. PHÉP BIỆN CHỨNG LÀ GÌ ?
Phương pháp biện chứng là phương pháp tư duy triết học xem xét thế giới trong mối liên hệ phổ biến, trong sự vận động và phát triển vô cùng - Trong lịch sử triết học phương pháp biện chứng đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển cao thấp khác nhau trong đó phép biện chứng duy vật là thành quả cao nhất và khoa học nhất của tư duy biện chứng.
Giai đoạn cổ đại ở phương đông thì có triết học cổ đại Trung quốc, Ấn độ và ở phương tây thì có Hy Lạp
30 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 5404 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phép biện chứng trong triết học phương đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÉP BIỆN CHỨNG TRONG TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNGwww.themegallery.comPHẦN ITÌM HIỂU VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG PHẦN IIPHÉP BIỆN CHỨNG TRONG TRIẾT HỌC TQ - ẤN ĐỘPHẦN IIITÍCH CỰC - HẠN CHẾ VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ VNPHẦN 1: PHÉP BIỆN CHỨNG1. PHÉP BIỆN CHỨNG LÀ GÌ ?Phương pháp biện chứng là phương pháp tư duy triết học xem xét thế giới trong mối liên hệ phổ biến, trong sự vận động và phát triển vô cùng - Trong lịch sử triết học phương pháp biện chứng đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển cao thấp khác nhau trong đó phép biện chứng duy vật là thành quả cao nhất và khoa học nhất của tư duy biện chứng.Giai đoạn cổ đại ở phương đông thì có triết học cổ đại Trung quốc, Ấn độ và ở phương tây thì có Hy Lạpwww.themegallery.com Thời kỳ phục hưng thì có một số tư tưởng biện chứng nổi bật như: - Triết học Kudan - Triết học của BrunôThời kỳ cận đại có các tư tưởng biện chứng nổi bật như: - Triết học của Phrăngxi Bêcơn - Triết học của Barút Xpinôda - Triết học của Rơnê ĐêcáctơTriết học tồn tại 2 trường phái đối lập duy tâm và duy vật thì phương pháp biện chứng cũng có phương pháp biện chứng duy tâm và biện chứng duy vật.www.themegallery.comPhép biện chứng duy tâm cổ điển Đức: - Phép biện chứng của Imanuen Cantơ - Phép biện chứng của HêghenPhép biện chứng duy vật Macxit - Phép biện chứng duy vật Mác – Ăngghen - Lê nin phát triển phép biện chứng Mác - Ăngghen www.themegallery.com2. PHÂN BIỆT BIỆN CHỨNG VỚI SIÊU HÌNHBIỆN CHỨNGSIÊU HÌNHLà xem xét sự vật trong mối liên hệ phổ biến, trong sự vận động biến đổi không ngừng.Là phương pháp xem xét sự vật một cách cô lập tách rời - Vừa thấy sự tồn tại phát triển và tiêu vong- Chỉ thấy tồn tại mà không thấy phát triển và tiêu vong- Xem xét sự vật ở cả trạng thái tĩnh và động- Chỉ thấy trạng thái tĩnh mà không thấy động Vừa thấy cây vừa thấy rừng, vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể- Chỉ thấy cây mà không thấy rừng, chỉ thấy bộ phận mà không thấy toàn thể- Vừa thấy sự riêng biệt vừa thấy mối liên hệ qua lại- Chỉ thấy sự riêng biệt không thấy mối quan hệ qua lạiwww.themegallery.comPHẦN2. PHÉP BIỆN CHỨNG TRONG TRIẾT HỌC TQ - ẤN ĐỘ1. Tư tưởng biện chứng trong triết học Trung Quốc. Các trường phái triết học chủ yếu tập trung vào các vấn đề chính trị - xã hội, các vấn đề về con người, nhân, lễ, nghĩa, đạo, tư tưởng biện chứng trong thời này khá ít và chỉ xuất hiện khi con người lý giải về vũ trụ quan.1.1. Thuyết Âm dương, ngũ hànhwww.themegallery.com1.1.1. Thuyết Âm dương.- Tư tưởng biện chứng sâu sắc nhất của triết học Trung Hoa cổ đại phải kể đến thuyết Âm – Dương gia. Đây là 1 học thuyết được phát triển trên cơ sở của Kinh Dịch. www.themegallery.com- Nguyên lý triết học cơ bản nhất là nhìn nhận mọi tồn tại không trong tính đồng nhất tuyệt đối mà tất cả đều bao hàm sự thống nhất của các mặt đối lập đó là âm và dương. Âm dương không loại trừ, không tách biệt mà bao hàm lẫn nhau và có quan hệ tương tác lẫn nhau.www.themegallery.comNội Dung: - Âm dương là 2 mặt đối lập nhau nhưng lại thống nhất với nhau, cùng tồn tại phổ biến trong các sự vật, hiện tượng của giới tự nhiên tạo lên vũ trụ và vạn vật.+ Ví dụ: sáng - tối, nóng - lạnh, nhẹ - nặng, cứng - mềm, mạnh - yếu, sáng - tối, ngày – đêm, sống - chết, Nam - Nữ, Dương lịch – Âm lịch . www.themegallery.com- Quy luật tiêu trưởng và thăng bằng của âm dương nhằm nói lên sự vận động không ngừng, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai mặt âm dương để duy trì tình trạng thăng bằng tương đối của sự vật. Nếu mặt này phát triển thái quá sẽ làm cho mặt khác suy kém và ngược lại. www.themegallery.com1.1.2. Thuyết ngũ hànhwww.themegallery.com* Ngũ hành là cơ sở của thế giới, tính chất của sự vật đều thể hiện tính năng của năm loại vật chất: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.Trong thuyết Ngũ hành có 2 quy luật mang tính biện chứng sâu sắc là Ngũ hành tương sinh và tương khắc.www.themegallery.comTương sinhTương khắcMộc sinh hoảMộc khắc thổHoả sinh thổThổ khắc thuỷThổ sinh KimThuỷ khắc hoảKim sinh ThuỷHoả khắc kimThuỷ Sinh MộcKim khắc Mộc1.2. Đạo gia – Lão TửNgười sáng lập ra Đạo gia là Lão Tử (khoảng thế kỷ VI tr. CN). Những tư tưởng triết học của Đạo gia được nghiên cứu chủ yếu qua Đạo đức kinh và Nam hoa kinh.Nội dung của ĐẠO GIA chủ yếu được biến dịch theo nguyên tắc "bình quân" và "phản phục" (cân bằng và quay trở lại cái ban đầu).www.themegallery.comLuật bình quân là luôn giữ cho sự vật được thăng bằng theo một trật tự điều hòa tự nhiên, không có cái gì thái quá, bất cập. Cái gì khuyết ắt được tròn đầy, cái gì cong sẽ được thẳng, cái gì cũ thì lại mới, cái gì ít sẽ được, nhiều sẽ mấtCó lẽ để diễn đạt luật bình quân trong Đạo, không có ví dụ nào, không có hình ảnh nào hơn Nước. Trong bất cứ trường hợp nào dù nghiêng ngả, chao đảo đến đâu đi chăng nữa thì nước vẫn mau chóng tìm được thế quân bình của mình, tạo ra mặt phẳng, san lấp mọi lồi lõm. www.themegallery.comA,Quy luật bình quânB,Quy luật phản phụcQuy luật phản phục là sự phát triển đến cực điểm thì chuyển quay trở lại phương hướng cũ: Phản phục trong vũ trụ: - Quy luật phản phục thể hiện rất rõ trong nhịp sinh học ngày đêm, hay bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Sao hôm rồi đến sao mai, mặt trời lặn rồi mặt trời mọc, trăng non rồi đến trăng già, và ngược lại, cứ thế liên miên bất tận. - Cây sinh nụ, nụ sinh hoa, hoa sinh quả, quả lại sinh cây. Nước bốc thành hơi, hơi đọng thành mây, mây lại biến thành mưa. www.themegallery.comPhản phục trên con người: - Người nam và người nữ là hai thực thể (bất dịch). Nam nữ giao hợp (giao dịch) sinh con. Con là kết quả của biến dịch. Và con cũng là người, tức quay về khởi điểm. Chính nhờ thế mà người tồn tại. - Sau cùng kiếp nhân sinh là một điển hình qua quy luật phản phục. Dù có giao dịch, biến dịch đến mức nào đi nữa, dù có chọc trời khuấy nước đến đâu thì cũng trở về với cái bất dịch là Âm-Dương, là nguyên tố. Rồi một lúc nào đó, Âm-Dương lại phối hợp, các nguyên tố lại kết hợp để hình thành một kiếp nhân sinh khác, theo chu trình mà nhà Phật gọi là luân hồiwww.themegallery.com2. Tư tưởng biện chứng trong triết học Ấn Độ2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội2.2 Tư tưởng biện chứng trong một số trường phái triết học Ấn Độ2.3 Giá trị và hạn chếwww.themegallery.com2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Điều kiện về tự nhiên:Thuộc Nam Châu ÁĐiều kiện khí hậu khắc nghiệtĐịa hình tách biệt + sự án ngữ của vòng cung dãy Hy – Mã – Lạp – Sơn Nền văn minh khép kínwww.themegallery.com Điều kiện kinh tế - xã hội Kết cấu kinh tế - xã hội theo mô hình “Công xã nông thôn” với sự phân biệt hết sức khắc nghiệt và dai dẳng của 4 đẳng cấp:Tăng lữ : đẳng cấp cao quí nhất trong xã hội - bao gồm những người hành nghề tế lễ; Quí tộc : đẳng cấp thứ hai trong xã hội - bao gồm vua chúa, tướng lĩnh;Bình dân tự do : đẳng cấp thứ 3 trong xã hội - bao gồm những người có chút ít tài sản, ruộng đất;Tiện nô hay nô lệ : đẳng cấp thấp nhất và đông đảo nhất - bao gồm những người tận cùng không có quyền lợi gì trong xã hội. Điều kiện về tri thức:Toán họcThiên văn họcKhoa họcLịch pháp nông nghiệp Triết học – tôn giáo Ấn Độ cổ đạiwww.themegallery.comwww.themegallery.comwww.themegallery.comTrường phái triết học Ấn ĐộPHI CHÍNH THỐNGCHÍNH THỐNGTrường phái Samkhya Trường phái YôgaTrường phái NiajaTrường phái VêđantaTrường phái MimansaTrường phái VaisêsikaTrường phái Phật giáoTrường phái JainaTrường phái Lokayatawww.themegallery.comwww.themegallery.comTrường phái triết học Ấn ĐộPHI CHÍNH THỐNGCHÍNH THỐNGTrường phái Samkhya Trường phái YôgaTrường phái NiajaTrường phái VêđantaTrường phái MimansaTrường phái VaisêsikaTrường phái Phật giáoTrường phái JainaTrường phái Lokayata2.1 Trường phái triết học Ấn Độ2.1.1 Trường phái Samkhya Thừa nhận bản nguyên của thế giới là prakriti - vật chất đầu tiên ở dạng tinh tế, trầm ẩn, vô định hình và trong nó chứa đựng khả năng tự biến hoáVạn vật chỉ là thể thống nhất, tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa 3 yếu tố là sativa (nhẹ nhàng, thuần khiết), razas (tích cực, năng động) và tamas (nặng, ỳ). Prakriti không ngừng biến hoá, phát triển trong không gian theo luật nhân quả dẫn tới xuất hiện tính đa dạng của giới tự nhiên.www.themegallery.com2.2.2 Triết học LokayataVạn vật (kể cả con người) đều được tạo thành từ 4 yếu tố là đất, nước, lửa, gió (Tứ đại). Tính đa dạng của vạn vật là do sự kết hợp khác nhau của các yếu tố ấy mà thành. Còn linh hồn (ý thức) chỉ là một thuộc tính của cơ thể, do thể xác (vật chất) sinh raPhủ nhận thần thánh, thiên đường, địa ngục quan niệm đạo đức khoái lạc Xa lạ với truyền thống tôn giáo bị công kíchwww.themegallery.com2.2.3 Triết học Jaina Tư tưởng biện chứng của phái Jaina thể hiện ở học thuyết tương đối: Thực thể đầu tiên là bất biến, nhưng vạn vật – các dạng tồn tại cụ thể của nó thì biến chuyển không ngừng. Thế giới, vạn vật là sự thống nhất của cái bất biến và cái biến đổi.www.themegallery.comThế giới, vạn vật là sự thống nhất của cái bất biến và cái biến đổi. Tức là thế giới bao quanh con người vừa vận động lại vừa đứng im, đó là một mâu thuẫn mà con người cần phải chấp nhận.2.2.4 Phật giáo Vô ngãThế giới vạn vật ko có cái tôi cá nhân, không có gì là bản ngã (vô ngã)Mọi sự vật (kể cả con người) chỉ là giả tưởngLuân hồi sinh tử không dứt Vô thườngVòng luân hồi: sinh – trụ - dị - diệtThế giới biết đổi vô thủy vô chung, ko có bắt đầu + kết thúc Nhân – quả Chu trình sinh – trụ – dị – diệt; chúng luôn bị cuốn vào dòng biến hóa hư ảo vô cùng theo luật nhân quả. Nhân nhờ duyên mới sinh ra quả, quả nhờ duyên mà thành nhân mới, nhân mới lại nhờ duyên mà thành quả mới...; cứ như thế, vạn vật biến đổi, hợp – tan, tan – hợp mà không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng nào cảwww.themegallery.comGiá trị và hạn chếGiá trị: Phác hoạ bức tranh thống nhất của thế giới trong mối liên hệ phổ biến, trong sự vận động và phát triểnwww.themegallery.com“tư duy biện chứng xuất hiện với tính chất thuần phác tự nhiên của nó’’Hạn chế: Các nguyên lý, quy luật còn giản đơn, mộc mạc, chất phác, chưa được khái quát hoá thành một hệ thống chặt chẽ.Xu hướng chú giải và thực hành những vấn đề nhân sinh quan dưới góc độ tâm linh tôn giáo nhằm đạt tới sự “giải thoát”Sự thăng bằng của các yếu tố, sự mất thăng bằng của những xung lực nội tại – sự biến hoá sinh thành của vạn vật từ cái vô hình – siêu vật lý - đến cái hữu hình, đa dạng. Ta có thể thấy nguyên tắc về sự thăng bằng của sự biến động đã được đặc biệt quan tâm. Trong khi đó những nguyên lý và nguyên tắc về sự biến động phát triển về cơ bản chưa được đề cập đếnwww.themegallery.comGIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNGTRONG TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG www.themegallery.com1. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG TRONG TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG Bộc lộ khuynh hướng biện chứng duy vật trong quan điểm về cơ cấu và sự vận động, biến hóa của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội. - Tiêu biểu cho nhận định này là 2 trường phái theo thuyết Âm – Dương và Phật giáo. Hai trường phái này thể hiện tính duy vật và biện chứng sâu sắc khi nhìn nhận sự vật luôn biến đổi. Giải thích sự tồn tại vũ trụ là khách quan và được hình hành bởi các yếu tố thống nhất. - Hình thành và tạo nên tính cánh của con người: rất coi trọng giá trị đạo đức, gia đình. Tạo nên một xã hội trật tự, có trên có dưới. Biện chứng sâu sắc trong mối quan hệ trong đó lấy con người là trung tâm từ đó đó tạo ra một nền văn hóa phong phú, đa dạng, phản ánh tâm hồn đời sống của người dân, tạo điểm tựa về mặt tinh thần cho họ2 – HẠN CHẾ CỦA TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG TRONG TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG – Giải thích sự vật, hiện tượng dựa trên mối quan hệ bên ngoài (hình thức), chưa đi sâu vào bản chất của sự vật hiện tượng. – Vì mang trong mình tư tưởng này nên người phương đông thường được đánh giá là thiếu động lực để phát triển kinh tế, xã hội, khoa học... www.themegallery.comTư tưởng biện chứng có tính trực quan, chất phác ngây thơ và vẫn tồn tại những quan điểm duy tâm thần bí về xã hội.Mang tính bình quân, dung hòa. Không thấy được sự vận động, phát triển qua những mâu thuẫn, đấu tranh và giải quyết mâu thuẫn trong tự nhiên và xã hội.Chưa xác định rõ vị trí, vai trò của con người trong thế giới quanXin cám ơn