Câu 5:phân tích định nghĩa Vật chất của lênin và ý nghĩa phương pháp luận của nó ?
1.phạm trù vật chất là một trong những phạm trù cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật,nó chứa đựng bên trong nội dung thế giới khách quan và phương pháp luận ,vừa mang tính khái quát vừa mang tính sâu sắc.
2.phạm trù vật chất được hiểu rất khác nhau,phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiễn và nhận thức của mỗi con người trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử;trong các học thuyết duy vật trước Mác,vật chất được coi là thực thể,mang tính bất biến của mỗi sự vật,hiện tượng; các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với ngững vật cụ thể, coi đó là cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại.Đây chính là nguyên nhân để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng chống lại chủ nghĩa duy vật.
Theo Lênin “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta khép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Vật chất theo định nghĩa của Lênin là phạm trù triết học ,nó khác với các khái niệm của khoa học tự nhiên về các đối tượng và sự vật cụ thể; phạm trù vật chất là pạm trù rộng nhất trong hệ thống các phạm trù, nên không thể định nghĩa như những khái niệm đơn thuần, quy về một khái niệm rộng hơn và chỉ ra những đặc điểm khác biệt.
Thuộc tính duy nhất của vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, đó là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức, với cảm giác và đem lại cho chúng ta trong cảm giác; thuộc tính này thể hiện lập trình của chủ nghĩa duy vật,vật chất có trước, ý thức có sau,vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức,ý thức chỉ là phản ánh thực tại khách quan và con người có thể nhận được thế giới vật chất.
43 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ôn tập môn Triết học Mac - Lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 5:phân tích định nghĩa Vật chất của lênin và ý nghĩa phương pháp luận của nó ?
1.phạm trù vật chất là một trong những phạm trù cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật,nó chứa đựng bên trong nội dung thế giới khách quan và phương pháp luận ,vừa mang tính khái quát vừa mang tính sâu sắc.
2.phạm trù vật chất được hiểu rất khác nhau,phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiễn và nhận thức của mỗi con người trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử;trong các học thuyết duy vật trước Mác,vật chất được coi là thực thể,mang tính bất biến của mỗi sự vật,hiện tượng; các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với ngững vật cụ thể, coi đó là cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại.Đây chính là nguyên nhân để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng chống lại chủ nghĩa duy vật.
Theo Lênin “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta khép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Vật chất theo định nghĩa của Lênin là phạm trù triết học ,nó khác với các khái niệm của khoa học tự nhiên về các đối tượng và sự vật cụ thể; phạm trù vật chất là pạm trù rộng nhất trong hệ thống các phạm trù, nên không thể định nghĩa như những khái niệm đơn thuần, quy về một khái niệm rộng hơn và chỉ ra những đặc điểm khác biệt.
Thuộc tính duy nhất của vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, đó là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức, với cảm giác và đem lại cho chúng ta trong cảm giác; thuộc tính này thể hiện lập trình của chủ nghĩa duy vật,vật chất có trước, ý thức có sau,vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức,ý thức chỉ là phản ánh thực tại khách quan và con người có thể nhận được thế giới vật chất.
Định nghĩa của Lênin về vật chất đã bao quát cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng ,nó khắc phục được tính siêu hình, trực quan trong các quan niệm về vật chất của triết học trước Mác.
3.tính thống nhất vật chất của thế giới :các nhà triết học của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng ”bản chất của thế giới là vật chất,thế giới thống nhất ở tính vật chất”;điều này thể hiên ở những điểm cơ bản sau:
-chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất ;thế giới vật chất tồn tại khách quan,có trước và độc lập với ý thức con người.
-mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ mật thiết và thống nhất nhau,biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất,có nguồn gốc từ vật chất và cùng chịu sự tác động, chi phối của các quy luật khách quan,phổ biến của thế giới vật chất.
-thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không tự sinh ra và cũng không tự mất đi, mà chính là sự chuyển hóa cho nhau, là nguồn gốc,nguyên nhân và kết quả của nhau.
4. Vật chất tồn tại tronh sự vận động:
Vận động bao hàm toàn bộ những sự biến đổi nói chung, là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn có và không thể tách rời của vật chất;điều này cũng có nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình, không thể có vật chất mà không vận động và ngược lại.
Theo quan điểm duy vật biện chứng ,vận động của vật chất là sự tự thân vận động,là sự tác động qua lại giũa các yếu tố, các mặt,các quá trình đang tồn tại bên trong sự vật hiện tượng ; quan niệm này hoàn toàn đối lập với quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động ,cho rằng vận động có nguồn gốc và chịu sự tác động từ bên ngoài chứ không phải xuất phát từ bên trong của sự vật hiện tượng.
Dựa vào những thành tựu của khoa học tự nhiên và triết học,Anghen đã phân loại các hình thức vận động cơ bản của vật chất,bao gồm: vận động cơ giới(sự di chuyển vị trí của các vật thể),vận động vật lí (sự vận động của các hạt cơ bản),vận động hóa học(các quá trình phân giải,hóa hợp các chất),vận động sinh học(sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường),vận động xã hội(là quá trình biến đổi, thay thế các hình thái kinh tế-xã hội)
Mỗi dạng vật chất cụ thể bao giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản xác định ; dạng vận động sau cao hơn dạng vận động trước.Tuy có sự khác nhau về chất, nhưng giữa các hình thức vận động có liên hệ, tác động, chuyển hóa qua lại, và đây cũng là sự thể hiện sự phát triển của thế giới vật chất từ hình thức thấp đến hình thức cao.
Đứng im là trạng thái vận động trong cân bằng,chỉ mang tính tương đối;nếu không có đứng im tương đối thì không có sự phân hóa thế giới vật chất thành các sự vật hiện tượng phong phú đa dạng.
5.Vật chất tồn tại gắn liền với khong gian và thời gian:
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất,là những thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể;không gian biểu hiện những thuộc tính như cùng tồn tại và tách biệt(vị trí), có kết cấu và quảng tính (độ dài ngắn, cao thấp);thời gian bao gồm những thuộc tính như độ lâu của sự biến đổi , trình tự xuất hiện và mất đi của sự vật hiện tượng, các trạng thái khác nhau của thế giới vật chất.
Vật chất vận động không thể ở đâu ngoài không gian và thời gian ; sự thống nhất nhất ở không gian và thời gian với vận động của vật chất hoàn toàn đối lập với quang điểm siêu hình khi tách không giang, thời gian với sự vận động của vật chất.
Tuy đều là hình thức tồn tại của vật chất, nhưng giữa không gian và thời gian có sự khác nhau cơ bản, đó là không gian có 3 chiều:chiều dài,chiều rộng và chiều cao; còn thời gian chỉ có một chiều đi từ quá khứ đến tương lai.
6.Ý nghĩa và phương pháp luận:
Định nghĩa cũa Lênin về vật chất góp phần đấu tranh chống lại các quang điểm duy tâm về vật chất, cả duy tâm chủ nghĩa và duy tâm khách quan; đấu tranh chống xuyên tạc học thuyết Mác, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Định nghĩa của lênin về vật chất không chỉ là sự khái quát các thành tựu của khoa học tự nhiên, mà còn có vai trò định hướng cho sự phát triển của nhận thức khoa học ,giúpcho nhận thức khoa học tránh được các cuộc khủng hoảng, dẫn dắt khoa học tiếp tục phát triển đi lên.
Định nghĩa của lênin về vật chất giúp ta giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học;khái niệm vật chất của lênin bao quát cả dạng vật chất trong xã hội,tạo cơ sở lí luận để khắc phụcquan điểm duy tâm trong đời sống xã hội của con người.
Thấy được mối quan hệ hữu cơ qua các quy luật vận động của các vật chất,giúp chúng ta tránh được khuynh hướng sai lầm khi nhận định,đánh giá một sự vật hiện tượng mang tính cứng nhắc,không thấy được sự vận động và phát triển của chúng,không thấy được mối liên hệ với những sự vật hiện tượng khác,nói chung cần có quan điểm toàn diện,lịch sử và cụ thể trong giải quyết công việc cụ thể.
Câu 6:phát biểu định nghĩa Vật chất của lênin. Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa pham trù vật chất với những tồn tại vật chất cụ thể?
1.phạm trù vật chất là một trong những phạm trù cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật,nó chứa đựng bên trong nội dung thế giới khách quan và phương pháp luận, vừa mang tính khái quát vừa mang tính sâu sắc.
2.phạm trù vật chất được hiểu rất khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiển và nhận thức của con người trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử,trong các học thuyết duy vật trước Mác,vật chất được coi là thực thể.
GIỐNG CÂU 5 TỪ PHẦN 1 ĐẾN PHẦN 5 NHỎ
6.giữa phạm trù vật chất và những tồn tại vật chất cụ thể có những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản như sau:
Vật chất là phạm trù triết học ,có tính khái quát cao;còn những vật chất cụ thể là những khái niệm thuộc các ngành khoa học dùng đề chỉ những hình thức tồn tại cụ thể của vật chất.
Đối với vật chất con người không thể sờ mó được,trong khi đó những dạng tồn tại cụ thể của vật chất thì con người có thể cảm nhận qua các giác quan của mình
CÂU 7:phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức? ý nghĩa của vấn đề đó trong việc nâng cao vai trò của ý thức trong hoạt động thực tiển?
1.khái niệm: ý thức là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phản ánh thế giới khách quan vaò bộ não con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
có 2.nguồn gốc của ý thức:
a. nguồn gốc tự nhiên:
Dựa trên những thành tựu khoa học, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức là một thuộc tính của vật chất,nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ là một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc của con người,ý thức là chức năng bộ óc người, hoạt động phụ thuộc vào bộ óc người, nếu bộ óc người bị tổn thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường và bị hỗn loạn
Bộ óc người hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài từ vượn biến thành người, là một tổ chức sống đặc biệt với hàng tỉ tế bào,các tế bào này có liên quan nhau và với các giác quan khác tạo thành vô số những quan hệ thu nhận, điều khiển hoạt động cơ thể con người trong mối quan hệ với thế giới bên ngoài qua các phản xạ không điều kiện và các phản xạ có điều kiện.
Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc người mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài thì cũng không có ý thức,phản ánh là thuộc tế chung của mọi đối tượng của vật chất,là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất cho thấy nếu thế giới vật chất có tổ chức càng phức tạp thì năng lực phản ánh càng cao; trong giới tự nhiên vô sinh chỉ phản ánh vật lí, hóa học ,mang tính thụ động, chưa có sự lựa chọn; trong giới tự nhiên hữu sinh phản ánh phát triển lên một trình độ cao hơn đó là phản ánh sinh học, đã bắt đầu có sự lựa chọn, mang tính định hướng, được thể hiện thông qua các hình thức như sự kích thích ở thực vật, sự phản xạ ở động vật.
Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý chí chỉ nảy sinh ở giai đoạn cao nhất của thế giới vật chất, cùng với sự xuất hiện của con người, ý thức là ý thức của con người, nằm trong con người, không thể tách rời con người.Tóm lại bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
b.nguồn gốc xã hội:
Những tiền đề và điều kiện tự nhiên là rất quan trọng, không thể thiếu được, song điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề và nguồn gốc xã hội; ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.
Nhờ lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng cụ thể tác động vào bộ óc người, đây chính là hoạt động cải taọ thế giới khách quan của con người.
Trong quá trình lao động, con người xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tư tưởng cho nhau, từ đó ra đời ngôn ngữ, do vậy ngôn ngữ là do nhu cầu lao động và nhờ lao động mà hình thành, ngờ vào hệ thống những tín hiệu vật chất của ngôn ngữ mà ý thức tồn tại và được thể hiện, con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực khách quan và tác động vào hiện thực khách quan để phục vụ nhu cầu của con người.
Như vậy nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức chính là lao động, là thực tiễn xã hội, hay nói cách khác ý thức lẩn phẩm xã hội, là hiện tượng xã hội.
3.Bản chất của ý thức:
Các nhà duy vật trước Mác thừa nhận vật chất tồn tại khách quan và ý thức phản ánh tồn tại khách quan ấy, tuy nhiên do ảnh hưởng bởi quan điểm siêu hình nên chỉ coi ý thức là sự phản ánh thụ động ,đơn giản và mang tính máy móc ,các nhà triết học duy tâm thì cường điệu tính năng động , sáng tạo của ý thức dến mức coi ý thức sản sinh ra vật chất, chứ không phải là sự phản ánh vật chất.
Khác với các quan điểm trên ,chủ nghĩa duy vật biện chứng xem ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng động và sáng tạo; tính sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ: ý thức không phải là bản sao giản đơn,thụ động và máy móc mà ý thức có thể tạo ra những tri thức mới trên cơ sở những cái đã có, có thể tiên đoán, dự báo tương lai thông qua nhận biết các quy luật khách quan, có thể tạo ra những giả thiết, lí thuyết khoa học trừu tượng và có tính khái quát cao
4. kết cấu của ý thức:
Xét theo chiều ngang; ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm các yếu tố khác nhau như: tri thức ,xúc cảm,tình cảm và ý chí, trong đó tri thức là yếu tố quan trọng nhất.
Trí thức là phương thức tồn tại của ý thức, tri thức của con người về sự vật hiện tượng càng nhiều thì ý thức về sự vật hiện tượng càng sâu sắc(ví dụ minh họa), tri thức có thể là cảm giác dưới dạng tri giác, cảm giác và biểu tượng và cũng có thể là tri thức lí tính như những khái niệm, phán đoán và suy luận, việc nhấn mạnh tri thức là yếu tố cơ bản nhất, quan trọng nhất của ý thức giúp chúng ta tránh được những quan điểm giản đơn, coi ý thức như là những yếu tố tình cảm, niềm tin, đó cũng chính la bệnh chủ quan duy ý chí, không xuất phát từ thực tế khách quan để nhận thức và vận dụng các quy luật vào thực tiễn đời sống xã hội một cách phù hợp, ý thức không có tri thức chỉ là niềm tin mù quáng, ngược lại tri thức không biến thành tình cảm, niềm tin và ý chí thì tự nó không có vai trò gì trong hiện thực.
Xét theo chiều dọc: ý thức bao gồm tự ý thức, tiềm thức và vô thức ,trong đó, tự ý thức là ý thức về hành vi, tình cảm tư tưởng và động cơ, lợi ích và địa vị của chính bản thân con người trong mối quan hệ với ý thức thế giới khach quan, là yếu tố quan trọng của ý thức. tiềm thức là những tri thức mà con người có được từ trước nhưng đã gần như trở thành bản năng, kĩ năng nằm trong tầng sâu của ý thức, khi cần thiết những tri thức ấy quay trở về phục vụ cho hoạt động thực tiễn của con người. Vô thức là iện tượng tâm lí điều khiển những hoạt động của con người xảy ra bên ngoài phạm vi của ý thức hoặc không có sự chỉ đạo trực tiếp của ý thức.
5.Vai trò của ý thức: khi khẳng định vai trò quyết định củavật chất đối với ý thức, chủ nghĩa duy vật biện chứng đồng thời cũng vạch rõ sự tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức đối với vật chất.
Tính độc lập tương đối: ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, song sau khi ra đời ý thức có tính độc lập tương đối tác động trở lại đối với vật chất, có thể là thúc đẩy hoặc kiềm hãm quá trình phát triển của sự vật hiện tượng. (liên hệ thực tế: cần tránh quan điểm duy vật bình thường và bệnh bảo thủ trì trệ trong nhận thức và hành động).
Tính dự đoán và sáng tạo :vai trò tích cực của ý thức không phải ở chỗ nó trực tiếp tạo ra hay hay thay đổi thế giới vật chất, mà là tù sự nhận thức thế giới con người có thể dự báo sự vận động và phát triển trong tương lai, qua đó hình thành mục đích , phương hướng, biện pháp và ý chí cần thiết cho hoạt động của mình.( liên hệ thực tế; phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, đồng thời lấy thực tiễn khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình, cần tránh bệnh duy ý chí).
CÂU 8:phân tích bản chất ý thức.Vai trò của tri thức khoa học trong hoạt động thực tiển?(TRẢ LỜI NHƯ CÂU 7)
CÂU 9:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?Ý nghĩa của vấn đề đó?
Vật chất là gì? Phạm trù vật chất là một trong những phạm trù cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật, nó chứa đựng bên trong nội dung thế giới quan và phương pháp luận, vừa mang tính khái quát vừa mang tính sâu sắc.
2.phạm trù vật chất được hiểu rất khác nhau,phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiễn và nhận thức của mỗi con người trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử;trong các học thuyết duy vật trước Mác,vật chất được coi là thực thể,mang tính bất biến của mỗi sự vật,hiện tượng; các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với ngững vật cụ thể, coi đó là cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại.Đây chính là nguyên nhân để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng chống lại chủ nghĩa duy vật.
Theo Lênin “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta khép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Vật chất theo định nghĩa của Lênin là phạm trù triết học ,nó khác với các khái niệm của khoa học tự nhiên về các đối tượng và sự vật cụ thể; phạm trù vật chất là pạm trù rộng nhất trong hệ thống các phạm trù, nên không thể định nghĩa như những khái niệm đơn thuần, quy về một khái niệm rộng hơn và chỉ ra những đặc điểm khác biệt.
Thuộc tính duy nhất của vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, đó là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức, với cảm giác và đem lại cho chúng ta trong cảm giác; thuộc tính này thể hiện lập trình của chủ nghĩa duy vật,vật chất có trước, ý thức có sau,vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức,ý thức chỉ là phản ánh thực tại khách quan và con người có thể nhận được thế giới vật chất.
Định nghĩa của Lênin về vật chất đã bao quát cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng ,nó khắc phục được tính siêu hình, trực quan trong các quan niệm về vật chất của triết học trước Mác.
2.ý thức là gì? Ý thức là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
a. nguồn gốc tự nhiên:
Dựa trên những thành tựu khoa học, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức là một thuộc tính của vật chất,nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ là một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc của con người,ý thức là chức năng bộ óc người, hoạt động phụ thuộc vào bộ óc người, nếu bộ óc người bị tổn thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường và bị hỗn loạn
Bộ óc người hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài từ vượn biến thành người, là một tổ chức sống đặc biệt với hàng tỉ tế bào,các tế bào này có liên quan nhau và với các giác quan khác tạo thành vô số những quan hệ thu nhận, điều khiển hoạt động cơ thể con người trong mối quan hệ với thế giới bên ngoài qua các phản xạ không điều kiện và các phản xạ có điều kiện.
Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc người mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài thì cũng không có ý thức,phản ánh là thuộc tế chung của mọi đối tượng của vật chất,là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất cho thấy nếu thế giới vật chất có tổ chức càng phức tạp thì năng lực phản ánh càng cao; trong giới tự nhiên vô sinh chỉ phản ánh vật lí ,hóa học ,mang tính thụ động, chưa có sự lựa chọn; trong giới tự nhiên hữu sinh phản ánh phát triển lên một trình độ cao hơn đó là phản ánh sinh học, đã bắt đầu có sự lựa chọn, mang tính định hướng, được thể hiện thông qua các hình thức như sự kích thích ở thực vật, sự phản xạ ở động vật.
Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý chí chỉ nảy sinh ở giai đoạn cao nhất của thế giới vật chất, cùng với sự xuất hiện của con người, ý thức là ý thức của con người, nằm trong con người, không thể tách rời con người.Tóm lại bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
b.nguồn gốc xã hội:
Những tiền đề và điều kiện tự nhiên là rất quan trọng, không thể thiếu được, song điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề và nguồn gốc xã hội; ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.
Nhờ lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng cụ thể tác động vào bộ óc người, đây chính là hoạt động cải taọ thế giới khách quan của con người.
Trong quá trình lao động, con người xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tư tưởng cho nhau, từ đó ra đời ngôn ngữ, do vậy ngôn ngữ là do nhu cầu lao động và nhờ lao động mà hình thành, ngờ vào hệ thống những tín hiệu vật chất của ngôn ngữ mà ý thức tồn tại và được thể hiện, con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực khách quan và tác động vào hiện thực khách quan để phục vụ nhu cầu của con người.
Như vậy nguồn gốc trực tiếp và qua