. Có thể xem đ y l m t ví dụ tiêu biểu cho quan niệm về ng i con gái lý t ởng: kiệm l i hay im lặng. Trái l i, những phụ nữ phát ngôn táo b o về tình yêu nam nữ, về dục tín đ ợc tả n l ma quỉ14. Hàng ng n n m lịch sử, có biết bao những ng i vợ xa chồng N ng n ững nỗi niềm nhớ t ơng k ao k át s u kín của h đ đi o k ông k ông đ ợc nói lên bằng l i C o đến khi có m t nam n n, n n o ặng Tr n Côn quyết định giúp ng i chinh phụ phá vỡ tình tr ng câm lặng, m t ph n nào trút nỗi niềm lên những hàng chữ. Và thế giới nam nhân chợt nhận ra, nỗi lòng những ng i vợ xa chồng thật sâu lắng, phức t p chứ không đơn giản n ng ĩ Xét ề mô t ức trữ t n , b i t ơ Mưa xuân của Nguyễn Bín có điểm t ơng đồng ới mô t ức trữ t n của Chinh phụ ngâm, n ng cũng có n iều điểm k ác biệt iểm t ơng đồng dễ t ấy: k ông ai biết đ ợc bao n iêu t i gian đ trôi qua ới cản n ững ng i con gái Việt Nam m t m giấu kín các mối t n riêng t Không p ải các cô gái đó k ông có t m sự riêng t m t m sự riêng t k ông p ù ợp ới ý muốn của gia đ n Cô gái của Nguyễn Bín ngoan ngo n dệt lụa bên mẹ đợi ng y mẹ gả bán, gả bán n tấm lụa bán ở c ợ l ng Lòng trẻ còn như cây lụa trắng/Mẹ già chưa bán chợ làng xa. Ca dao đ nói ề t n p ận n ững cô gái n ậy Thân em như tấm lụa đào/Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai. D ng n cô gái k ông muốn lặp l i t n p ận gả bán, qua “p ụ mẫu c i mện môi giới c i ngôn”, cô đ có m t mối t n riêng cô giữ kín mối t n đó Cô kín đáo, bí mật ò ẹn ới 9 ng i yêu, các t ức ò ẹn c o t ấy cu c t n n y ô ng i n o l ng có diễn c èo t sẽ t m gặp n au ới dan ng ĩa đi xem át c èo êm mùa xu n ở Bắc B t ng có m a p ùn, m a bụi cản cô ợt qu ng đ ng đê trong đêm m a bụi tới t ôn o i c o t ấy lòng cô rung đ ng n t ế n o ới t n yêu Rồi m t nỗi buồn mên mang suốt đêm diễn c èo, cô k ông t m t ấy ng i yêu n l i đ ẹn ớc trong l n gặp tr ớc C ỗ t ơng đồng ề mô t ức trữ tình là cũng n các n n o trung đ i từng giúp ng i c in p ụ nói lên sự t ật lòng m n , Nguyễn Bín đ quyết địn giúp các cô gái quê p á ỡ sự im lặng bấy l u để cất tiếng nói t ổ l nỗi lòng s u kín của N ng Chinh phụ ngâm và Mưa xuân có n ững điểm k ác n au c n bản N n ật c in p ụ nằm trong n óm đề t i “ uê oán” ốn có lịc sử l u đ i ở Trung uốc, bao gồm ng i c in p ụ, ng i cung nữ ng i t ơng p ụ ( ợ của các t ơng n n) nên k ông k ỏi có tín công t ức ông ngẫu n iên m ặng Tr n Côn iết k úc ng m n y bằng các “tập cổ”, tập ợp các tứ t ơ, n ản t ơ, mô tip t ơ đ có15. Còn “em”, ng i con gái dệt ải ở nông t ôn Việt Nam l i l m t kiểu n n ật trữ t n u n c a từng xuất iện trong n c Việt Nam tr ớc Nguyễn B