Nội dung ôn thi hết học phần - Môn Pháp luật đại cương

I/ Phần lý thuyết: Câu 1. Bản chất, các thuộc tính (dấu hiệu đặc trưng) của nhà nước.Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác. a. Bản chất của Nhà nước: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được” (Lênin toàn tập.tập 33, NXB tiến bộ 1976 tr.9)  Bản chất của Nhà nước được thể hiện qua: Tính giai cấp và tính xã hội. - Tính giai cấp: Là mặt cơ bản thể hiện tính chất của Nhà nước. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra và sử dụng để thực hiện sự thống trị đối với xã hội trên 3 lĩnh vực: Kinh tế, chính trị và tư tưởng. + Về kinh tế: Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế. Giai cấp thống trị có ưu thế về kinh tế so với các giai cấp khác trong xã hội. Các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế. + Về chính trị: Giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị. + Về tư tưởng: giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối với giai cấp thống trị.

pdf12 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 696 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nội dung ôn thi hết học phần - Môn Pháp luật đại cương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG CỦA CAO ĐẲNG BÁCH VIỆT I/ Phần lý thuyết: Câu 1. Bản chất, các thuộc tính (dấu hiệu đặc trưng) của nhà nước.Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác. a. Bản chất của Nhà nước: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được” (Lênin toàn tập.tập 33, NXB tiến bộ 1976 tr.9)  Bản chất của Nhà nước được thể hiện qua: Tính giai cấp và tính xã hội. - Tính giai cấp: Là mặt cơ bản thể hiện tính chất của Nhà nước. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra và sử dụng để thực hiện sự thống trị đối với xã hội trên 3 lĩnh vực: Kinh tế, chính trị và tư tưởng. + Về kinh tế: Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế. Giai cấp thống trị có ưu thế về kinh tế so với các giai cấp khác trong xã hội. Các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế. + Về chính trị: Giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị. + Về tư tưởng: giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối với giai cấp thống trị. - Tính xã hội: Bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Nhà nước còn phải giải quyết những công việc vì lợi ích chung của xã hội như : + Tổ chức sản xuất. + Xây dựng các công trình phúc lợi như giao thông, trường học, bệnh viện, đê điều, hệ thống thủy lợi. + Chống ô nhiễm, dịch bệnh. + Giải quyết các vấn đề trong xã hội như lao động việc làm, an sinh xã hội, + Bảo vệ trật tự công cộng. Kết luận: Nhà nước là bộ máy để bảo vệ sự thống trị giai cấp, đồng thời duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. b. Đặc trưng của Nhà nước so với các tổ chức chính trị – xã hội trong xã hội có giai cấp: Học thuyết Mác Lê Nin về nhà nước đã chỉ ra rằng, Nhà nước có 5 đặc trưng cơ bản sau : 1. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt không còn hoà nhập với dân cư như trong chế độ thị tộc nữa. Nhà nước không nằm trong lòng xã hội, mà đứng trên và ngoài xã hội, dùng uy quyền tác động ngược lại xã hội, buộc tuân thủ. Mục đích không phải phục vụ cho lợi ích toàn thanh viên trong cộng đồng mà nó đảm bảo phục vụ cho lợi ích một giai cấp nhất định, đó là giai cấp thống trị trong xã hội.Nhà nước xây dựng một hệ thống cơ quan hành chính, thiết lập toà án, quân đội, cảnh sát, những phương tiên quản lý, những phương tiện cưỡng nhằm áp bức bằng bạo lực và buộc các giai cấp khác phải tuân thủ, phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị. 2. Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Việc phân chia này dẫn đến việc hình thành các cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước, bởi lẽ không có một quốc gia nào mà không có lãnh thổ. Nhà nước thực thi quyền lực chính trị của mình trên toàn vẹn lãnh thổ. Một nhà nước có lãnh thổ riêng và trên lãnh thổ ấy phân chia thành các đơn vị hành chính như tỉnh, huyện, xã.và do có dấu hiệu lãnh thổ mà xuất hiện chế định quốc tịch, quy định sự lệ thuộc của công dân vào 1 nhà nước và 1 lãnh thổ nhất định. 3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Nhà nước là một tổ chức quyền lực có chủ quyền, thể hiện trong đối nội và đối ngoại. - Trong đối nội, Nhà nước có quyền lực tối cao đối với mọi con người, mọi tổ chức trong lãnh thổ quốc gia, không chịu ảnh hưởng và không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ một quốc gia nào khác. - Trong đối ngoại, Nhà nước có sự độc lập hoàn toàn trong chính sách và các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá .với nước ngoài. Nhà nước có quyền tự do và độc lập quyết định các công việc của mình, tôn trọng chủ quyền của các nhà nước khác, tôn trọng các quy phạm của luật quốc tế. Chủ quyền là thuộc tính vốn có của nhà nước. Trong xã hội có giai cấpkhông có một tổ chức hoặc cá nhân nào có chủ quyền như nhà nước. 4. Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện nghiêm minh và thống nhất : Trong xã hội luôn luôn xuất hiện những quan hệ đa dạng và phức tạp. Để giữ gìn trật tự và đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị, Nhà nước phải trực tiếp xây dựng các quy phạm để điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng, bắt các chủ thể khi tham gia quan hệ đó phải xử sự đúng ý chí của nhà nước. Nhà nước đảm bảo thực hiện các quy phạm pháp luật đó bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Pháp luật trở thành một công cụ sắc bén không thể thiếu được trong tay nhà nước để quản lý xã hội.. Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau: không thể có nhà nước mà thiếu pháp luật và ngược lại. Chỉ có Nhà nước mới có quyền ban hành pháp luậtvà cũng chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống. 5. Nhà nước có quyền định ra các thứ thuế và thu thuế: Bộ máy nhà nước bao gồm những người chuyên làm công tác quản lý sẽ không thể tồn tại nếu không có nguồn nuôi dưỡng cũng như việc xây dựng và duy trì các cơ sở vật chất kỹ thuật cho bộ máy nhà nước cần một khối lượng tiền của rất lớn. Nhà nước phải quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các công dân và các tổ chức kinh tế trên lãnh thổ quốc gia vào ngân sách nhà nước, đây là nguồn thu nhập chủ yếu của nhà nước. Câu 2, Các yếu tố cấu thành nhà nước (hình thức chính thể, hình thức cấu trúc).Bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức Nhà nước và những phương pháp hoạt động của Nhà nước trong việc quản lý xã hội. Nó có vai trò quan trọng trong việc thực hiện sự thống trị giai cấp và chức năng xã hội của nhà nước. Hình thức nhà nước là một khái niệm chung được hình thành từ hai yếu tố cụ thể như : hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước. a. Hình thức chính thể : Là cách thức và trình tự lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước. Trong lịch sử phát triển của xã hội, đã xuất hiện hai hình thức chính thể cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà. *- Chính thể quân chủ là hình thức mà trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung trong tay một người theo nguyên tắc thừa kế kiểu cha truyền con nối. Hình thức chính thể quân chủ cũng có nhiều loại như hình thức quân chủ tuyệt đối và hình thức quân chủ lập hiến. - Hình thức quân chủ tuyệt đối là hình thức chính thể mà trong đó toàn bộ quyền lực trong tay nhà vua, không có hiến pháp. Các Nhà nước phong kiến đều có hình thức chính thể này. - Hình thức quân chủ lập hiến là chính thể mà trong đó vẫn tồn tại ngôi vua, nhưng đồng thời có hiến pháp do nghị viện lập ra nhằm hạn chế quyền lực nhà vua và giai cấp phong kiến. Tuỳ theo mức độ hạn chế quyền lực của nhà vua và sự phân quyền cho nghị viện mà có thể chia chính thể này ra làm hai loại: chính thể quân chủ nhị quyên và chính thể quân chủ đại nghị. + Chính thể quân chủ nhị nguyên: Trong đó có sự phân chia quyền lực, Nghị viện nắm quyền lập pháp, nhà vua nắm quyền hành pháp (Nhật, Đứcvào cuối thế kỷ XIX), hiện nay chính thể này không còn tồn tại + Chính thể quân chủ đại nghị là chính thể mà trong đó quyền lực nhà vua thực tế không tác động tới hoạt động lập pháp và rất hạn chế trong lĩnh vực hành pháp và tư pháp. Chính thể này tồn tại ở một số nước như Anh, Bỉ, Hà Lan, Thụy Điển, Nhật * Chính thể cộng hoà: Là chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định, hoạt động mang tính tập thể. Chính thể cộng hoà cũng có hai hình thức chính thể là cộng hoà dân chủ và cộng hoà quý tộc. - Trong chính thể cộng hoà dân chủ, pháp luật quy định cho các tầng lớp nhân dân lao động được tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện của nhà nước như Quốc hội hoặc nghị viện. - Trong chính thể cộng hoà quý tộc, pháp luật chỉ ghi nhận quyền bầu cử ra các cơ quan tối cao của nhà nước là của riêng tầng lớp quý tộc giàu có, đông đảo nhân dân lao động không được quyền tham gia các sinh hoạt chính trị.( tồn tại chủ yếu trong nhà nước chủ nô và phong kiến) b. Hình thức cấu trúc nhà nước : Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành nhiều đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập các mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương với địa phương. Trên thế giới có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu, đó là nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang. * Nhà nước đơn nhất: - Nhà nước có chủ quyền chung. - Bộ máy nhà nước được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. - Một hệ thống pháp luật được áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ. - Công dân có 1 quốc tịch. * Nhà nước liên bang : - Là nhà nuớc có từ 2 hay nhiều nước thành viên hợp lại (khác liên minh). - Có chủ quyền chung, đồng thời mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng. - Có 2 hệ thống cơ quan, một của Nhà nước liên bang, một của mỗi nước thành viên. - Có 2 hệ thống pháp luật, một của liên bang, một của mỗi nước thành viên trong khuôn khổ của Hiến pháp liên bang. - Công dân có 2 quốc tịch. Nhà nước Mỹ, Liên bang Nga,. Úclà các nhà nước liên bang đang tồn tại. c. Chế độ chính trị : Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, phương tiện và thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. *Phân loại chế độ chính trị: - Chế độ chính trị dân chủ: (phương pháp dân chủ) Nhà nước qui định về mặt pháp lý các quyền dân chủ cho công dân và tạo điều kiện để công dân có thể thực hiện những quyền đó. Ví dụ: Quyền bầu cử, ứng cử; Quyền khiếu nại, tố cáo - Chế độ chính trị phi dân chủ: nhà nước không qui định hoặc qui định hạn chế quyền dân chủ của công dân. Đặc biệt khi những phương pháp này phát triển đến mức độ cao sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít. Ví dụ: Chế độ diệt chủng ở Campuchia b. Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Khái niệm: Bộ máy nhà nước XHXN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ sở được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước XHCN * Đặc điểm của bộ máy nhà nước CHXHCNVN: - Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân lao động. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra. - Bộ máy nhà nước ta vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội. - Đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước ta đại diện và bảo vệ lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, chịu sự giám sát của nhân dân. - Bộ máy nhà nước gồm nhiều cơ quan có mối liên kết chặt chẽ với nhau, thống nhất về quyền lực nhà nước. Nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. * Bộ máy nhà nước có những hệ thống cơ quan: - Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước: + Quốc hội: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, nắm trong tay các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, nhưng là cơ quan trực tiếp và duy nhất thực hiện quyền lập hiến và lập pháp, quyết định những chính sách và vấn đề quan trọng của đất nước như mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, những vấn đề về đối nội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, chính sách tài chính., thực hiện quyền giám sát tối cao việc thi hành hiến pháp và pháp luật trong cả nước, xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước, đồng thời quốc hội phân công cho các cơ quan nhà nước khác thực hiện quyền hành pháp và tư pháp. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm có UBTVQH, Hội đồng dân tộc, các ủy ban khác của Quốc hội như Ủy ban kinh tế và ngân sách, Ủy ban quốc phòng và an ninh, ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh thiếu niên và nhi đồng, Ủy ban khoa học công nghệ môi trường, Ủy ban đối ngoại. + HĐND các cấp: HĐND các cấp được thành lập theo đơn vị hành chính lãnh thổ, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và nhà nước cấp trên. - Chủ tịch nước: Chủ tịch nước do quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội. Chủ tịch nước không là cơ quan hành pháp, nhưng lại có quyền hạn rộng, đại diện chính thức cho Nhà nước ta trong công tác đối ngoại cũng như đối nội - Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước gồm có Chính phủ và UBND các cấp: + Chính phủ: Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, chấp hành luật, nghị quyết của quốc hội. Chính phủ điều hành toàn bộ hệ thống cô quan quản lý nhà nước vì vậy Chính phủ còn được gọi là cơ quan chấp hành và điều hành. Chính phủ chịu trách nhiệm trước QH và Chủ tịch nước Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của nhà nước, bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ TW đến cơ sở. + UBND các cấp: do HĐND cùng cấp bầu ra , là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và NQ của HĐND. UBND thống nhất quản lý hành chính về các mặt ở địa phương trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội , tổ chức thực hiện văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật của các tổ chức, công dân. - Cơ quan xét xử : Là toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân tỉnh, huyện , toà án quân sự và các toà án khác do luật định, các toà được lập ra để xét xử và giải quyết các vụ việc hình sự, dân sự, lao động, hành chính, hôn nhân gia đình, thương mại.. Chánh án toà án nhân dân báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. - Cơ quan kiểm sát: gồm có Viện kiểm sát nhân dân tối cao và viện kiểm sát nhân dân tỉnh, huyện, viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân và thực hành quyền công tố trong phạm vi thẩm quyền do luật định. Câu 3.Nguồn gốc, bản chất,thuộc tính của pháp luật a. Nguồn gốc pháp luật: Trong Xã hội Công sản nguyên thủy chưa có Nhà nước và vì vậy cũng chưa có pháp luật, Chỉ có những quy tắc xử sự chung. Quy tắc xử sự chung đó là những quy phạm xã hội bao gồm tập quán pháp và tín điều tôn giáo . Các quy phạm xã hội hội này có những đặc điểm cơ bản là: - thể hiện ý chí phù hợp với lợi ích toàn thị tộc - điều chỉnh cách xử sự của những con người liên kết với nhau theo tinh thần hợp tác cộn g đồng - được thực hiện một cách tự nguyện và theo thói quen của mỗi thành viên trong thị tộc, bộ lạc Khi chế độ tư hữu tư bản xuất hiện và xã hội phân chia giai cấp thi các tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người không còn phù hợp nữa . Các tầng lớp giàu có đã tìm cách giữ lại những tập quán có lợi, vận dụng và biến đổi nội dung các tập quán sao cho chúng phù hợp ý chí giai cấp thống trị, Bằng sự thừa nhận của Nhà nước các tập quán đã trở thành những quy tắc xử sự chung đó kà QPPL. Mặt khác, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động và người lao động ngày càng tăng đã xuất hiện nhiều mới quan hệ phát sinh trong xã hội đòi hỏi nhà nước phải có những QPPL mới để điều chỉnh Vì vậy hoạt động XD pháp luật tiến hành vào thời kỳ sớm nhất khi Nhà nước ra đời. PL ra đời cùng với Nhà nước là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực Nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị . Nhà nước ban hành PL và đảm bảo cho PL được thực hiện * Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do cơ quan có thẩm quyền ban hành và bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. b. Bản chất của pháp luật: * Tính giai cấp: - Chủ thể ban hành: pháp luật chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành với những hình thức nhất định. - Nội dung: + Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị. + Nội dung của pháp luật được quyết định trước hết bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị. - Mục đích: pháp luật được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội đó phát triển theo một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị. * Tính xã hội: - Cùng với việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích của giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội. - Pháp luật là phương tiện để con người xác lập quan hệ với nhau, nhờ đó xã hội có sự ổn định và trật tự. c. Thuộc tính của pháp luật: Là những tính chất, dấu hiệu, đặc trưng của PL - Tính quy phạm phổ biến: chứa đựng những nguyên tắc, khuôn mẫu, mô hình xử sự chung , phù hợp với đa số. + Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian . Việc áp dụng các quy phạm này chỉ bị đình chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền huỷ bỏ sửa đổi, bổ sung hoặc thời hạn đã hết. - Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Nội dung của PL được quy định rõ ràng , chặt chẽ và khái quát trong các khoản của mọi điều luật, trong các điều luật, trong 1 văn bản luật. và toàn bộ hệ thống PL nói chung. Văn bản cấp dưới không được trái với văn bản cấp trên. - Tính được đảm bảo bởi nhà nước (tính cưỡng chế): + khả năng thực hiện bởi nhà nước. PL do Nhà nước ban hành và Nhà nước đảm bảo thực hiện. Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thự hiện bằng các biện pháp: giáo dục thuyết phục và cưỡng chế Câu 4. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc của qui phạm pháp luật. Văn bản qui phạm pháp luật, các loại văn bản qui phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật của nhà nước ta hiện nay. a. Khái niệm: Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo vệ, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng nhằm đạt được những mục đích nhất định. * Đặc điểm của Quy phạm pháp luật: - Nội dung quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, được hình thành trên cơ sở của một phương thức sản xuất nhất định . - Quy phạm pháp luật là quy tắc của hành vi có tính bắt buộc chung, phổ biến đối với tất cả mọi người tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. - Việc thực hiện các quy phạm pháp luật được nhà nước thừa nhận và bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. - So với các quy phạm xã hội khác, quy phạm pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức. b. Cấu trúc của Quy phạm pháp luật Là những quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi người phải thực hiện nên mỗi quy phạm được trình bày ngắn, gọn, chặt chẽ. Các quy phạm được trình bày theo một cơ cấu nhất định, gồm những bộ phận cấu thành, đó là : giả định, quy định và chế tài. - Giả định: Giả định là bộ phận thường nêu ra tình tiết hay điều kiện được dự kiến xảy ra trong đời sống thì sẽ sử dụng quy phạm. Bộ phận giả định thường nói về địa điểm, thời gian, các chủ thể, hoàn cảnh thực tế mà trong đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện, tức là xác định môi trường của sự tác động của quy phạm pháp luật. Ví dụ: Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp thuế nông nghiệp. - Quy định: Là yếu tố trung tâm c
Tài liệu liên quan