Sự phát triển hiện nay đang hướng đến kĩ thuật lọc điện ẩm đa năng, sử dụng
các biện pháp tạo “sương” khác nhau để bắt bụi và đồng thời hấp thụ nhiều
hợp chất khác nhau như HCl, HF, SO2, SO3, H2S, NH3, Đó là một kĩ thuật
mới tập hợp trong một modul vừa lọc điện vừa hấp thụ (rửa) nên hiệu suất xử lí
bụi và giá thành đầu tư và vận hành kĩ thuật sẽ đạt mức tối ưu.
14 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1827 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phần 4 Xử lí khí - Khử bụi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C:\Users\HoangDung\AppData\Local\Microsoft\Windows\Temporary Internet
Files\Content.Outlook\LXE3AZMN\P 4_Xu li khi_Khu bui_22 12 09.doc
1
PHẦN 4 XỬ LÍ KHÍ - KHỬ BỤI
1. MỞ ĐẦU
Môi trường không khí thường bị ô nhiễm bởi các hoá chất độc hại (CO, SOx,
NOx, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi như VOC, ...) và bụi. Chương này chủ
yếu đề cập xử lí bụ, xử lí các khí axit, chất mùi xem Chương 4, mục 12. Hấp
thụ, 13. Hấp phụ).
Bụi là thuật ngữ rất hay gặp trong hội thoại hàng ngày như “bụi bay mù trời
…“con đường cát bụi” … Tuy nhiên, để hiểu bản chất của bụi và để đề xuất các
phương pháp xử lí bụi một cách hiệu quả thì chúng ta cần xác định rõ hơn khái
niệm “bụi”.
Bụi là một hệ hạt rắn có kích thước khá nhỏ (cỡ hàng micromet).
Độ hạt: Có thể chia thành 3 nhóm:
Bụi siêu mịn : < 0,5 m.
Bụi mịn : 0,5 - 30 m.
Bụi thô : > 30 m.
Khái niệm “mịn” được dùng phổ biến để chỉ các hạt có kích thước nhỏ hơn 1
m. Trong không khí, các hạt có kích thước nhỏ hơn 0,1 m thường không thể
lắng xuống mặt đất, vì nó bị tác động bởi chuyển động Brown như các phân tử
khí. Các hạt bụi có kích thước lớn hơn có khuynh hướng “sa lắng”. Tốc độ “sa
lắng “ phụ thuộc vào kích thước hạt:
0,03 mm/s đối với các hạt cầu 1 m .
3 mm/s với các hạt cầu 10 m.
300 mm/s đối với các hạt cầu 100 m.
(Các số liệu trên ứng với điều kiện không khí có nhiệt độ 250 C và áp suất 760
mm Hg).
Ghi chú: nếu các hạt rắn có kích thước quá nhỏ, không thể sa lắng, tạo nên
một hệ keo khí (aerosol), và thường gọi là “khói “. Khói thực chất là một hệ
huyền phù khí (rắn-không khí).
Một vài tính chất đặc trưng của hạt bụi
Thành phần hóa học: Thành phần hoá học chính xác của bụi không thể biểu
diễn bằng một công thức nhất định, bởi vì nó khá phức tạp, và biến đổi trong
một phạm vi khá rộng. Bản chất của các nguyên tố trong các hạt bụi mịn phụ
thuộc vào các quá trình ngưng tụ các chất từ pha khí lên trên bề mặt hạt rắn.
Chính quá trình đó tạo nên các tính chất đặc trưng cho hạt bụi về hóa học, hoá
lí (xúc tác, hấp phụ, dẫn điện , v.v…).
Tính chất dẫn điện:
Khả năng dẫn điện (điện trở, điện trở riêng…) của hạt bụi là một tính chất quan trọng,
quyết định khả năng xử lí bụi bằng kĩ thuật lọc tĩnh điện.
Điện trở của hạt bụi phụ thuộc:
Thành phần hoá học và trạng thái vật lí của bụi.
Thành phần hóa học, độ ẩm và nhiệt độ của môi trường khí chứa bụi.
Người ta nhận thấy rằng:
C:\Users\HoangDung\AppData\Local\Microsoft\Windows\Temporary Internet
Files\Content.Outlook\LXE3AZMN\P 4_Xu li khi_Khu bui_22 12 09.doc
2
Điện trở của bụi tăng khi hàm lượng kim loại kiềm trong bụi tăng.
Điện trở của bụi giảm với độ ẩm và với hàm lượng khí SOx tăng.
Điện trở của các hạt đạt cực đại khi nhiệt độ của khí ở 2000C.
Hầu hết các hệ bụi tạo ra do các quá trình cháy đều có giá trị điện trở
phù hợp với kĩ thuật xử lí bằng lọc tĩnh điện (108-5,1010 /cm).
Sự hình thành bụi:
Bụi được hình thành chủ yếu từ các hoạt động giao thông, xây dựng, lò
đốt công nghiệp, nhất là sản xuất vật liệu xây dựng (ximăng)
Bụi còn được hình thành từ các lò thiêu đốt các rác thải. Bụi gồm các hạt
rắn không cháy và cháy không hoàn toàn.
Một số rác thải có xu hướng tạo ra các hạt bụi dạng tro nhiều hơn các
dạng khác.
Đó là trường hợp các rác thải dạng:
Chế phẩm sơn, các sản phẩm nhựa, hữu cơ chứa mạch vòng.
Nhựa đường.
Dịch đặc nhà máy giấy.
Nước thải chứa phenol, nhựa, dầu, …
Cơ chế hình thành các hạt bụi cũng khác nhau:
Các hạt bụi thô (có kích thước lớn) được tạo ra chủ yếu từ nguyên nhân
cơ học: ví dụ, do sự thổi gió, do sự vỡ nứt vì nhiệt...
Các hạt bụi mịn sinh ra do các yếu tố nhiệt, thoạt tiên đó là các “nhân “tạo ra
do phản ứng ngưng tụ, sau đó các “ nhân” phát triển tiếp.
Sự hình thành hạt bụi thô phụ thuộc vào loại rác thải thiêu đốt, phương
pháp cấp liệu, các tham số tiến hành thiêu đốt (lưu lượng khí, nhiệt độ)
và phụ thuộc vào kiểu dáng của lò.
Các hạt bụi mịn được hình thành trong quá trình thay đổi trạng thái của
vật liệu do phản ứng trong pha khí, hoặc do bay hơi ở nhiệt độ cao của
chất rắn hoá lỏng, ngưng tụ và hóa rắn. Hạt bụi thường có hình cầu. Hạt
càng mịn nếu nhiệt độ tạo ra các dạng hơi càng cao và sự làm nguội
càng đột ngột.
Ảnh hưởng của hạt bụi đến môi trường sống.
Sức khoẻ con người :
Mức độ thấm sâu của các hạt bụi vào đường hô hấp của con người (phế quản
và phổi) phụ thuộc vào kích thước hạt bụi và nhịp thở.
Các hạt có kích thước lớn hơn 5 m được giữ lại ở màng nhầy của mũi, trong
khi đó các hạt nhỏ hơn có thể thâm nhập vào khí quản hoặc phổi .
Các hạt nhỏ hơn 0,5 m lắng đọng trên phế nang của phổi và cố định vào mô
phế nang gây ra mầm mống ung thư phổi hoặc bệnh mãn tính đường hô hấp.
Các hợp phần tạo ra hạt bụi có thể gây tai hại như các chất kích thích. Kết quả
là, phổi phải tiết ra một chất nhầy để làm giảm nhẹ tác động kích thích. Chất
nhầy có thể tích tụ và làm giảm thể tích hô hấp hiệu quả, do đó gây ra chứng
C:\Users\HoangDung\AppData\Local\Microsoft\Windows\Temporary Internet
Files\Content.Outlook\LXE3AZMN\P 4_Xu li khi_Khu bui_22 12 09.doc
3
khó thở mãn tính. Lâu dần, chất nhầy và dịch phổi sẽ làm cho bệnh khó thở trở
nên trầm trọng.
Bảng 1. Liệt kê các tác hại đến sức khỏe khi tiếp xúc với các hạt bụi dạng lơ
lửng.
BẢNG 1. TÁC HẠI CỦA BỤI ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI
NỒNG ĐỘ BỤI THỜI GIAN TIẾP XÚC HỆ QUẢ
500 g/m3 (trung
bình trong ngày)
Nhiều ngày liên tiếp Tăng số tử vong và số nằm viện của người già
có triệu chứng tim mạch và khó thở
250 g/m3 (trung
bình trong ngày)
Nhiều ngày liên tiếp
Kịch phát triệu chứng của các bệnh nhân viêm
phế quản mãn tính. Rối loạn tạm thời chức năng
hô hấp của các bệnh nhân nhậy cảm
<250 g (trung
bình trong) ngày
ít nhất 24 h Rối loạn chức năng hô hấp
100 g/m3 Năm Nguy hiểm cho đường hô hấp và giảm lưu lượng
thở cực đại của trẻ em.
Tác động đến môi trường:
Bụi phân tán vào khí quyển và không khu trú trong các vùng công nghiệp mà
phân tán xa đến các vùng dân cư sinh sống.
Các vật liệu dạng bột là nguyên nhân gây ra các bệnh cho cây cối do bụi lắng
đọng trên các lá cây làm giảm khả năng quang hợp và khả năng chống chịu
sâu bệnh của lá.
Như vậy bụi là môt loại ô nhiễm có hại cho sức khỏe con người và môi trường
sinh thái. Do đó, cần phải hạn chế, khử bỏ loại ô nhiễm này.
Theo một tiêu chuẩn cho phép của cộng đồng Châu Âu (80/799 ngày
15/7/1984) thì:
Giá trị nồng độ bụi trung bình hàng năm không được vượt quá: 40-60
g/m3
Giá trị nồng độ bụi trung bình trong 24 h không được vượt quá: 150
g/m3
Để đạt được các tiêu chuẩn về nồng độ bụi cho phép, chúng ta phải có các
biện pháp kĩ thuật hiệu quả để xử lí bụi.
2. CÁC KĨ THUẬT KHỬ BỤI
2.1. NGUYÊN LÍ CHUNG
Người ta chia các kĩ thuật khử bụi thành 4 nhóm chính dựa vào bản chất quá
trình tách bụi:
Khử bụi cơ học bao gồm các hệ xyclon và các buồng lắng bụi dựa trên
cơ sở của các lực quán tính, trọng lực để tách bụi khỏi dòng khí .
Khử bụi bằng phương pháp ướt: Đại diện cho phương pháp này là hệ
Venturi, người ta dùng biện pháp phun sương chất lỏng để “ bắt giữ” các
hạt bụi rắn.
Khử bụi bằng lọc xốp, thường hay gọi là lọc ống tay áo, lọc qua lớp lọc (
vải, sợi)
C:\Users\HoangDung\AppData\Local\Microsoft\Windows\Temporary Internet
Files\Content.Outlook\LXE3AZMN\P 4_Xu li khi_Khu bui_22 12 09.doc
4
Khử bụi bằng tĩnh điện hoặc còn gọi là “lọc điện”, nguyên tắc là thu hút
các hạt bụi mang điện đến các điện cực chọn lọc.
2.2. LỰA CHỌN CÁC THIẾT BỊ KHỬ BỤI
Nguyên tắc lựa chọn các thiết bị dựa trên nhiều tham số và tiêu chuẩn như :
Lưu lượng của khí.
Nhiệt độ của khí.
Độ ẩm.
Các tính chất đặc trưng của bụi.
Khoảng không gian cần thiết.
Tiêu chuẩn nồng độ bụi cho phép.
Giá thành đầu tư và vận hành.
Hình 1 giới thiệu mức độ hiệu quả khử bụi (%) phụ thuộc vào độ hạt đối với một
số loại thiết bị xử lí bụi.
Hình 1. Hiệu quả khử bụi theo độ hạt
1 . Lọc bằng sứ xốp 2. Lọc tay áo 3. Lọc điện hiệu quả cao 4. Lọc điện hiệu quả trung
bình 5. Tháp rửa Venturi 6. Hệ lọc nhiều xyclon 7. Hệ lọc bụi 1 xyclon
2.3. KHỬ BỤI CƠ HỌC : XYCLON
Những hạt bụi có kích thước > 100 m được loại bỏ một cách hiệu quả trong
các buồng lắng.
Trong các xyclon, khí bị ô nhiễm chuyển động quay vòng. Dưới tác dụng của
lực li tâm, các hạt bụi bị cuốn vào thành các xyclon, chúng dính kết với nhau và
rơi xuống phễu của xyclon. Vì lực li tâm tỉ lệ nghịch với bán kính của xyclon, do
đó người ta chế tạo nhiều xyclon nhỏ với đường kính vài chục centimet, lắp
thành một bộ nhiều xyclon. Công nghệ này cho phép loại bỏ các bụi mịn với
đường kính nhỏ hơn 5-10 m.
Xyclon là dạng thiết bị đơn giản và dễ làm mặc dù nó hay bị bít tắc. Có thể nói,
kí thuật xyclon là biện pháp khử bụi sơ bộ.
C:\Users\HoangDung\AppData\Local\Microsoft\Windows\Temporary Internet
Files\Content.Outlook\LXE3AZMN\P 4_Xu li khi_Khu bui_22 12 09.doc
5
Hình 2. Hệ khử bụi nhiều xyclon.
2.4. HỆ RỬA VENTURI
Thiết bị (ống) Venturi gồm một ống góp, một ống nối và một ống thoát. Cơ cấu
đó cho phép dòng khí có thể chuyển động với một tốc độ rất nhanh. Các hạt
bụi bị “bắt giữ” bởi chất lỏng được phun vào ở chỗ ống nối.
Hình 3. Sơ đồ thiết bị Venturi
Nhờ một quạt gió đặt trước hoặc sau Venturi, khí được thổi (hút) đi vào ống
góp và đi qua ống nối với tốc độ rất lớn. Một chất lỏng được phun vào hệ ở vị
trí ống nối, dưới tác dụng của tốc độ khí, chất lỏng “bung” ra thành hàng nghìn
giọt nhỏ với độ phân tán rất cao.
Các hạt lỏng đó có tốc độ gần bằng tốc độ của khí và có kích thước (đường
kính) càng nhỏ khi tốc độ khí càng lớn. Trong ống thoát, tốc độ khí chậm lại khi
đường kính của ống tăng lên. ở đầu ra của thiết bị Venturi người ta đặt một bộ
phận tách (thường là xyclon hoặc hệ rãnh ziczac) để tách chất lỏng và khí.
Trong hệ rửa Venturi, các giọt nước là chất thu gom và bắt giữ các hạt bụi. Do đó, điều
quan trọng đặc biệt là cần phải nghiên cứu mối quan hệ giữa độ hạt của bụi và
đường kính của giọt nước được tạo ra ở chỗ ống nối Venturi. Đường kính đó
liên quan chặt chẽ đến tổn thất năng lượng (áp suất) của dòng khí chuyển qua
ống nối. Do đó, xuất phát từ kích thước hạt bụi đã biết và hiệu quả xử lí cần
thiết, người ta có thể xác định được tiết diện của ống nối ứng với một tổn thất
C:\Users\HoangDung\AppData\Local\Microsoft\Windows\Temporary Internet
Files\Content.Outlook\LXE3AZMN\P 4_Xu li khi_Khu bui_22 12 09.doc
6
áp suất cần có. Từ tiết diện của ống nối, có thể tính toán được các kích thước
khác nhau của hệ Venturi.
Các thông số công nghệ
Thiết bị Venturi có thể được chế tạo bằng thép hoặc bằng các vật liệu khác chịu
ăn mòn như PVC, polyester chịu lực, …). Hệ Venturi có thể hoạt động với các
lưu lượng dòng khí cỡ 200.000 m3/h.
Các tham số cơ bản của hệ Venturi kiểu “năng suất cao” như sau:
Lưu lượng khí vào: 60.000 m3/h.
Chiều dài tổng cộng: 6,25 m.
Lưu lượng chất lỏng: 90 m3/h.
Tính năng
Hiệu quả xử lí của các hệ Venturi đối với các hạt bụi có kích thước khác nhau
phụ thuộc vào tổn thất áp suất ở đoạn ống nối .
Hệ Venturi không thể xử lí các hạt quá mịn vì tổn thất năng lượng quá lớn. Bù
lại, sự tạo “sương” của chất lỏng thành giọt nhỏ li ti làm cho kĩ thuật này có thể
loại bỏ hiệu quả hơi axit (HCl) và “bắt giữ” các kim loại nặng dạng khí, như thuỷ
ngân (Hg) bị “bẫy” vào trong hạt nước.
Hình 4. Hiệu quả xử lí của hệ Venturi theo kích thước hạt.
1. P= 1300 mmH2O 2. P = 800 mmH2O 3. P = 450 mmH2O
4. P = 200 mmH2O 5. P = 150 mmH2O
C:\Users\HoangDung\AppData\Local\Microsoft\Windows\Temporary Internet
Files\Content.Outlook\LXE3AZMN\P 4_Xu li khi_Khu bui_22 12 09.doc
7
Các ưu điểm và nhược điểm của hệ Venturi
Ưu điểm Nhược điểm
- Có thể sử dụng như một
thiết bị bão hoà hơi ẩm các
khí.
- Xử lí hiệu quả các hạt bụi có
kích thước trung bình ~ 0.5
m.
- Có thể xử lí HCl bằng kĩ
thuật hấp thụ.
- Sử dụng một lượng nước lớn.
- Tiêu hao khá nhiều năng lượng(do phân tán pha lỏng ở
ống nối).
- Không đáp ứng với các khí xả nhiều bụi.
- Hiệu quả kém so với lọc điện hoặc lọc tay áo đối với các
bụi mịn.
- Các chất ô nhiễm giữ lại trong pha lỏng cần được xử lí.
Hệ lọc điện Venturi
Một thế hệ mới của hệ Venturi được chế tạo để tăng cường khả năng xử lí các
loại bụi mịn: Đó là hệ lọc điện Venturi (Hình. 5).
Hình 5. Hệ lọc điện Venturi
Hệ này có một điện cực đặt ở ví trí trục, tích điện âm , các hạt bụi tích điện âm.
ở cuối ống thoát Venturi, một màn nước tích điện dương được tạo “sương”
ngược chiều với dòng khí mang bụi. Bụi bị giữ lại. Hệ Venturi này đang rất
được ưa chuộng.
2.5. HỆ LỌC ỐNG TAY ÁO
Nguyên lí hoạt động
Thiết bị lọc gồm một dãy túi lọc bằng dạ hoặc bằng vải treo trong một ngăn kín.
Khí mang bụi vào ngăn lọc và gặp tấm chắn , các hạt bụi thô được tách ra.
Sau đó, khí chuyển vào túi áo. Bụi bị giữ lại thành lớp (bánh lọc) ở bề mặt của
vật liệu lọc (Hình 6).
Chú ý: Việc lọc có thể thực hiện theo hai cách: lọc ngoài (túi) hoặc lọc trong
(túi) tương ứng với việc bụi lọc nằm ở bề ngoài hoặc ở bên trong túi.
Trong trường hợp lọc ngoài, hệ lọc có thể hoạt động hoặc theo chế độ giảm áp
nhờ máy thổi khí đặt ở sau, hoặc theo chế độ tăng áp nếu máy thổi khí đặt
phía trước hệ lọc ống tay áo. Việc thu gom bụi được tiến hành gián đoạn bằng
C:\Users\HoangDung\AppData\Local\Microsoft\Windows\Temporary Internet
Files\Content.Outlook\LXE3AZMN\P 4_Xu li khi_Khu bui_22 12 09.doc
8
cách thổi không khí nén từ phía trong của ống tay áo hoặc bằng máy thổi khí
làm “ phồng” ống để tách bỏ bánh lọc, buị được gom lại trong một hoặc nhiều
phễu đặt ở đáy ngăn lọc.
Hình 6. Hệ lọc ống tay áo
Vật liệu lọc
Mỗi một nhà thiết kế có thể chọn lựa các vật liệu lọc khác nhau được sản xuất
từ các loại sợi có bản chất không giống nhau, hoặc sử dụng “pha trộn” giữa các
loại sợi khác nhau tạo ra một vật liệu có độ xốp thích hợp cho sự lọc. Chất liệu
của vật liệu lọc được giới thiệu ở bảng 2.
BẢNG 2. GIỚI THIỆU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC LOẠI SỢI KHÁC NHAU.
LOẠI SỢI KHẢ NĂNG
CHỊU AXIT
KHẢ NĂNG
CHỊU FLORUA
KHẢ NĂNG
CHỊU KIỀM
KHẢ NĂNG
CHỊU MÀI MÒN
Sợi vải Yếu Yếu Tốt Rất tốt
Polypropylen Tuyệt vời Yêú Tuyệt vời Rất tốt
Polyeste Tốt Hơi yếu Tốt Rất tốt
Nomex Hơi yếu Tốt Tuyệt vời Tuyệt vời
Teflon Tuyệt vời Hơi yếu Tuyệt vời Tạm được
Sợi thủy tinh Tương đối tốt Yếu Tuyệt vời Tạm được
Diện tích lọc:
Đối với một hệ lọc xử lí khoảng 30.000 Nm3/h diện tích bề mặt lọc được thiết kế
thành 650 ống tay áo có đường kính 180 mm , chiều dài 5 m, tương ứng ~
1.800 m2. Việc rũ bụi được thực hiện bằng cách “thổi ngược” nhờ khí nén. Các
ống tay áo được bố trí cách nhau (độ cách ~10 % đường kính) để có thể
thường xuyên lắp đặt, thay thế...
Ngăn lọc chiếm một thể tích như sau:
Chiều dài: 8-10 m
Chiều rộng: 8-10 m
Chiều cao: (gồm cả phần phễu):10-11 m
Nhiệt độ vận hành:
C:\Users\HoangDung\AppData\Local\Microsoft\Windows\Temporary Internet
Files\Content.Outlook\LXE3AZMN\P 4_Xu li khi_Khu bui_22 12 09.doc
9
Nhiệt độ của khí là một tham số quan trọng vì nếu vận hành ở nhiệt độ khí quá
cao sẽ gây ra hư hại các ống tay áo .Nhiệt độ cực đại cho phép phụ thuộc vào
vật liệu lọc sử dụng. Nhiệt độ có thể biến đổi trong phạm vi 125-260 0C. Thậm
chí cao hơn với vật liệu lọc sợi gốm. Trong trường hợp nhiệt độ tăng cao bất
thường , thiết bị lọc được bảo vệ bởi một bộ phận điều chỉnh tự động. (Không
cho khí qua ngăn lọc hoặc pha loãng bởi không khí bổ sung). Nói chung các vật
liệu lọc được sử dụng nhiều nhất cần có một độ bền chịu được nhiệt độ khoảng
150 0C.
Tổn thất áp suất:
Mức độ tổn thất áp suất phụ thuộc vào tốc độ lọc, hàm lượng bụi trong khí và
kiểu vật liệu lọc sử dụng . Tổn thất áp suất lọc tăng dần theo sự bít tắc của bề
mặt lọc. Sự rũ bụi (bằng áp suất của không khí nén từ 1,5-6 mbar) được thực
hiện theo từng dãy ống lọc trong khoảng thời gian nhất định hoặc được tự
động theo một giá trị tổn thất áp suất quy định. Độ tổn thất áp suất trong kĩ
thuật lọc ống tay trong áo thường khoảng 100-200 mm H2O (10-20 m bar). Sự
rũ bụi với tần số tăng dần khi bụi càng mịn.
Đặc điểm của kĩ thuật lọc ống tay áo
Bánh lọc được tạo thành bởi các lớp bụi bám trên bề mặt của vật liệu lọc có
khả năng lọc với độ xốp nhỏ hơn (chứa các mao quản nhỏ hơn) so với bản
thân vật liệu lọc, do đó bánh lọc có thể giữ lại các bụi mịn hơn. Vì thế, khác với
lọc điện, hiệu quả của kĩ thuật lọc ống tay áo không phụ thuộc vào hàm lượng
bụi của không khí cần xử lí. Tần số rũ bụi thay đổi (tần số càng cao khi bụi càng
mịn) .
Bản chất của lớp bụi được hình thành trên bề mặt vật liệu lọc có một vai trò
nhất định trong kĩ thuật lọc ống tay áo. Thực vậy, trong trường hợp hệ lọc ống
tay áo đặt sau reactơ trung hòa bằng vôi (quá trình khô hoặc bán ẩm), sự có
mặt của canxi trong bụi giúp tăng cường khả năng trung hoà của khói. Do đó,
nói chung, kĩ thuật lọc ống tay áo thường được lắp đặt sau công đoạn phun
nạp các hoá chất (vôi, than hoạt tính ...).
Tính năng hệ lọc ống tay áo
Hệ lọc ống tay áo cho phép thu giữ các hạt mịn nhất, kể cả các hạt kim loại
nặng . Các hơi kim loại nặng (Hg, Cd) vẫn khó xử lí, trừ phi bổ sung thêm chất
hấp phụ (than hoạt tính, cốc lignhin …) ở phía trước hệ lọc. Trong trường hợp
đó, người ta thấy các chất ô nhiễm bị giữ lại trên các chất hấp phụ lẫn trong các
lớp bánh bụi thu đuợc do thao tác rũ bụi. Tính năng của thiết bị lọc ống tay áo
thường rất giống nhau, có thể xử lí bụi đạt đến giá trị 5 mg/Nm3. Đó là giá trị
phù hợp với các qui định khắt khe hiện nay.
Ưu và nhược điểm của hệ lọc ống tay áo
Ưu điểm Nhược điểm
- Tính năng xử lí bụi cao nhất
- Giá thành đầu tư thấp hơn lọc điện đối
với công suất nhỏ và trung bình
- Thích hợp với kĩ thuật bổ sung các tác
nhân bột (than hoạt tính, vôi …)
- Phí vận hành cao do tổn hao (theo vật
liệu lọc…)
- Một vài ống lọc bị thủng có thể làm giảm
tính năng lọc của hệ
- Nguy cơ cháy nổ cao, nhất là với các bụi
dễ cháy
2.6. LỌC TĨNH ĐIỆN
Nguyên lí chung:
C:\Users\HoangDung\AppData\Local\Microsoft\Windows\Temporary Internet
Files\Content.Outlook\LXE3AZMN\P 4_Xu li khi_Khu bui_22 12 09.doc
10
Lọc điện là kĩ thuật dựa trên hiện tượng vật lí về lắng đọng tĩnh điện. Khí mang
buị được chuyển qua hai cực.
điện cực phát (tích điện âm)
điện cực nhận (tích điện dương)
Các hạt bụi được tích điện bởi các ion được tạo ra do hiệu ứng couron từ điện
cực phát được đặt dưới một điện áp cao. Nhờ tác dụng của điện trường giữa
điện cực phát và điện cực nhận , các hạt bụi nhiễm điện bị hút về điện cực
nhận (tấm), (Hình 7).
Hình 7. Sơ đồ minh họa sự hoạt động của hệ lọc điện
Các đặc trưng của hệ lọc điện
Thiết bị lọc điện có thể được cấu tạo bởi một hoặc nhiều buồng khử bụi. Đa số
các hệ lọc điện gồm ít nhất một dãy 2 buồng, có thể 4 đến 5 buồng. Mỗi một
buồng gồm nhiều sợi điện cực phát và nhiều điện cực nhận đặt thẳng đứng và
xen kẽ (Hình 8).
Hình 8. Sơ đồ buồng tĩnh điện
Tỉ lệ hình dạng của hệ lọc điện (độ dài tổng/ chiều cao của tấm điện cực) đặc
trưng cho mức độ hiệu quả xử lí bụi của hệ lọc. Tỉ lệ đó tăng với số buồng và
nói chung nằm trong khoảng 0.9-1.5. Với các thiết bị có tính năng tốt nhất thì có
thể đạt đến giá trị 2.
C:\Users\HoangDung\AppData\Local\Microsoft\Windows\Temporary Internet
Files\Content.Outlook\LXE3AZMN\P 4_Xu li khi_Khu bui_22 12 09.doc
11
Kích thước của hệ lọc điện
Xác định hiệu suất của hệ lọc điện thường khá phức tạp và đều dựa trên công
thức kinh nghiệm
Theo định luật Deutsch, hiệu suất (R) được xác định:
R=1-e(WS/Q)
Trong đó, S: diện tích bề mặt của các tấm (điện cực nhận)
Q: lưu lượng khí
W: tốc độ dịch chuyển của hạt bụi
Tốc độ dịch chuyển của hạt bụi phụ thuộc vào các tính chất của bụi (điện trở,
kích thước, khối lượng