Câu 1: a. Mặc dù có những sự khác biệt rõ rệt về cấu trúc tế bào giữa sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực, nhưng các nhà khoa học vẫn cho rằng chúng có cùng một tổ tiên chung. Dựa vào cấu trúc tế bào, hãy chứng minh điều đó.
b. Giải thích cơ chế dẫn đến bệnh rối loạn chuyển hóa ở sinh vật.
c. Ở đậu Hà Lan 2n = 14. Giả sử quá trình giảm phân và thụ tinh xảy ra bình thường, không có hiện tượng trao đổi đoạn. Hãy xác định số loại hợp tử tối đa được tạo ra chứa 2 nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ “ông nội” và 3 nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ “bà ngoại”? Tỉ lệ phần trăm các loại hợp tử này?
Trả lời:
a. Cấu trúc tế bào sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực có:
- Cấu trúc màng sinh chất giống nhau: 1 lớp màng cơ sở
- Vật chất di truyền đều là axit nucleic.
- Ti thể và lục lạp của tế bào nhân thực có axit nucleic dạng vòng và các ribôxôm 70S giống như ở tế bào nhân sơ.
- Kích thước ti thể giống với kích thước sinh vật nhân sơ.
Sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực có tổ tiên chung và trong quá trình tiến hóa có hiện tượng nội cộng sinh của sinh vật nhân sơ trong tế bào sinh vật nhân thực.
b. Khi tế bào không sản suất đủ enzim nào đó hoặc enzim đó bất hoạt thì các sản phẩm cần thiết cho hoạt động sống của tế bào không được tổng hợp.
- Mặt khác, cơ chất của enzim đó tích lũy lại có thể gây độc cho tế bào hoặc chuyển hóa theo các con đường phụ thành các chất độc cho tế bào.
Khi đó, cơ thể sinh vật mắc bệnh rối loạn chuyển hóa.
27 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4949 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN SINH HỌC
--------------
Câu 1: a. Mặc dù có những sự khác biệt rõ rệt về cấu trúc tế bào giữa sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực, nhưng các nhà khoa học vẫn cho rằng chúng có cùng một tổ tiên chung. Dựa vào cấu trúc tế bào, hãy chứng minh điều đó.
Giải thích cơ chế dẫn đến bệnh rối loạn chuyển hóa ở sinh vật.
Ở đậu Hà Lan 2n = 14. Giả sử quá trình giảm phân và thụ tinh xảy ra bình thường, không có hiện tượng trao đổi đoạn. Hãy xác định số loại hợp tử tối đa được tạo ra chứa 2 nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ “ông nội” và 3 nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ “bà ngoại”? Tỉ lệ phần trăm các loại hợp tử này?
Trả lời:
Cấu trúc tế bào sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực có:
Cấu trúc màng sinh chất giống nhau: 1 lớp màng cơ sở
Vật chất di truyền đều là axit nucleic.
Ti thể và lục lạp của tế bào nhân thực có axit nucleic dạng vòng và các ribôxôm 70S giống như ở tế bào nhân sơ.
Kích thước ti thể giống với kích thước sinh vật nhân sơ.
à Sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực có tổ tiên chung và trong quá trình tiến hóa có hiện tượng nội cộng sinh của sinh vật nhân sơ trong tế bào sinh vật nhân thực.
Khi tế bào không sản suất đủ enzim nào đó hoặc enzim đó bất hoạt thì các sản phẩm cần thiết cho hoạt động sống của tế bào không được tổng hợp.
Mặt khác, cơ chất của enzim đó tích lũy lại có thể gây độc cho tế bào hoặc chuyển hóa theo các con đường phụ thành các chất độc cho tế bào.
à Khi đó, cơ thể sinh vật mắc bệnh rối loạn chuyển hóa.
2n = 14 à n = 7.
Số loại giao tử chứa 2 nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ “bố”:
C2n = C27 = (loại)
Số loại giao tử chứa 3 nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ “mẹ”:
C3n = C37 = (loại)
Số loại hợp tử chứa 2 nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ “ông nội” và 3 nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ “bà ngoại”:
C2n × C3n = C27 × C37 = 21 × 35 = 735 (loại)
Số loại hợp tử tối đa được hình thành:
2n × 2n = 22n = 214 = 16.384 (loại)
Tỉ lệ phần trăm các loại hợp tử:
735 : 16.384 × 100 = 4,4861 (%)
Câu 2: a. Sự sinh trưởng ở vi sinh vật khác với sự sinh trưởng của cơ thể đa bào như thế nào?
Hãy giải thích vì sao vi khuẩn có cấu trúc đơn giản nhưng lại có tốc độ sinh trưởng và sinh sản rất cao.
Trả lời: a. Sự sinh trưởng ở cơ thể đa bào là quá trình tăng lên về số lượng, khối lượng và kích thước của tế bào làm cơ thể lớn lên. Mỗi vi sinh vật là một cơ thể đơn bào với kích thước bé, do đó sự sinh trưởng của vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào của quần thể vi sinh vật.
b.Vì: -Vi khuẩn có hệ enzim nằm trên màng sinh chất hoặc trong tế bào chất, enzim này có hoạt tính mạnh nên vi khuẩn có khả năng đồng hóa mạnh và nhanh.
Vi khuẩn có tỉ lệ S/V lớn nên khả năng trao đổi chất mạnh.
Vi khuẩn dễ phát sinh biến dị nên khả năng thích nghi cao.
à Tốc độ sinh trưởng rất nhanh à tốc độ sinh sản nhanh.
Câu 3:
Người ta làm các thí nghiệm đối với enzim tiêu hóa ở động vật như sau:
Thứ tựthí nghiệm
Enzim
Cơ chất
Điều kiện thí nghiệm
Nhiệt độ (oC)
pH
1
Amilaza
Tinh bột
37
7-8
2
Amilaza
Tinh bột
97
7-8
3
pepsin
Lòng trắng trứng
30
2-3
4
pepsin
Dầu ăn
37
2-3
5
pepsin
Lòng trắng trứng
40
2-3
6
Pepsinogen
Lòng trắng trứng
37
12-13
7
Lipaza
Dầu ăn
37
7-8
8
Lipaza
Lòng trắng trứng
37
2-3
Hãy cho biết sản phẩm sinh ra từ mỗi thí nghiệm.
Hãy cho biết mục tiêu của các thí nghiệm sau:
Thí nghiệm1 và 2
Thí nghiệm 3 và 5
Thí nghiệm 1, 3, 6 và 7
Thí nghiệm 3, 4, 7 và 8
Gợi ý trả lời
a. Sản phẩm được sinh ra:
TN1: Mantô
TN2: Không biến đổi
TN3: Axít amin
TN4: Không biến đổi
TN5: Axít amin
TN6: Không biến đổi
TN7: Glyxêrin + axít béo
TN8: Không biến đổi
b. Mục tiêu của các thí nghiệm:
Thí nghiệm1 và 2: Enzim chỉ hoạt động trong điều kiện nhiệt độ cơ thể (khoảng 37oC). Ở nhiệt độ cao enzim bị phá hủy.
Thí nghiệm 3 và 5: Nhiệt độ môi trường càng tăng thì tốc độ xúc táccơ chất của enzim càng tăng (trong giới hạn).
Thí nghiệm 1, 3, 6 và 7: Mỗi enzim tiêu hóa hoạt động thích nghi trong môi trường có độ pH xác định.
Thí nghiệm 3, 4, 7 và 8: Mỗi loại enzim chỉ xúc tác biến đổi một loại chất (cơ chất) nhất định.
Câu 4: Trong tế bào thực vật có hai quá trình chuyển hoá vật chất kèm theo chuyển hoá năng lượng, tuy trái ngược nhau nhưng liên quan chặt chẽ với nhau.
Mỗi quá trình được gọi với 2 tên gọi khác nhau. Hãy viết lại các tên gọi đó.
Ghép các ý sau đây vào từng quá trình trên sao cho phù hợp
1 – cần oxi phân tử
2 – sử dụng nước
3 – tạo ra ATP và NADH
4 – cần RiDP
5 – là chuỗi các phản ứng oxi hóa khử
6 – xảy ra ở matrix
7 – có enzim ATP synthetaza
8 – có sản phẩm trung gian là AlPG
Gợi ý trả lời:
Tên 2 quá trình đó là:
a. Quang hợp # đồng hoá; Hô hấp # dị hoá
b. Quang hợp : 2, 4, 5, 7, 8
Hô hấp : 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8
Câu 5: Các bằng chứng địa lí sinh vật học, phôi sinh học, sinh học tế bào và sinh học phân tử đã giúp cho các nhà khoa học nhận biết điều gì liên quan đến sự tiến hoá của sinh vật trên Trái đất?
Gợi ý trả lời:
Bằng chứng địa lí sinh vật học chứng tỏ mỗi loài sinh vật đã phát sinh trong những thời kì địa chất nhất định, tại một vùng nhất định; cho thấy cách li địa lí là nhân tố thúc đẩy sự phân li của các loài.
Bằng chứng phôi sinh học phản ánh một cách rút gọn sự phát triển của loài; phản ánh nguồn gốc chung của các loài thuộc các nhóm phân loại khác nhau.
Bằng chứng sinh học tế bào cho thấy mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào; các tế bào đều được sinh ra từ các tế bào sống trước nó; tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của cơ thể sống; chứng tỏ nguồn gốc thống nhất của các loài.
Bằng chứng sinh học phân tử cho thấy sự thống nhất về cấu tạo và chức năng của axit nuclêic, của prôtêin, về mã di truyền…của các loài; cho thấy mức độ quan hệ họ hàng giữa các loài; chứng tỏ nguồn gốc thống nhất của các loài.
Câu 6: Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên thời gian sinh trưởng của 3 loài côn trùng ở Nước ta, Các nhà khoa học đã thu được bảng số liệu sau:
Nhiệt độ
(độ C)
Thời gian phát triển (ngày)
Loài A
Loài B
Loài C
15
31.4
30.65
20
14.7
14.65
16.0
25
9.6
9.63
10.28
30
7.1
7.17
7.58
35
chết
chết
Chết
Từ bảng số liệu trên, ta rút ra được những nhận xét gì?
Nếu nhiệt độ trung bình mùa đông ở miền Bắc Nước ta từ 10 – 150C thì 3 loài nói trên có hiện tượng đình dục hay không? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
a.Từ bảng số liệu trên, tính được:
Ở 35oC cả 3 loài đều chết à giới hạn trên về nhiệt độ nằm trong khoảng trên 30oC và dưới 35oC.
Nhiệt độ càng tăng à thời gian phát triển càng giảm
CA = 10,6 oC ; CB = 10,4 oC ; CC = 11 oC à Giới hạn chịu đựng của loài B > A > C
SA = 138 độ/ngày ; Sb = 141 độ/ngày ; SA = 144 độ/ngày à Loài C thích nghi với môi trường có nhiệt độ cao hơn --> loài B --> loài A.
b.Vì ngưỡng nhiệt phát triển của cả 3 loài đều trên 10,4 oC, nên khi nhiệt độ môi trường 10 - 15 oC là nhiệt độ nằm trong khoảng gây chết dưới à phải có hiện tượng đình dục mới giúp 3 loài tồn tại qua mùa đông.
Câu 7: Trình bày cấu trúc, chức năng các bào quan : peroxixom, bào quan glioxixôm .
a.Peroxixom cấu trúc :
Một loại bào quan gần với lizoxom là peroxixom.. Trong peroxixom có chứa các enzim oxi hóa đặc trưng: catalaza, D.amino – oxydaz, urat- oxydaza, trong đó catalaza là enzim có trong tất cả peroxixo.
Chức năng:
Peroxixom có vai trò quan trọng trong tế bào. Chúng tham gia quá trình chuyển hóa các axit nucleic ở khâu oxi hóa axit uric (là sản phẩm chuyển hóa của purin).
Peroxixom tham gia điều chình sự chuyển hóa glucozo và phân giải H2O2 là sản phẩm độc hại thành H2O nhờ enzim catalaza.
b. Glioxixom
Ở tế bào thực vật có loại peroxixôm đặc trưng được gọi là glioxixôm. Trong glioxixôm có các enzim của chu trình glioxilat là quá trình chuyển hóa cá lipit thành gluxit – là quá trình quan trọng và chỉ đặc trung cho thực vật – và ở một số động vật bậc thấp. Ở động vật có xương sống bậc cao không có quá trình này.
Chu trình glioxilat được thực hiện bởi một loại peroxixom đặc biệt được gọi là glioxixom nhờ hệ enzim của chu trình chứa trong đó.
Câu 8: Thế nào là apoenzim và coenzim?
Nhiều enzim, ngoài thành phần protein còn có thêm thành phần khác không phải là protein. Thành protein của enzim dược gọi là apoenzim, còn thành phần không phải protein được gọi là cofactor
Cofactor thường liên kết cố định hoặc tạm thời với trung tâm hoạt tính của enzim và cần thiết cho hoạt động xúc tác của enzim. Chất cofactor có thể là chất vô cơ và thường là các ion kim loại như sắt, đồng, kẽm, niken, magie, mangan…chất cofactor có thể là chất hữu cơ, thường là các vitamin.Trường hợp này chất cofactor được gọi là coenzim. Các cofactor rất cần thiết cho hoạt động của enzim, vì vậy trong thành phần dinh dưỡng của cây trồng, vật nuôi và con người, cần phải có đủ các nguyên tố vi lượng và vitamin.
Câu 9: Bài tập tế bào: Loài A 2n=20
a. Nhóm tế bào thứ nhất của loài a mang 200 NST ở dạng sợi mảnh. Hãy xác định: Số tế bào của nhóm và các tế bào của nhóm này đang ở kì nào?
b. Nhóm tế bào thứ 2 của tế bào a mang 400 NST kép: Các tế bào của nhóm này đang ở kì nào? - Số lượng tế bào của nhóm là bao nhiêu?
c. Nhóm tế bào thứ 3 của loài A mang 640 NST đơn đang phân li về 2 cực tế bào: Nhóm tế bào thứ 3 đang ở kì nào? - Số lượng tế bào của nhóm là bao nhiêu?
Biết mọi diễn biến của các tế bào trong mỗi nhóm là như nhau.
Gợi ý trả lời:
a) Nhóm thứ nhất: theo đề bài nhóm này ở thời điểm từ cuối kì cuối à đầu kì trung gian.
Số tế bào Tế bào lưỡng bội = 200/ 20 =10 tế bào.
Tế bào đơn bội = 200/10 = 20 tế bào
b) Nhóm tế bào thứ 2
Phân bào nguyên phân
Tế bào đang ở kì trung gian kì dầu, kì giữa. Số tế bào 400/20= 20 tế bào.
Phân bào giảm phân
-Tế bào đang ở cuối kì trung gian, kì đầu 1, kì giứa, kì sau 1, nên số lượng tế bào lai 400/20 = 20 tế bào
- Tế bào đang ở kì đầu 2, kì giữa 2, kì cuối 1 nên số tế bào là: 400/10= 40 tế bào
Ở những kì này NST là bộ NST đơn ở trạng thái kép
c) Nhóm tế bào thứ 3
Phân bào nguyên phân
- Tế bào ở kì sau nên : Số tế bào là: (640NST đơn): (40 NST đơn)=16 tế bào.
Phân bào giảm phân
- Tế bào ở vào kì sau 2 nên : - Số tế bào: (640 NST đơn): (20NST đơn)=32 tế bào.
Câu 10: Hãy trình bày các điểm chung của vi sinh vật.?
ØKích thước nhỏ bé:
Vi sinh vật thường được đo kích thứoc bằng đơn vị µm (1 µm =1/103mm hay 1/106 m).Virut được đo kích thước bằng đơn vị nn(1nn=1/106mm hay 1/10 9 m)
Kích thước vi sinh vật càng nhỏ thì tổng diện tích bề mặt của các vi sinh vật trong 1 đơn vị thể tích càng lớn.Chẳng hạn,đường kính của 1 cầu khuẩn (Coccus) chỉ có 1 mm ,nhưng nếu xếp đầy chúng thành một khối lập phương có thể tích là 1 cm3 thì chúng có diện tích bề mặt rộng tới 6 cm2
ØHấp thụ nhiều, chuyển hóa nhanh
Tuy vi sinh vật có kích thước rất nhỏ nhưng chúng lại có năng lực hấp thụ và chuyển hóa vượt xa các sinh vật khác.
Chẳng hạn,1 vi khuẩn lactic (Lactobacillus ) trong 1 giờ có thể phân giải được latôzơ lớn hơn 100-10.000 lần so với khối lượng của chúng.Tốc độ tổng hợp prôtêin của nấm men cao gấp 1000 lần so với đậu tương và sấp 10.000 lần so với trâu,bò.
ØSinh trưởng nhanh, phát triển mạnh
Chẳng hạn,1 trực khuẩn đại tràng ( Escherchia coli ) trong điều kiện thích hợp chỉ sau 12-20 phút lại phân cắt 1 lần. Nếu lấy thời gian thế hệ là 20 phút thì mỗi giờ phân cắt 3 lần,sau 24 giờ phân cắt72 lần và tạo ra 4.722.366×1017 tế bào, tương đương với 4722 tấn.Tất nhiên,trong tự nhiên không có được các điều kiện tối ưu như vậy ( vì thiếu thức ăn, thiếu ôxi, dư thừa các sản phẩm chuyển hóa vật chất có hại…).Trong nồi lên men,với các điều kiện nuôi cấy thích hợp, sau 24 giờ,từ 1 tế bào có thể tạo ra khoảng 108-109 tế bào.
Thời gian thế hệ của nấm men dài hơn,ví dụ với men rượu (Saccharomyces cereviside) là 120 phút .Nhiều vi sinh vật khác có thế hệ dài hơn nữa,ví dụ với tảo tiểu cầu (Chloralla)là 7 giờ, với vi khuẩn lam Nostoc là 23 giờ.Có thể nói,vi sinh vật có tốc độ sinh sôi nảy nở nhanh nhất trong các loài sinh vật.
ØCó năng lực thích ứng mạnh và dễ dàng phát sinh biến dị
Trong quá trình tiến hóa lâu dài, vi sinh vật đã tạo cho mình những cơ chế điều hòa vật chất để thích ứng đựoc với những điều kiện hết sức bất lợi mà các sinh vật khác thường không thể tồn tại được. Có vi sinh vật sống được ở môi trường nóng đến 130oC, lạnh đến 0 - 5oC , mặn đến nồng độ 32% muối ăn,ngọt đến nồng độ mật ong,pH thấp đến 0,5 hoặc cao đến 10,7,áp suất cao đến trên 1103 at hay có độ phóng xạ cao đến 750.000rad .nhiều vi sinh vật có thể phát triển tốt trong điều kiện tuyệt đối kị khí, có loài nấm sợi có thể phát triển dày đặc trong bể ngâm tử thi với nồng độ formôn rất cao
Vì vi sinh vật đa số là đơn bào,đơn bội,sinh sản nhanh, số lượng nhiều,tiếp xúc trực tiếp với môi trường sống …nên rất dễ phát sinh biến dị.Tần số biến dị thường ở mức 10-5-10-10.Chỉ sau một thời gian ngắn đã có thể tạo ra một số lượng rất lớn các cá thể biến dị. Những biến dị có ích sẽ mang lại hiệu quả rất lớn trong sản xuất.khi mới phát hiện ra pênixilin, hoạt tính chỉ đạt 20 đơn vị/ml dịch lên sản xuất. Khi mới phát hiện ra pênixilin, hoạt tính chỉ đạt 20 đơn vị/ml dịch lên men (năm 1943 ) đến nay đã có thể đạt trên 100.000 đơn vị/ ml. Khi mới phát hiện ra axit glutamic,hoạt tính hỉ đạt 1-2g/l thì nay đã đạt dến 150g/ml dịch lên men
ØPhân bố rộng,chủng loại nhiều:
Vi sinh vật có mặt ở khắp mọi nơi trên Trái Đất:trong không khí,trong đất,trên núi cao,dứoi biển sâu,trên cơ thể ( người,động vật,thực vật ), trong thực phẩm,trên mọi đồ vật…
Vi sinh vật tham gia tích cực vào việc thực hiện cácvòng tuần hoàn sinh-địa-hóa học như vòng tuần hoàn C,vòng tuần hoàn N, vòng tuần hoàn P, vòng tuần hoàn S, vòng tuần hoàn Fe…
Trong nước, vi sinh vật có nhiều ở vùng duyên hải, vùng nước nông và ngay cả ở vùng nước sâu,vùng đáy ao hồ.
Trong không khí,càng lên cao số lượng vi sinh vật càng ít. số lượng vi sinh vật trong không khí ở các khu dân cư đông đúc cao hơn rất nhiều so với không khí trên mặt biển và nhất là trong không khí ở Bắc Cực, Nam Cực…
Hầu như không có hợp chất cacbon nào( trừ kim cương,đá graphit…) mà không là thức ăn của những nhóm vi sinh vật nào đó (kể cả dầu mỏ , khí thiên nhiên , formôn , điôxin… ).Vi sinh vật có nhiều kiểu dinh dưỡng khác nhau:quang tự dưỡng,quang dị dưỡng,hóa tự dưỡng,hóa dị dưỡng,hóa tự dưỡng,tự dưỡng chất sinh trưởng, dị dưỡng chất sinh trưởng…
ØXuất hiện đầu tiên trên Trái Đất
Trái Đất hình thành cách đây 4,6 tỉ năm nhưng cho đến nay mới chỉ tìm thấy dấu vết của sự sống từ cách đây 3,5 tỉ năm.Vi sinh vật hóa thạch cổ xưa nhất đã được phát hiện là những dạng rất giống với vi khuẩn lam ngày nay.Chúng được J.William Schopf tìm thấy tại các tầng đá cổ ở miền Tây Ôtrâylia. Chúng có dạng đa bào đơn giản, nối thành sợi dài đến vài chục mm với đường kính khoảng 1-2mm và có thành tế bào khá dày. Trước đó,các nhà khoa học cũng đã tìm thấy vết tích của chi gloaodiniopsis có niên đại cách đây 1,5 tỉ năm và vết tích của chi Palaoeolybya có niên đại cách đây 950 triệu năm.
Câu 11: Điện thế cục bộ địa phương là gì ? Có những đặc điểm gì so với điện thế hoạt động ?
Gợi ý trả lời:
Nơtron thường đáp ứng lại kích thích bắt đầu từ các sợi nhánh, lan truyền qua thân rồi xuống sợi trục và tận cùng là chùy xináp
Các kích thích đó có thể là các kích thích hóa học, ánh sáng, nhiệt hoặc kích thích cơ học, làm thay đổi cấu trúc màng sinh chất. Chẳng hạn các kích thích đau đớn từ các mô bị tổn thương hay các phân tử chất thơm có trong khí thở đã tác động lên các thụ thể trên sợi nhánh hay thân của nơtron cảm giác. Các thụ thể này khi tiếp nhận các phân tử chất kích thích sé mỡ các kênh Na+ và Na+ tràn vào trong dịch bào, trước hết trung hòa một số anion (điện tích âm) gây hiện tượng khử cực và đảo cực. Các Na+ vào tong dung dịch bào sẽ khuếch tán dọc phía trong màng sinh chất và tạo nên một dòng điện chuyển từ điểm bị kích thích đến vùng khởi động (trigger zone0) của axon. Sự thay đổi điện thế trong một phạm vi hẹp mang tính chất cục bộ địa phương như vậy được gọi là điện thế cục bộ (địa phương).
Điện thế cục bộ có những đặc điểm phân biệt với điện thế hoạt động. Đó là:
- Điện thế cục bộ thay đổi theo cường độ kích thích. Cường độ kích thích càng mạnh hoặc kích thích càng kéo dài thì số lượng các kênh mở càng nhiều so với các kích thích yếu hơn hoặc kích thích ngăn hơn, do đó Na+ tràn vào dịch nội bào càng nhiều và sự thay đổi mạnh càng lớn so với các kích thích yếu, ngắn.
- Điện thế cục bộ lan truyền càng xa điểm kích thích càng bị suy giảm.
- Điện thế cục bộ sẽ nhanh chóng trở lại điện thế nghỉ khi kích thích ngừng
- Điện thế cục bộ có thể có tác dụng hoặc gây hưng phấn hoặc kìm hãm việc tạo điện thế hoạt động của nơtron.
Trong khi đó:
- Điện thế hoạt động được hình thành do các kênh của vùng khởi động và sợi trục hoạt động và luôn bắt đầu bằng sự khử cực và đảo cực.
- Điện thế hoạt động xảy ra tuân theo quy luật: “tất cả không có gì” nghĩa là hoặc không xảy ra gì cả hoặc xảy ra như nhau không phụ thuộc vào cường độ kích thích khi đã đạt ngưỡng và không hề suy giảm so với vùng khởi động dù dường lan truyền xung dài hay ngắn.
- Điện thế hoạt động một khi đã hình thành (khi đã đạt ngưỡng) thì lan truyền tới cùng, nghĩa là không dừng một khi bắt đầu.
- Điện thế hoạt động không hề bị suy giảm khi lan truyền trên sợi trục.
Câu 10: Hãy trình bày sự cân bằng hoocmon trong cây?
Trả lời:
Khác với động vật và người, ở thực vật, bất cứ hoạt động sinh trưởng và phát triển nào,đặc biệt là các quá trình hình thành cơ quan (rễ, thân, lá,hoa, quả…) cũng như sự chuyển qua các giai đoạn đoạn sinh trưởng,phát triển của cây đều được điều chỉnh đồng bởi nhiều loại hoocmôn có một ý nghĩa quyết định. Chính vì vậy mà sự cân bằng giãu các hoocmôn có một ý nghĩa quyết định.
Nhìn chung có thể phân thành hai loại cân bằng là :sự cân bằng chung và sự cân bằng riêng giữa các hoocmôn.
a) Sự cân bằng chung
Sự cân bằng chung được thiết lập trên cơ sở hai nhóm hoocmôn thực vật có hoạt tính sinh lí trái ngược nhau, sự cân bằng được xác định trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây từ lúc bắt đầu nảy mầm cho dến khi chết .Các hoocmôn kích thích sinh trưởng được sản xuất chủ yếu trong các cơ quan còn non như chồi non, lá non ,rễ non , quả non, phôi đang sinh trưởng… và chi phối sự hình thành các cơ quan sinh dưỡng .Các tác nhân kích thích chiếm ưu thế trong giai đoạn sinh trưởng, phát triển sinh dưỡng. Trong lúc đó các hoocmôn ức chế sinh trưởng được hình thành và tích lũy chủ yếu trong các cơ quan già, cơ quan sinh sản và cơ quan dự trữ. Chúng gây ảnh hưởng ức chế lên toàn cây và chuyển cây vào giai đoạn hình thành cơ quan sinh sản, cơ quan dự trữ, gây nên sự già hóa và sự chết.
Trong quá trình phát triển cá thể từ khi sinh ra cho đến khi cây chết (chẳng hạn cây ra hoa, quả một lần) thìsự cân bằng trong chúng diễn ra theo quy luật là các ảnh hưởng kích thích giảm dần và các ảnh hưởng ức chế thì lại tăng dần.Sự cân bằng như nhau giữa hai tác nhân đó là thời điểm chuyển cây từ giai đoạn sinh sản mà biểu hiện là sự phân hóa mầm hoa. Từ thời điểm đó trở về truớc ưu thế thế biểu hiện là các cơ quan sinh dưỡng sinh trưởng mạnh. Nhưng từ sau thời điểm đó thì các tác nhân ức chế chiếm ưu thế nên sự sinh trưởng của cây bị ngừng lại,cây ra hoa kết quả, già góa và chết .
b)Sự cân bằng riêng
Trong số cạy có vô số cá quá trình phát sinh hình thái và hình thành cơ quan khác nhau như sự hình thành rễ ,thân, lá,hoa, quả,sự nảy mầm,sự chín,sự rụng, sự ngủ nghỉ đều được điều chỉnh bằng hai hay một vài hoocmôn đặc hiệu.
Sự tái sinh rễ hoặc chồi được điều chỉnh bằng tỉ lệ giữa auxin và xitôkinin trong mô .Nếu tỉ lệ này nghiêng về auxin thì rễ được hình thành mạnh hơn và ngược lại thì chồi được hình thành. Đây là cơ sở cho việc tạo cây hoàn chỉnh trong nuôi cấy mô.
Sự ngủ nghỉ và nảy mầm được điều chỉnh bằng tỉ lệ giữa AAB/GA. Tỉ lệ này nghiêng về AAB thì hạt,củ ở tình trạng ngủ nghỉ. Sự nảy mầm chỉ xảy ra khi nào trong cơ quan đó có hàm lượng GA cao hơn và ưu thế hơn AAB. Đây cũng là cơ sở để xử lí phá ngủ cho hạt,củ
Hoa qủa từ xanh chuyển sang chín được điều chỉnh bằng tỉ