Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất:
1. Lực lượng sản xuất:
a. Định nghĩa: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá
trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con
người
- Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội
8 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2347 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ? Vận dụng quy luật này luận chứng tính tất yếu của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất ? Vận dụng quy luật này luận chứng tính tất
yếu của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay ?
*Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất:
1. Lực lượng sản xuất:
a. Định nghĩa: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá
trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con
người
- Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội
b. Kết cấu của LLSX
- LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản xuất.
+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thông
qua tư liệu lao động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ
năng, kỹ xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa học biết sử dụng
TLSX để tạo ra của cải vật chất.
Lênin nói “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao
động”
+ Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó
bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động
Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ
phận của giới tự nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng
lao động gồm 2 dạng: dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân tạo
Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới
mình với đối tượng lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và
phương tiện lao động
Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao
động. Theo Ănghen “Công cụ lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật
thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay và nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con người”
Phương tiện lao động (xe, nhà kho)
Tóm lại:
Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố chủ
quan hàng đầu của LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao
động có trí tuệ và lao động trí tuệ.
Khi con người tiến hành lao động SX thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất,
động nhất và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của công cụ lao động là thước đo trình độ
chinh phục tự nhiên của con người
* Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có)
- Vai trò của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:
+ Khoa học có vai trò nâng cao trình độ người lao động
+ Khoa học có vai trò nâng cao công cụ lao động
+ Khoa học có vai trò kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng suất lao
động cao và đây là cái đích cuối cùng của Khoa học.
2. Quan hệ sản xuất:
a. Khái niệm: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất.
- Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính khách
quan
- Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội
b. Kết cấu quan hệ sản xuất:
- Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan hệ sở
hữu đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi phối tới tất cả các quan hệ
khác. Mác nói “Trong mối quan hệ này thì quan hệ sản xuất là quan trọng nhất nhưng QH
sở hữu này không phải đơn giản mà có được”
3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX và của người lao động. Nền SX đó
bằng thủ công cá thể hoặc bằng máy móc tập thể, thể hiện là sự đòi hỏi phân công lao
động trong nên sản xuất.
Trình độ của LLSX: được biểu hiện ở trình độ công cụ lao động cộng với trình độ
tổ chức lao động xã hội + trình độ ứng dụng khoa học và sản xuất + kinh nghiệm, kỹ
năng lao động của con người + trình độ phân công lao động.
a. QHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX:
- LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX là
mặt động thường xuyên biến đổi, còn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể hiện con
người luôn cải tiến công cụ để giảm nhẹ lao động, thời gian lao động, tạo nên năng suất
lao động hiệu quả cao. Vì vậy công cụ lao động là yếu tốt động nhất trong LLSX cho nên
cộng cụ lao động thay đổi dẫn đến QHSX thay đổi theo và thể hiện SX ngày càng mang
tính chất xã hội hóa cao.
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung và hình
thức. Nội dung là cái quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi
theo.
- Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển của
QHSX. Trong lực lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhất đối với việc
hình thành và phát triển của quan hệ sản xuất là do tính chất và trình độ của LLSX quyết
định quan hệ chặt chẽ như thế nào giữa người lao động với người lao động chứ không
phải do phương pháp của đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động. Điều này được Mác
chứng minh, Mác nói “Trong PTSX kiếm sống của mình mà con người làm thay đổi các
quan hệ xã hội của mình, các cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong
kiếm, cái cối xay chạy bằng hơi nước đẹm lại xã hội có nhà TBCN”.
- Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết định được
QHSX. Cho nên dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp.
b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
- LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn cảnh địa lý,
trình độ phát triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của LLSX.
- QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích của SX,
khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần, quyết định hệ
thống quản lý sản xuất và quản lý xã hội. Bởi vậy nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển. Còn nếu
QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ cản trở LLSX.
- Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong một tình
huống đầy đủ với ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tố chung:
+ Các quy luật kinh tế cơ bản
+ phụ thuộc vào trình độ của người lao động
+ tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công nghệ
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì khi LLSX phát triển tới mức QHSX cản trở
sự phát triển của nó thì CMXH là bước cuối cùng để thay đổi QHSX hiện có.
Như vậy, ta có thể khẳng định:
- Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy luật
chung cho toàn xã hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làm cho xã hội loài
người phát triển từ hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác cao hơn.
- Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát
triển của lịch sử.
- Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê
phán các chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới.
- Đây là quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hội và lịch sử
của nhân loại.
* Vận dụng quy luật:
Ở Việt Nam, sau hoà bình lập lại ở miền Bắc (1954) và thống nhất đất nước
(1975) chúng ta đã tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. Vào buổi đầu, do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan, chúng ta đã xây dựng CNXH theo mô hình kế hoạch hoá
tập trung. Trong điều kiện chiến tranh, mô hình đó đã đóng vai trò tích cực nhưng trong
điều kiện hoà bình, mô hình đó dần dần bộc lộ những hạn chế và dẫn đến khủng hoảng
nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.
Đứng trước tình hình đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của
ĐCSVN đã đưa ra đường lối đổi mới đất nước. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu
XHCN mà là nhận thức cho đúng mục tiêu, và con đường tiến lên CNXH ở nước ta.
ĐCSVN đã định ra đường lối chuyển từ mô hình kế hoạch hoá tập trung sang xây dựng
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần là phù hợp
với đặc điểm phát triển của LLSX của nước ta trong điều kiện hiện nay. Nó cho phép
khai thác tốt nhất các năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy quá trình phân công lao
động trong nước, và gắn phân công lao động trong nước với quốc tế và khu vực, thúc đẩy
LLSX phát triển nhanh chóng. Những thành tựu đạt được về mặt kinh tế trong 20 năm
đổi mới đã chính minh tính đúng đắn của đường lối đó.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng chủ trương giải phóng mạnh mẽ hơn nữa LLSX,
phát huy nguồn lực toàn XH, mọi công dân, mọi vùng, mọi ngành kinh tế, phát triển, phát
triển khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển con người, nâng cao chất lượng
nguồn lực, phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng XH CN, đẩy mạnh công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, phát triển và ứng dụng kinh tế trí thức, định hướng tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế khác phát triển.
Với sự phát triển của LLSX, loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội. Xu
hướng tất yếu là không dừng ở CNTB mà tiến lên CNCS. Việt Nam đang trong quá trình
quá độ lên CNXH, vì thế chúng ta cần hoàn thiện, hoàn chỉnh hệ thống chính trị và cơ
cấu chính trị.