Ứng dụng đường tròn lượng giác để giải các bài toán vật lý

Môn Vật lý là một bộ phận khoa học tự nhiên nghiên cứu về các hiện tượng vật lý nói chung và cơ học nói riêng. Những thành tựu của vật lý được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và ngược lại chính thực tiễn sản xuất đã thúc đẩy khoa học vật lý phát triển. Vì vậy học vật lý không chỉ đơn thuần là học lý thuyết vật lý mà phải biết vận dụng vật lý vào thực tiễn sản xuất. Do đó trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải rèn luyện cho học sinh có được những kỹ năng, kỹ xảo và thường xuyên vận dụng những hiểu biết đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. Bộ môn vật lý được đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống toàn diện về vật lý. Hệ thống kiến thức này phải thiết thực và có tính kỹ thuật tổng hợp và đặc biệt phải phù hợp với quan điểm vật lý hiện đại. Để học sinh có thể hiểu được một cách sâu sắc và đủ những kiến thức và áp dụng các kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống thì cần phải rèn luyện cho các học sinh những kỹ năng, kỹ xảo thực hành như: kỹ năng, kỹ xảo giải bài tập, kỹ năng đo lường, quan sát .

doc14 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5532 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng đường tròn lượng giác để giải các bài toán vật lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT -------------o0o------------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG ĐƯỜNG TRÒN LƯỢNG GIÁC ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TOÁN VẬT LÝ TÁC GIẢ: CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THPT …….., ngày …. tháng …. năm ….. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT -------------o0o------------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG ĐƯỜNG TRÒN LƯỢNG GIÁC ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TOÁN VẬT LÝ TÁC GIẢ: CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THPT ………, ngày … tháng … năm ….. A - PHẦN MỞ ĐẦU. I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Môn Vật lý là một bộ phận khoa học tự nhiên nghiên cứu về các hiện tượng vật lý nói chung và cơ học nói riêng. Những thành tựu của vật lý được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và ngược lại chính thực tiễn sản xuất đã thúc đẩy khoa học vật lý phát triển. Vì vậy học vật lý không chỉ đơn thuần là học lý thuyết vật lý mà phải biết vận dụng vật lý vào thực tiễn sản xuất. Do đó trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải rèn luyện cho học sinh có được những kỹ năng, kỹ xảo và thường xuyên vận dụng những hiểu biết đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. Bộ môn vật lý được đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống toàn diện về vật lý. Hệ thống kiến thức này phải thiết thực và có tính kỹ thuật tổng hợp và đặc biệt phải phù hợp với quan điểm vật lý hiện đại. Để học sinh có thể hiểu được một cách sâu sắc và đủ những kiến thức và áp dụng các kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống thì cần phải rèn luyện cho các học sinh những kỹ năng, kỹ xảo thực hành như: kỹ năng, kỹ xảo giải bài tập, kỹ năng đo lường, quan sát …. Bài tập vật lý với tư cách là một phương pháp dạy học, nó có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học vật lý ở nhà trường phổ thông. Thông qua việc giải tốt các bài tập vật lý các học sinh sẽ có được những kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp … do đó sẽ góp phần to lớn trong việc phát triển tư duy của học sinh. Đặc biệt bài tập vật lý giúp học sinh củng cố kiến thức có hệ thống cũng như vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải quyết những tình huống cụ thể, làm cho bộ môn trở nên lôi cuốn, hấp dẫn các em hơn. Hiện nay, trong xu thế đổi mới của ngành giáo dục về phương pháp giảng dạy cũng như phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy và thi tuyển. Cụ thể là phương pháp kiểm tra đánh giá bằng phương tiện trắc nghiệm khách quan. Trắc nghiệm khách quan đang trở thành phương pháp chủ đạo trong kiểm tra đánh giá chất lượng dạy và học trong nhà trường THPT. Điểm đáng lưu ý là nội dung kiến thức kiểm tra tương đối rộng, đòi hỏi học sinh phải học kĩ, nắm vững toàn bộ kiến thức của chương trình, tránh học tủ, học lệch và để đạt được kết quả tốt trong việc kiểm tra, thi tuyển học sinh không những phải nắm vững kiến thức mà còn đòi hỏi học sinh phải có phản ứng nhanh đối với các dạng toán, đặc biệt các dạng toán mang tính chất khảo sát mà các em thường gặp. Với mong muốn tìm được phương pháp giải các bài toán trắc nghiệm một cách nhanh chóng đồng thời có khả năng trực quan hoá tư duy của học sinh và lôi cuốn được nhiều học sinh tham gia vào quá trình giải bài tập cũng như giúp một số học sinh không yêu thích hoặc không giỏi môn vật lý cảm thấy đơn giản hơn trong việc giải các bài tập trắc nghiệm vật lý, tôi chọn đề tài: “ỨNG DỤNG ĐƯỜNG TRÒN LƯỢNG GIÁC ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TOÁN VẬT LÝ” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra không khí hứng thú và lôi cuốn nhiều học sinh tham gia giải các bài tập lý, đồng thời giúp các em đạt được kết quả cao trong các kỳ thi. Nghiên cứu phương pháp giảng dạy bài tập vật lý với quan điểm tiếp cận mới: “Phương pháp Trắc nghiệm khách quan” Việc nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh củng cố được kiến thức, rèn luyện được phương pháp giải bài tập trắc nghiệm, nâng cao chất lượng học tập bộ môn vật lý. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Các tiết bài tập của “Chương I. Dao động cơ” môn vật lí lớp 12 ban cơ bản. Đối tượng sử dụng đề tài: Học sinh học lớp 12 ôn thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học, cao đẳng. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. Đề tài nêu ra phương pháp giải các dạng bài tập liên quan đến ứng dụng đường tròn lượng giác trong phần dao động cơ, từ đó giúp học sinh hình thành phương pháp luận căn bản để giải quyết các vấn đề khi gặp phải, đồng thời từ đó cũng giúp cho các em có thể phân biệt được, áp dụng được các điều kiện cụ thể trong từng bài tập. Bên cạnh đó, trên cơ sở những kết quả đã nghiên cứu, các kiến thức được phân loại trong từng trường hợp vận dụng giúp học sinh ghi nhớ và áp dụng một cách nhanh chóng. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Nghiên cứu lý thuyết. Giải các bài tập vận dụng. Xác định đối tượng học sinh áp dụng đề tài. Đưa ra một số công thức, ý kiến chưa ghi trong sách giáo khoa nhưng được suy ra khi giải một số bài tập điển hình. Kiểm tra sự tiếp thu của học sinh bằng các đề ôn luyện. Đánh giá, đưa ra sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. B – NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: 1. Mối liên hệ giữa một dao động điều hòa và một chuyển động tròn đều. Khi nghiên cứu về phương trình của dao động điều hòa, chúng ta đã biết một vật đang chuyển động tròn đều trên quĩ đạo thì có hình chiếu xuống một đường kính của quĩ đạo là dao động điều hòa. Do đó một dao động điều hòa có dạng x = Acos(wt + j) có thể được biểu diễn tương đương với một chuyển động tròn đều có: - Tâm của đường tròn là VTCB 0. - Bán kính của đường tròn bằng với biên độ dao động: R = A - Vị trí ban đầu của vật trên đường tròn hợp với chiều dương trục ox một góc j. - Tốc độ quay của vật trên đường tròn bằng w. - Bên cạnh cách biểu diễn trên, ta cần chú ý thêm: + Thời gian để chất điểm quay hết một vòng (3600) là một chu kỳ T. + Chiều quay của vật ngược chiều kim đồng hồ. + Góc mà bán kính nối vật chuyển động quét được trong quá trình vật chuyển động tròn đều: Dj = w.Dt Þ thời gian để vật dao động điều hòa đi được góc Dj là: Dt = Dj /w = Dj.T/2p 2. Đối với dao động cơ học điều hòa ta có các nhận xét sau: - Mỗi 1 chu kì vật đi được quãng đường 4A, mỗi nửa chu kì (T/2) thì vật đi được quãng đường 2A, còn trong T/4 vật đi được từ VTCB ra các vị trí biên hoặc ngược lại từ các vị trí biên về VTCB. - Mỗi 1 chu kỳ vật qua vị trí bất kỳ 2 lần (riêng với điển biên thì 1 lần). - Mỗi một chu kỳ vật đạt vận tốc hai lần ở 2 vị trí đối xứng nhau qua vị trí cân bằng và đạt tốc độ v bốn lần mỗi vị trí 2 lần do đi theo 2 chiều âm dương. - Mỗi chu kỳ lực đàn hồi cực đại 1 lần ở 1 biên và cực tiểu 1 lần ở biên còn lại nếu Dl (ở vị trí cân bằng ) lớn hơn A và cực tiểu ( bằng không) 2 lần ở một vị trí x = - Dl nếu Dl < A còn lực hồi phục (hợp lực) cực đại 2 lần ở 2 biên và cực tiểu (bằng không) 2 lần ở vị trí cân bằng. - Đối với gia tốc thì kết quả như với li độ. - Chú ý: Nếu t = 0 tính từ vị trí khảo sát thì cả quá trình được cộng thêm một lần vật đi qua li độ, vận tốc… đó. II. Các ứng dụng: 1.Ứng dụng để viết phương trình dao động điều hòa. a. Ví dụ: Một lò xo có độ cứng k = 50 N/m đặt nằm ngang, một đầu cố định vào tường, đầu còn lại gắn với vật khối lượng m = 500g. Vật có thể chuyển động không ma sát trên mặt phẳng nằm ngang. Đưa vật ra khỏi vị trí cân bằng một đoạn x = cm rồi truyền cho vật một vận tốc v = 10 cm/s theo chiều hướng ra xa vị trí cân bằng. Chọn gốc thời gian là lúc vật bắt đầu chuyển động, gốc tọa độ của trục tọa độ nằm ngang là vị trí cân bằng của vật, chiều dương theo chiều vận tốc ban đầu của vật. Viết phương trình dao động của vật. Bài giải Tần số góc của dao động điều hòa: Biên độ dao động của vật được tính bởi công thức: A2 = x2 + v2/ω2 = 3 + 1 = 4 → A = 2 (cm) Tam giác vuông OxA có cos = : 2 → = 600. Có hai vị trí trên đuờng tròn, mà ở đó đều có vị trí x = cm. Trên hình tròn thì vị trí B có j = - 600 = - π/6 tương ứng với trường hợp (1) vật dao động đi theo chiều dương, còn vị trí A có j = 600 = π/6 ứng với trường hợp (2) vật dao động đang đi theo chiều âm. Như vậy vị trí B là phù hợp với yêu cầu của đề bài. Vậy ta chọn j = - π/6 ==> Ptdđ của vật là: x = 2cos(10t - π/6) (cm). b. Các bài toán áp dụng: Bài 1. Một vật dao động điều hòa với chu kỳ 0,2s. Khi vật cách vị trí cân bằng 2 cm thì có vận tốc 20 cm/s. Chọn gốc thời gian lúc vật qua vị trí cân bằng theo chiều âm thì phương trình dao động của vật là: A. x = 4 Cos(10t + /2) (cm) B. x = 4cos(0,1t) (cm) C. x = 0,4 cos 10t (cm) D. x = - 4 sin (10t + ) Bài 2. Khi treo quả cầu m vào 1 lò xo thì nó giãn ra 25 cm. Từ vị trí cân bằng kéo quả cầu xuống theo phương thẳng đứng 20 cm rồi buông nhẹ. Chọn t0 = 0 là lúc vật qua vị trí cân bằng theo chiều dương hướng xuống, lấy g = 10 m/s2 .Phương trình dao động của vật có dạng: A. x = 20cos(2pt -p/2 ) cm B. x = 45cos2 pt cm C. x= 20cos(2 pt) cm D. X = 20cos(100 pt) cm Bài 3. Con lắc lò xo treo thẳng đứng gồm vật m = 250g lò xo K = 100 N/m. Kéo vật xuống dưới cho lò xo dản 7,5 cm rồi buông nhẹ. Chọn trục Ox thẳng đứng, chiều dương hướng lên, gốc tọa độ ở vị trí cân bằng, t0 = 0 lúc thả vật. Lấy g = 10 m/s2. Phương trình dao động là : A. x = 5cos(20t + p)cm B. x = 7,5cos(20t + p/ 2 ) cm C. x = 5cos(20t - p/2 ) cm D. x = 5sin(10t - p/ 2 ) cm 2. Ứng dụng để tính khoảng thời gian vật đi từ li độ x1 đến li độ x2. a.Ví dụ 1: Vật dao động điều hòa với phương trình x = Acos(wt + j) (cm). Tính: a) Thời gian ngắn nhất vật đi từ VTCB đến A/2. b) Thời gian vật đi từ vị trí có li độ x1 = –A/2 đến vị trí có li độ x2 = A/2 theo chiều dương. c) Tính vận tốc trung bình của vật trong câu a Bài giải a) Khi vật đi từ vị trí cân bằng đến A/2, tương ứng với vật chuyển động trên đường tròn từ A đến B được một góc Dj như hình vẽ bên. Dễ thấy: sinDj = 1/2 ==> Dj = p/6 rad. ==> Khoảng thời gian ngắn nhất để vật đi từ VTCB đến A/2: s b) Khi vật đi từ vị trí x1 = –A/2 đến x2 = A/2 theo chiều dương, tương ứng với vật chuyển động trên đường tròn từ A đến B được một góc Dj như hình vẽ bên. Có: Dj = a + b; Với: ==> Dj = π/3 + π/6 = π/2 ==> Khoảng thời gian để vật đi từ vị trí có li độ x1 = –A/2 đến vị trí có li độ x2 = A/2 theo chiều dương là: s c) Vận tốc trung bình của vật: . b.Ví dụ 2: Một bóng đèn ống được nối vào nguồn điện xoay chiều u = 120cos120t(V). Biết rằng đèn chỉ sáng nếu điện áp hai cực U 60V. Thời gian đèn sáng trong 1s là: A. 1/3s B. 1s C. 2/3s D. 3/4s Bài giải Tắt Tắt - Hình vẽ dưới đây mô tả những vùng mà ở đó êU1ú = êUú 60V khi đó đèn sáng. Vùng còn lại do êUú < 60V nên đèn tắt. - Vùng sáng ứng với vật chuyển động trên đường tròn từ M’1 đến M1 và từ M2 đến M’2. Dễ thấy hai vùng sáng có tổng góc quay là: Dj 4Dj = 2400 = 4p/3. (Cụ thể: cosDj = U1/U0 = 1/2 ==>Dj = p/3) - Chu kỳ của dòng điện : T = 2p/w = 1/60 s - Thời gian sáng của đèn trong 1 chu kỳ là: - Thời gian sáng của đèn trong 1s là: +) Số chu kì trong 1s: +) Một chu kỳ khoảng thời gian đèn sáng Dt, vậy n chu kỳ thì khoảng thời gian đèn sáng là: t = n. Dt = 60/90 = 2/3 s ==> Chọn C. c. Các bài toán áp dụng: Bài 1. Một đèn ống mắc vào mạng điện xoay chiều 220V-50Hz. Biết đèn sẽ sáng khi hiệu điện thế tức thời giữa hai đầu đèn là 110 V. Xác định khoảng thời gian đèn sáng trong một chu kỳ của dòng điện. A. 1/75 s B. 1/150 s C. 1/300 s D. 1/100 s Bài 2. Một đèn ống sử dụng hiệu điện thế xoay chiều có giá trị hiệu dụng 220V. Biết đèn sáng khi hiệu điện thế đặt vào đèn không nhỏ hơn 155V. Tỷ số giữa thời gian đèn sáng và đèn tắt trong một chu kỳ là A. 0,5 lần. B. 2 lần . C. lần. D. lần. Bài 3. Một con lắc lò xo gồm vật có m = 500 g, lò xo có độ cứng k = 50 N/m dao động thẳng đứng với biên độ 12 cm. Lấy g = 10 m/s2. Khoảng thời gian lò xo bị giãn trong một chu kì là: A. 0,12s. B. 0,628s. C. 0,508s. D. 0,314s. Bài 4. Một con lắc đơn dao động nhỏ với biên độ 4cm. Khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp vận tốc của vật đạt giá trị cực đại là 0,05s. Khoảng thời gian ngắn nhất để nó đi từ vị trí có li độ s1 = 2cm đến li độ s2 = 4cm là: A. B. . C. . D. . Bài 5. Một vật dao động điều hoà có tần số 2Hz, biên độ 4cm. Ở một thời điểm nào đó vật chuyển động theo chiều âm qua vị trí có li độ 2cm thì sau thời điểm đó 1/12 s vật chuyển động theo: A. chiều âm qua vị trí cân bằng. B. chiều dương qua vị trí có li độ -2 cm. C. chiều âm qua vị trí có li độ cm. D. chiều âm qua vị trí có li độ -2 cm. 3. Ứng dụng để tính quãng đường vật đi được. a. Ví dụ: Một vật dao động điều hòa theo phương trình x = 4cos(2πt + π/3) (cm). Tính quãng đường mà vật đi được trong thời gian 3,75s. Bài giải. - Chu kỳ dao động của vật: T = 2p/w = 1s - Số lần vật dao động được trong khoảng thời gian t: n0 = t/T = 3,75 = 3 + 0,75 ==> Khoảng thời gian vật đã cđ: t = T(3 + 0,75) = 3T + 0,75T = t1 + t2 - Quãng đường vật đi được trong thời gian t: S = S1 + S2 +) Quãng đường vật đi được trong t1 = 3T là: S1 = 3 × 4A = 3.4.4 = 48cm +) Quãng đường vật đi được trong t2 = 0,75T là S2 được xác định theo hình vẽ dưới đây: · Trước tiên ta đi xác định vị trí và hướng chuyển động của vật ở thời điểm ban đầu t = 0: x0 = 4cos(2π.0 + π/3) = 2cm. v0 = -8πsin(2π.0 + π/3) < 0. ==> Vậy ở thời điểm ban đầu vật có tọa độ 2cm và đi theo chiều âm (là điểm A) như trên hình vẽ. · Sau đó ta xđ vị trí và hướng chuyển động của vật ở thời điểm t2 = 0,75s: x = 4cos(2π.0,75 + π/3) = 2cm » 3,46 cm v = -8πsin(2π.0,75 + π/3) = 12,56 > 0. ==> Vậy ở thời điểm t = 0,75s vật có tọa độ 2cm và đi theo chiều dương (là điểm C) như trên hình vẽ. ==> Quãng đường vật đi được: S2 = AO + OB + BO + OC = x0 + 4 + 4 + x = 10 + 2 cm trong đó OA = x0 = 2 cm và OC = x = 2cm ¨Vậy tổng quãng đường mà vật đi được: S = S1 + S2 = 61,46 cm b. Bài tập áp dụng: Bài 1. Một con lắc lò xo gồm một lò xo có độ cứng k = 100N/m và vật có khối lượng m = 250g, dao động điều hoà với biên độ A = 6cm. Chọn gốc thời gian lúc vật đi qua vị trí cân bằng. Quãng đường vật đi được trong s đầu tiên là: A. 6cm. B. 24cm. C. 9cm. D. 12cm. Bài 2. Một vật dđđh dọc theo trục Ox với phương trình: x = 6sin(4πt + π/6 )cm. Quãng đường vật đi được từ thời điểm t1 = 5/24 s đến thời điểm t2 = 74/24 s là : A. s = 103,5cm. B. s = 69cm. C. s = 138cm. D. s = 34,5cm. Bài 3. Một chất điểm dao động điều hoà quanh vị trí cân bằng O, trên quỹ đạo MN = 20cm. Thời gian chất điểm đi từ M đến N là 1s. Chọn trục toạ độ như hình vẽ, gốc thời gian lúc vật đi qua vị trí cân bằng theo chiều dương. Quãng đường mà chất điểm đã đi qua sau 9,5s kể từ lúc t = 0: O N M A. 190 cm B. 150 cm C. 180 cm D. 160 cm Bài 4. Một vật dao động điều hoà với phương trình x = 4cos(4pt + p/3). Tính quãng đường lớn nhất mà vật đi được trong khoảng thời gian Dt = 1/6 (s). A. cm. B. 3 cm. C. 2 cm. D. 4 cm. Bài 5. Vật dao động điều hoà với phương trình x= 6cos(t-/2)cm. Sau khoảng thời gian t = 1/30s vật đi được quãng đường 9cm. Tần số góc của vật là: A. 25 (rad/s) B. 15 (rad/s) C. 10 (rad/s) D. 20 (rad/s) 4. Ứng dụng tính tần suất (số lần) dao động. A B M a. Ví dụ. Một con lắc dao động với phương trình x = 3cos(4pt- p/3) cm. Xác định số lần vật qua li độ x = 1,5cm trong 1,2s đầu. Bài giải - Vị trí ban đầu của vật ứng với tọa độ góc - p/3 trên giản đồ (điểm B) và x0 = 3cos(-p/3) = 1,5cm -3 - Mặt khác ta cần tìm số lần đi qua li độ 1,5cm 0 3 ứng với 2 điểm A, B trên đường tròn vậy khi t = 0 vật đã xuất phát từ x0 - Ta có số lần vật dao động trong khoảng thời gian t = 1,2s: n = t/T = 1,2/0,5 = 2 + 0,4 ==> t = T(2 + 0,4) = 2T + 0,4T = t1 + t2 - Với T = 2p/w = 0,5s . ==> Trong khoảng thời gian t1 = 1s vật dao động được 2 chu kì tức là đi qua li độ 1,5cm được N1 = 2x2 = 4 lần ==> Trong khoảng thời gian t2 = 0,2s vật dao động được N2 = 0,4 dao động và đi từ B đến M. Ta có: độ lớn cung dư BM: Dj = w.Dt = w.t2 = 4p.0,2 = 0,8p >2p/3 ==> cung dư đi qua A. Nghĩa là kể cả lần đi qua B thì trong thời gian t2 vật đi qua li độ 1,5cm được N2 = 1+ 1 = 2 lần. - Vậy tổng số lần vật đi qua li độ 1,5cm trong 1,2 giây đầu là: N = N1 + N2 = 6 lần. b. Bài tập áp dụng: Bài 1. Một vật dao động theo phương trình x = 2cos(5pt + p/6) + 1 (cm). Trong giây đầu tiên kể từ lúc vật bắt đầu dao động vật đi qua vị trí có li độ x = 2cm theo chiều dương được mấy lần? A. 3 lần B. 2 lần. C. 4 lần. D. 5 lần. Bài 2. Dòng điện chạy qua một đoạn mạch có biểu thức i = cos(100pt - p/2)(A), t tính bằng giây (s). Trong khoảng thời gian từ 0(s) đến 0,01 (s), cường độ tức thời của dòng điện có giá trị bằng cường độ hiệu dụng vào những thời điểm: A. và B. và C. và D. và Bài 3. Một vật dao động điều hòa trên trục Ox, xung quanh vị trí cân bằng là gốc tọa độ. Gia tốc của vật phụ thuộc vào li độ x theo phương trình: a = -4002x. số dao động toàn phần vật thực hiện được trong mỗi giây là A. 20. B. 10. C. 40. D. 5. Bài 4. Mét chÊt ®iÓm dao ®éng ®iÒu hoµ däc trôc Ox quanh vÞ trÝ c©n b»ng O víi ph­¬ng tr×nh (cm,s). Trong gi©y ®Çu tiªn nã ®i qua vÞ trÝ c©n b»ng A. 5 lÇn B. 3 lÇn C. 2 lÇn D. 4 lÇn Bài 5. Một vật dao động điều hòa có phương trình: x = 10 cos (wt) (cm). Vật đi qua vị trí có li độ x = + 5cm lần thứ 1 vào thời điểm nào? A. T/4. B. T/6. C. T/3. D. T/12. Bài 6. Một vật dao động với phương trình x = 4cos3pt cm. Xác định số lần vật có tốc độ 6p cm/s trong khoảng (1;2,5) s Bài 7. Một con lắc lò xo treo thẳng đứng gồm vật nặng 200g và lò xo có độ cứng K = 50N/m. xác định số lần động năng bằng thế năng trong 1,5s đầu biết t = 0 khi vật đi qua vị trí cân bằng. Bài 8. Con lắc lò xo treo thẳng đứng gồm lò xo có độ cứng K = 100N/m. Vật có khối lượng 0,5 kg dao động với biên độ 5Ö2cm.t = 0 khi vật ở vị trí thấp nhất. Tính số lần lực tác dụng lên điểm treo cực tiểu trong khoản thời gian(0,5;1,25) s 5. Ứng dụng xác định thời điểm vật đi qua một vị trí xác định. a. Ví dụ 1: Một vật dao động điều hoà với phương trình x = 8cos(2pt) cm. Thời điểm thứ nhất vật đi qua vị trí cân bằng là: A) B) C) D) Bài giải: - Vật đi qua VTCB, ứng với vật chuyển động tròn đều O x M1 M2 A -A M0 qua M1 và M2. - Vì j = 0, vật xuất phát từ M0 nên thời điểm thứ nhất vật qua VTCB ứng với vật qua M1. - Khi đó bán kính quét 1 góc Dj = p/2 ==> b. Ví dụ 2: Một vật dao động điều hoà với phương trình x = 4cos(4pt + ) cm. Thời điểm thứ 3 vật qua vị trí x = 2cm theo chiều dương. A) 9/8 s B) 11/8 s C) 5/8 s D) 1,5 s O x M1 M2 A -A M0 Bài giải: - Vật qua x = 2 theo chiều dương là qua M2. - Qua M2 lần thứ 3 ứng với vật quay được 2 vòng (qua 2 lần) và lần cuối cùng đi từ M0 đến M2. - Góc quét Dj = 2.2p + ==> c. Ví dụ 3: Một vật dao động điều hoà với phương trình x = 4cos(4pt + ) cm. Thời điểm thứ 2009 vật qua vị trí x = 2cm. A) B) C) D) Đáp án khác O x M1 M2 A -A M0 Bài giải: - Vật qua x =2 là qua M1 và M2. - Vật quay 1 vòng (1 chu kỳ) qua x = 2cm là 2 lần. - Qua lần thứ 2009 thì phải quay 1004 vòng rồi đi từ M0 đến M1. - Góc quét: d. Ví dụ 4: Một vật dao động điều hoà với phương trình x = 8cos(2pt-) cm. Thời điểm thứ 2010 vật qua vị trí v = -8p cm/s. A) 1004,5 s B) 1004 s C) 1005 s D) 1005,5 s Bài giải: - Ta có - Vì v < 0 nên vật qua M1 và M2 - Qua lần thứ 2010 thì phải quay 1004 vòng rồi đi từ M0 đến M2. - Góc quét Dj = 1004.2p + p Þ t = 1004,5 s e. Ví dụ 5: Một vật dao động điều hoà với phương trình x = 8cos(2pt-) cm. Thời điểm thứ nhất vật qua vị trí có động năng bằng thế năng. A) 1/8 s B) 1/16 s C) 1/24 s D) 1/32 s Bài giải: - Wđ = Wt ==> ==> có 4 vị trí M1, M2, M3, M4 trên đường tròn. - Thời điểm đầu tiên vật qua vị trí Wđ = Wt ứng với vật đi từ M0 đến M4 - Góc quét f. Ví dụ 6: Một vật dao động điều hoà với phương trình x = 8cos(pt-) cm. Thời điểm thứ 2010 vật qua vị trí có động năng bằng 3 lần thế năng. Bài giải: Wđ = 3Wt Þ Þ có 4 vị trí trên đường tròn M1, M2, M3, M4. Qua lần thứ 2010 thì phải quay 502 vòng (mỗi vòng qua 4 lần) rồi đi từ M0 đến M2. Góc quét g. Bài tập áp dụng: Bài 1. Một con lắc lò xo dao động điều hòa theo phương trình , t tính bằng giây. Vật qua VTCB lần thứ nhất vào thời điểm. A. 0,125s. B. 0,25s. C. 0,5s. D.1s. Bài 2. Con lắc lò xo