• Công nghệ chính để đốt than cung cấp nhiệt năng cho các
ngành công nghiệp sản xuất xy măng, nhiệt điện, vật liệu xây
dựng
• Nhiệt năng tạo thành do phản ứng cháy được cung cấp trực
tiếp hoặc gián tiếp
Các công nghệ đốt than
-Đốt tầng chặt
-Đốt tầng sôi
-Công nghệ đốt than bụi
29 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1739 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phần 6. Các kỹ thuật đốt than, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 6. Các kỹ thuật đốt than
PGS.TS. Văn Đình Sơn Thọ
Bộ môn Công nghệ hữu cơ – hóa dầu
Khoa Công nghệ Hóa học
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Email : thovds-petrochem@mail.hut.edu.vn
thovds@yahoo.com
Tel : 097.360.4372
• Công nghệ chính để đốt than cung cấp nhiệt năng cho các
ngành công nghiệp sản xuất xy măng, nhiệt điện, vật liệu xây
dựng
• Nhiệt năng tạo thành do phản ứng cháy được cung cấp trực
tiếp hoặc gián tiếp
Các công nghệ đốt than
-Đốt tầng chặt
-Đốt tầng sôi
-Công nghệ đốt than bụi
-
Cháy theo lớp cố định
Than được nằm cố định trên mặt ghi hoặc chuyển động
nhờ ghi
Không khí được đưa vào buồng lửa sau khi qua lớp
than và tiến hành phản ứng cháy.
Sản phẩm cháy đi vào buồng lửa
Kích thước than 5-10cm
Nhiệt độ vùng cháy 1500oC
Hiệu suất sử dụng nhiệt
Năng suất thấp
Công nghệ đốt tầng chặt
Buồng đốt than bụi
Năng suất lớn hơn
Tốc độ phản ứng nhanh và xảy ra đồng thời
theo thể tích
Kịch thước hạt (um)
Thải xỷ khô
Hạn chế thải NOx
Cháy tầng sôi
Lớp sôi : Sôi tĩnh hoặc sôi rối
Sôi tĩnh : Lớp sôi 20cm, sôi rối lớp sôi khoảng
1,5m
Khí thải của quá trình đốt
Sự hình thành NOx trong vùng cháy
Nito sinh ra trong quá trình đốt cháy than chủ yếu
là NO và NO2 gọi là NOx(Khi quá trình cháy trên
1000oC thì NO chiếm > 90%, NO2 từ 5-10%.
Nox hình thành do sự phân hủy nhiệt
Nox do thành phần của nhiên liệu
Nox hình thành do phản ứng tức thời
NOx phân hủy nhiệt
Ở nhiệt độ cao quá trình tạo NOx xảy ra theo phản ứng
N2 + O2 = 2NO
NO + 1/2O2 = NO2
.
T(K) NO(ppm) NO2(ppm)
300 1,1x10-1 3,3x10-5
800 0,77 0,11
1400 250 0,87
1873 2000 1,8
Nox nhiên liệu
Năng lượng liên kết C-N không bền ( 25-60.107J/mol).
Trong quá trình cháy liên kết này bị phân hủy và tham
gia phản ứng cháy tạo Nox.
Loại Nox từ hợp chất N trong nhiên liệu bị nhiệt phân và
oxy hóa tạo thành Nox nhiên liệu.
Nox nhiên liệu chiếm khoảng 70-90% hàm lượng tổng
Nox trong quá trình đốt than.
Khi đốt nhiên liệu với nồng độ quá đậm đặc sẽ
tạo Nox tức thời.
Nox sinh ra trong quá trình cháy va đập với N2
trong không khí tạo thành CN hoặc HCN sau
đó bị oxy hóa tạo thành NOx.
NOx hình thành tức thời
Sự hình thành SOX
SO2 hình thành do thành phần lưu huỳnh hữu
cơ và vô cơ có trong than
SO3 hình thành do oxy hóa SO2 ở nhiệt độ cao
Khí thải có 0.5-2% SO3 và phần còn lại là
H2SO4.
Khí thải gây ăn mòn thiết bị, ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến sức khỏe.
Nguyên lý hình thành SO2
Oxy hóa FeS2
4FeS2 + 11O2 = 2 Fe2O3 + 8SO2
Oxy hóa lưu huỳnh hữu cơ
RSH + O2 RS + H2O
RS + O2 SO2 + R
Phương pháp hạn chế SO2 trong quá
trình cháy
Đưa đá vôi vào vùng cháy để thực hiện phản
ứng hóa học sau
CaCO3 CaO + CO2
CaO + SO2 + 1/2O2 CaSO4
- Vùng nhiệt độ : 820-850oC
- Nhiệt độ 1200oC CaO bị thiêu kết nên giảm
khả năng phản ứng.
Công nghệ đốt than
Đốt than bụi
• Nâng cao năng suất nhiệt tận dụng nhiệt của hệ thống
• Nhiệt độ và áp suất của hơi nước rất cao
• Ứng dụng rộng rãi trên thế giới
• Giảm hàm lượng NOx của hệ thống
Nhiệt độ của hơi nước
Công nghệ đốt lớp sôi tuần hoàn (CBFC)
Có khả năng sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau ( nhiên liệu hóa thạch
như than chất lượng cao, dầu và khí; Nhiên liệu chất lượng thấp như than chất
lượng thấp, biomass, bùn thải, nhựa phế thải, vỏ lốp cao su
Nhiệt độ vùng cháy là 850-900oC
Kích thước hạt than
Tốc độ gió 4-8m/s
Giảm thiểu ô nhiễm ( Nox và Sox)
Với than nhiều lưu huỳnh, tác nhân tầng sôi sử dụng trực tiếp là đá vôi
Nguyên liệu được đốt cháy hai lần ( lần 1 đốt cháy trong vùng cháy, lần 2 phần
không cháy hết tách ra ở cyclon rồi lại cháy lại lần 2). Do đó hiệu suất cháy cao
hơn.
Vật liệu làm thiết bị rẻ và dễ sửa chữa
À
Nguyên lý cơ bản của công nghệ ICFBC
Đạt được nhiệt độ đồng đều của lớp sôi nhờ vào sự tạo soáy của
lớp cát
Có thể kiểm soát nhiệt độ của lớp sôi bằng cách điều chỉnh nhiệt
của thiết bị bị tận dụng nhiệt của lớp sôi
Dễ dàng tách loại những sản phẩm chưa được
Không có hệ thống trao đổi nhiệt ở vùng cháy
1. Có thể sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu chất lượng thấp
2. Có thể kiểm soát nhiệt độ vùng sôi được tốt hơn thông qua điều khiển
tốc độ gió.
3. Hạn chế hiệu tượng phát thải khí NOX và SOX. Với quy trình FB thì
quá trình khử lưu huỳnh xảy ra trực tiếp trong vùng cháy nên quá trình
ăn mòn xảy ra. Với ICFBC thì tác nhân tạo tầng sôi là cát ( không phải
đá vôi) do đó chỉ cần sử dụng lượng nhỏ đá vôi Ca/S=2 thì hiệu quả khử
lưu huỳnh là 90%. Lượng NÕ được giảm bớt nhờ quá trình đôt hai cấp
xảy ra ở cùng tầng sôi và tầng “freeboard section”. Phần cacbon không
cháy hết được tách ra ở cyclon được ở đầu ra của khí và được đưa tuần
hoàn lại thiết bị cháy.
4. Tiết kiệm kích thước thiết bị và dễ dàng bảo hành. Quy trình này không
cần thiết bị desulphua hóa, xử lý NOx., nghiền than
Nguyên lý hoạt động của ICFBC
Sử dụng cát làm tác nhân sôi
VÙng sôi chi làm hai vùng chính : Vùng
cháy và vùng thu hồi nhiệt. Hai vùng này
tạo ra sự xoáy trộn đối lưu giữa các vùng.
Phần không cháy hết và CaCO3 sẽ được
tách ra ở cyclon và đưa lại vùng cháy
Dòng xoáy trong vùng cháy được tạo ra bởi
vì ở vùng cháy được chia thành 3 khu vực
- ở vùng trung tâm hình thành lớp sôi tốc độ
thấp (tầng chuyển động) do sự phân bố gió
ở tốc độ thấp hơn so với hai bên
- Hai vùng bên tạo thành lớp có tốc độ sôi
lớn hơn nguyên nhân do sự phân bố gió và
tốc độ gió lớn hơn.
- Sự chệnh lệch giữa các vùng tạo nên xoáy