Tóm tắt. Trong bài viết này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu đổi mới phương
pháp giảng dạy nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên trong dạy học
Giải tích ở các trường cao đẳng sư phạm nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
bằng cách phối hợp các phương pháp giảng dạy: Phát hiện và giải quyết vấn đề;
Thuyết trình; Vấn đáp - gợi mở; Hợp tác nhóm. được thể hiện qua bài dạy “Phương
pháp đổi biến số trong tìm tích phân không xác định”.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 150 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phối hợp một số phương pháp dạy học khi giảng dạy “Phương pháp đổi biến số trong tìm tích phân không xác định”, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Educational Science - Mathematics, 2013, Vol. 58, pp. 132-140
This paper is available online at
PHỐI HỢP MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
KHI GIẢNG DẠY “PHƯƠNG PHÁP ĐỔI BIẾN SỐ
TRONG TÌM TÍCH PHÂN KHÔNG XÁC ĐỊNH”
Jab Vongthavy
Trường CĐSP Luông Nằm Thà - CHDCND Lào
E-mail: Jabvongthavy@gmail.com
Tóm tắt. Trong bài viết này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu đổi mới phương
pháp giảng dạy nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên trong dạy học
Giải tích ở các trường cao đẳng sư phạm nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
bằng cách phối hợp các phương pháp giảng dạy: Phát hiện và giải quyết vấn đề;
Thuyết trình; Vấn đáp - gợi mở; Hợp tác nhóm... được thể hiện qua bài dạy “Phương
pháp đổi biến số trong tìm tích phân không xác định”.
Từ khóa: Dạy học tích phân, phương pháp giảng dạy Toán.
1. Mở đầu
Để góp phần nâng cao chất lượng học tập, việc đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) ở các trường cao đẳng sư phạm (CĐSP) nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
(CHDCND) Lào cần được thực hiện theo định hướng hoạt động hóa người học, tức là tổ
chức cho sinh viên (SV) học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động và sáng tạo. Với đặc trưng của dạy học tích cực, bên cạnh việc vận dụng từng PPDH
cụ thể, GV cần phối hợp các PPDH với nhau để có thể kết hợp được những ưu điểm của
các PPDH truyền thống và PPDH tích cực. Vì vậy, chúng tôi đặt vấn đề phối hợp các
PPDH để tích cực hóa hoạt động học tập cho SV trong dạy học Giải tích 2 ở các trường
CĐSP Lào.
Đặc điểm của SV CĐSP Lào theo bài tổng kết của Vụ đào tạo giáo viên nước
CHDCND Lào năm 2011 - 2012 [5; 54]: Năng lực tư duy trừu tượng còn thấp, PPDH
chưa phù hợp, SV học tập thụ động, động cơ trong học tập chưa rõ ràng, thiếu hụt kiến
thức trung học phổ thông (THPT), truyền thống học tập của gia đình, cộng đồng còn
hạn chế.
Với mục tiêu tích cực hóa hoạt động học tập môn Giải tích của SV CĐSP Lào,
chúng tôi đã đề xuất phương án phối hợp một số PPDH, thể hiện trong dạy bài “Phương
pháp (PP) đổi biến số trong tìm tích phân không xác định”.
132
Phối hợp một số phương pháp dạy học khi giảng dạy...
Bài PP đổi biến số trong tìm tích phân không xác định nằm trong chương 1, bài 1
của Giáo trình 2 (dành cho SV các trường CĐSP nước CHDCND Lào).
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Dạy học theo kiểu truyền thống ở trường CĐSP nước CHDCND Lào
Thông thường GV đã dạy theo dàn ý như sau (tham khảo [3, 6]):
HĐ 1. Kiểm tra bài cũ
GV: Hãy tìm tích phân không xác định sau đây:
1).
∫
(x2 − x+ 1)dx
2).
∫
(2x2 − 3x+ 5)dx
3).
∫
(sinx− cosx)dx)
GV: Gọi một SV lên bảng giải thích cách làm và gọi SV khác ở trong lớp nhận xét.
GV: Kết luận bài cũ.
HĐ 2. Bài mới (PP đổi biến số trong tìm tích phân không xác định)
HĐ 2.1. GV nêu cơ sở của PP đổi biến số trong tìm tích phân không xác định
Để tìm
∫
f(x)dx bằng PP đổi biến số, ta thực hiện như sau:
+ Đặt x = u(t) thì dx = u′(t)dt
+ Biến đổi f(x)dx = f [u(t)]u′(t)dt = g(t)dt
+ Tìm
∫
f(x)dx =
∫
g(t)dt = G(t) + C
HĐ 2.2. Một số ví dụ
Ví dụ 1: Tìm
∫
(1 + x)20dx bằng PP đổi biến số (GV làm mẫu):
+ Đặt u = 1− x thì du = dx
+ Biến đổi (1 + x)20dx = u20du
+ Do đó
∫
(1 + x)20dx =
∫
u20du =
1
21
u21 + C =
1
21
(1 + x)21 + C .
Ví dụ 2: Tìm
∫
(2x− 1)10dx (GV và SV cùng làm).
Ví dụ 3: Tìm
∫ √
2x+ 3dx (SV làm có sự giúp đỡ của GV khi cần thiết).
HĐ 3. GV cho bài tập cho SV luyện tập
HĐ 4. GV giao bài tập về nhà
2.2. Dạy học theo kiểu phối hợp một số PPDH
Chúng tôi đã tiến hành theo các bước chính như sau (tham khảo [1, 2, 3, 4]):
HĐ 1: Kiểm tra bài cũ
GV: Hãy tìm tích phân không xác định sau đây:
1).
∫
(x2 − x+ 1)dx
133
Jab Vongthavy
2).
∫
(2x2 − 3x+ 5)dx
3).
∫
(sinx− cosx)dx
Ba bài trên liên quan với việc tìm tích phân không xác định theo những biến khác
nhau. Vì vậy, cần kiểm tra xem SV đã nắm vững kiến thức hay chưa.
Gọi một SV lên bảng trình bày (có yêu cầu SV giải thích cách làm và gọi SV khác
ở trong lớp nhận xét).
HĐ 2. Hình thành PP đổi biến số trong tìm tích phân không xác định
Ở đây chúng tôi vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề phối hợp với
phương pháp vấn đáp - gợi mở.
HĐ 2.1. Gợi động cơ
GV: Tìm I =
∫
(1 + x)mdx , vớim là số tự nhiên lớn hơn 1.
GV: Sử dụng PP vấn đáp gợi mở để dẫn dắt SV tiến hành trả lời từng bước vấn đề
đặt ra: Tìm tích phân không xác định này với từng trường hợp cụ thể: m = 2; m = 3;
m = 4;...
• Vớim = 2: Bằng cách khai triển nhị thức ta tính được
I1 =
∫
(1 + x)2dx =
∫
(1 + 2x+ x2)dx
= 1 + x+ x2 +
1
3
x3 + C =
1
3
(1 + x)3 + C
• Vớim = 3: Bằng cách tương tự, ta có thể tính được
I2 =
∫
(1 + x)3dx =
∫
(1 + 3x+ 3x2 + x3)dx
= 1 + x+
3
2
x2 + x3 +
1
4
x4 + C =
1
4
(1 + x)4 + C
• Khim ≥ 4:
I3 =
∫
(1 + x)4dx, I4 =
∫
(1 + x)5dx, I5 =
∫
(1 + x)6dx có thể tính được không?
GV: Gợi ý, tính được I3; I4; I5 nhờ công thức nhị thức Niutơn, mặc dù mất khá
nhiều công sức, nhưng ta vẫn có thể tính được các tích phân đó.
GV sử dụng PP vấn đáp - gợi mở, dẫn dắt SV vào tình huống gợi vấn đề: Vậy với
m = 20, m = 50, ... làm thế nào để tính được
∫
(1 + x)mdx? Có gặp khó khăn gì không?
SV: Khi tìm
∫
(1 + x)20dx ta gặp khó khăn trong việc khai triển (1 + x)20; ...
GV gợi ý cho SV tìm hướng giải quyết vấn đề: Có cách nào để khắc phục khó khăn
trên không? Phải chăng là chuyển bài toán về dạng quen thuộc, mà ta có thể dùng những
công thức đã biết để tính tích phân?
134
Phối hợp một số phương pháp dạy học khi giảng dạy...
HĐ 2.2. Xây dựng quy tắc - PP đổi biến số trong tìm tích phân không xác định
GV: Gợi ý:
- Chúng ta có thể khắc phục khó khăn trên bằng cách: Đặt t = 1 + x thì dt = dx.
Khi đó:
I1 =
∫
(1 + x)2dx =
∫
t2dt =
1
3
t3 + C =
1
3
(1 + x)3 + C
I2 =
∫
(1 + x)3dx =
∫
t3dx =
1
4
t4 + C =
1
4
(1 + x)4 + C
GV: Hãy so sánh kết quả I1 trong hai cách?
SV: Ta thấy kết quả của I1 trong hai cách là giống nhau.
GV: Hãy so sánh kết quả I2 trong hai cách?
SV: Ta thấy kết quả của I2 trong hai cách là giống nhau.
GV: Trong hai cách giải của từng tích phân I1, I2, cách nào hay hơn, nhanh hơn?
SV: Cách thứ hai hay hơn và nhanh hơn.
GV: Hãy tìm
∫
(1 + x)20dx
GV: Gợi ý cho SV giải quyết tình huống có vấn đề:
Ta có cách hai để giải được bài toán trên:
SV:
∫
(1 + x)20dx =
∫
t20dt =
1
21
t21 + C =
1
21
(1 + x)21 + C
SV tự làm và đưa ra kết quả đúng.
Sau đó GV tổ chức SV khái quát hóa: Từ các ví dụ trên, yêu cầu sinh viên hãy xây
dựng quy tắc - PP đổi biến số trong tìm tích phân không xác định:
Để tìm
∫
f(x)dx bằng PP đổi biến số, ta thực hiện như sau:
+ Đặt x = u(t) thì dx = u′(t)dt
+ Biến đổi f(x)dx = f [u(t)]u′(t)dt
+ Do đó
∫
f(x)dx =
∫
f [u(t)]u′(t)dt (1)
(1) được gọi là công thức tìm tích phân không xác định bằng PP đổi biến số.
HĐ 2.3. Củng cố
Ý nghĩa của công thức (1): Trong thực hành nhiều trường hợp không thể tìm được∫
f(x)dx bằng cách sử dụng bảng nguyên hàm cơ bản, vì không phải lúc nào ta cũng tìm
được nguyên hàm F (x) của f(x) một cách dễ dàng. Nhờ công thức (1), ta đổi biến bằng
cách đặt x = u(t) và lúc đó
∫
f(x)dx =
∫
f [u(t)]u′(t)dt trong đó hàm dưới dấu tích phân
f [u(t)]u′(t) có dạng đơn giản và dễ tính nguyên hàm hơn.
Như vậy, trong việc tổ chức các hoạt động như trên, GV đã phối hợp một số PPDH
như: Phát hiện và giải quyết vấn đề; Phương pháp thuyết trình, vận dụng theo hướng giải
135
Jab Vongthavy
thích minh họa; Phương pháp vấn đáp - gợi mở để tích cực hóa hoạt động học tập của
SV;... giúp sinh viên thực hiện nhiệm vụ học tập đã đề ra.
HĐ 3. Nhận dạng tích phân không xác định có thể tìm bằng đổi biến số
Ở đây chúng tôi tổ chức cho SV nhận dạng tích phân không xác định có thể tìm
bằng đổi biến số thông qua hình thức làm việc theo cặp.
GV phát phiếu học tập với nội dung như sau cho các cặp như sau:
Có thể sử dụng PP đổi biến số để tìm các tích phân không xác định nào dưới đây?
1).
∫
(sinx+ cosx)dx 2).
∫
sin12xdx 3).
∫
xsindx
4).
∫
x3(1 + x4)3dx 5). xe−2xdx 6).
∫
3
√
3x+ 5dx
GV: Yêu cầu từng SV làm việc độc lập, rồi trao đổi kết quả cho nhau và tự kiểm tra
kết quả của nhau. Sau đó, GV chọn (ngẫu nhiên) một số SV đứng tại chỗ trình bày kết quả
và gọi SV khác ở trong lớp nhận xét, GV chính xác hóa và cho SV điền kết quả bài làm
vào bảng.
Như vậy, trong việc tổ chức các hoạt động như trên, GV đã phối hợp một số PPDH
như: thuyết trình (viết đề bài lên bảng trình bày cách làm cho cả lớp); hợp tác theo cặp
(đổi kết quả cho nhau và tự kiểm tra kết quả của nhau); kiểm tra đánh giá kết quả, để tích
cực hóa hoạt động học tập của SV.
HĐ 4. Xác định các bước tìm tích phân không xác định bằng PP đổi biến số
Ở đây chúng tôi vận dụng phương pháp thuyết trình để trình bày lời giải 3 trường
hợp riêng nhằm gợi ý cho SV tự khái quát hóa các bước tính tích phân bằng phương pháp
đổi biến số.
HĐ 4.1. SV tập luyện tìm một số tích phân không xác định bằng PP đổi biến số
thông qua ba bước dưới sự hướng dẫn của giảng viên
Ví dụ 1. Tìm
∫
x2e3x
3
dx bằng PP đổi biến số (GV làm mẫu).
B1: Đặt t = 3x3 thì
1
9
dt = x2dx.
B2: Biến đổi x2e3x
3
dx =
1
9
etdt.
B3: Do đó
∫
x2e3x
3
dx =
1
9
etdt =
1
9
et + C =
1
9
e3x
3
+ C.
Ví dụ 2: Tìm
∫
x2
√
1 + x3dx (GV và SV cùng làm).
Ví dụ 3: Tìm
∫ √1 + lnx
x
dx (SV làm có sự giúp đỡ của GV khi cần thiết).
HĐ 4.2. SV khái quát hóa thành quy trình ba bước tìm tích phân không xác định
bằng phương pháp đổi biến số
GV: Tổ chức SV khái quát hóa ba bước tìm tích phân không xác định bằng PP đổi
biến số như sau:
Bước 1: Đặt ẩn số phụ.
136
Phối hợp một số phương pháp dạy học khi giảng dạy...
Bước 2: Biến đổi tích phân không xác định đã cho về tích phân không xác định mới
theo ẩn mới.
Bước 3: Tìm tích phân không xác định mới và trả lời.
HĐ 4.3. Luyện tập vận dụng PP đổi biến số để tìm tích phân không xác định
Ở đây chúng tôi tổ chức cho SV vận dụng PP đổi biến số trong tìm tích phân không
xác định trên để giải một vài bài toán, thông qua hình thức hợp tác theo nhóm.
Bước 1: Chia nhóm
+ Trong mỗi nhóm đều có SV có các học lực khác nhau, SV sẽ có cơ hội và nhu cầu
hợp tác với nhau.
+ Trong lớp học có 32 SV, chia thành 8 nhóm, mỗi nhóm có 4 SV.
+ Mỗi nhóm bầu ra 1 SV làm trưởng nhóm để điều hành và giúp đỡ các bạn
trong nhóm.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ cho các nhóm
Tất cả các nhóm đều có cùng 1 nhiệm vụ: Áp dụng PP đổi biến số trong tìm tích
phân không xác định sau:
Bài 1.
∫
x3(1 + x4)3dx;
Bài 2.
∫ 5xdx
(x2 + 4)2
Bài 3.
∫
3
√
3x+ 5dx;
Bài 4.
∫ sinxdx
1 + cosx
Trong 4 bài tập trên được sắp xếp từ dễ đến khó để trong từng nhóm phân công
nhiệm vụ phù hợp với mức độ nhận thức của những SV trong nhóm.
Bước 3: Làm việc theo nhóm
GV: Yêu cầu các nhóm sắp xếp bàn ghế sao cho các SV trong nhóm có thể đối diện
nhau để thảo luận (cần làm nhanh và giữ trật tự).
GV thông báo sẽ gọi ngẫu nhiên 2 SV của 2 nhóm lên bảng trình bày (điều này buộc
mọi SV tích cực tham gia hoạt động của nhóm).
GV sẽ hỏi tương tự như nhiệm vụ ở trên:
- Nếu SV nhóm nào trả lời được câu hỏi, thì cho điểm cả nhóm.
- Nếu SV nhóm nào không trả lời được câu hỏi, thì cho điểm thấp cả nhóm.
GV: Yêu cầu từng cá nhân suy nghĩ khoảng 5 - 6 phút, rồi trao đổi ý kiến, tranh
luận, chia sẻ, thảo luận trong nhóm lớn xem những ai có khả năng tìm lời giải cho câu hỏi
nào trong 4 câu hỏi.
137
Jab Vongthavy
GV: Hướng dẫn các trưởng nhóm chia nhóm của mình thành 2 nhóm nhỏ (mỗi nhóm
có 2 SV) và giao nhiệm vụ cho nhóm nhỏ phù hợp với khả năng và mức độ của SV.
+ Trưởng nhóm phân công nhiệm vụ trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập,
sau đó trao đổi ý kiến, chia sẻ, thảo luận trong nhóm nhỏ để thống nhất lời giải.
+ Sau khi 2 nhóm nhỏ làm việc xong nhiệm vụ của mình, tất cả SV trong nhóm lớn
phải cùng nhau trao đổi ý kiến, tranh luận, chia sẻ, rút kinh nghiệm, thảo luận trong nhóm
về kết quả của các nhóm nhỏ xem đúng hay không, nếu không đúng thì cùng nhau trao
đổi chỉnh sửa lại. Nhóm trưởng ghi lại kết quả của nhóm sau khi đã thống nhất.
GV: Kiểm tra 8 nhóm trong quá trình SV đang thảo luận để kiểm tra tiến độ và để
giúp đỡ các SV khi cần thiết.
Bước 4: Trình bày kết quả và đánh giá
GV: Chọn (ngẫu nhiên) một thành viên của nhóm 3 lên bảng trình bày kết quả làm
việc của nhóm.
Bài 3. Tìm
∫
3
√
3x+ 5dx bằng PP đổi biến số.
Lời giải của nhóm 3:
Đặt t = 3
√
3x+ 5⇒ t3 = 3x+ 5 thì dx = t2dt.
Biến đổi 3
√
3x+ 5dx = t3dt. Do đó:
∫
3
√
3x+ 5dx =
∫
t3dt =
1
4
t4 + C
=
1
4
(3x+ 5) 3
√
3x+ 5 + C
GV: Đối với bài 1, 2, 4 là thực hiện như bài 3, về nhà tự làm, tự tìm hiểu với nhau.
GV và các SV cả lớp theo dõi nhóm 3 trình bày.
GV: Hỏi các nhóm 1, 2, 5, 6, 7, 8 có nhóm nào làm giống với nhóm 3 không?
(GV chưa vội công bố đáp số cuối cùng)
SV: Nhóm 1, 5, 7, 8 làm giống với nhóm 3, còn nhóm 2 và nhóm 6 có cách giải
khác nhóm 3 một chút.
GV: Yêu cầu đại diện nhóm 2 (có lời giải khác nhóm 3) lên bảng trình bày.
Lời giải của nhóm 2:
Đặt t = 3x+ 5 thì dx = 1
3
dt . Biến đổi 3
√
3x+ 5dx =
1
3
3
√
tdt
Do đó
∫
3
√
3x+ 5dx =
1
3
∫
3
√
tdt =
1
4
t 3
√
t + C =
1
4
(3x+ 5) 3
√
3x+ 5 + C
GV và các SV cả lớp theo dõi nhóm 2 trình bày.
GV: (Hỏi) Nhóm 6 có làm giống với nhóm 2 không?
SV: (Trả lời) Thưa thầy (cô) Không!
138
Phối hợp một số phương pháp dạy học khi giảng dạy...
GV: Yêu cầu đại diện nhóm 6 (có lời giải khác nhóm 3 và nhóm 2) lên bảng
trình bày.
Lời giải của nhóm 6:
∫
3
√
3x+ 5dx =
1
3
∫
(3x+ 5)
1
3d(3x+ 5) =
1
4
(3x+ 5( 3
√
3x+ 5) + C
Sau khi các nhóm kết thúc trình bày, GV tổ chức cả lớp nhận xét, thảo luận, đánh
giá kết quả của từng nhóm.
Bước 5: Nhận xét và đánh giá kết quả
+ Đánh giá tinh thần làm việc
GV: Khen ngợi các ý kiến mà nhóm 2, nhóm 3 và nhóm 6 vừa trình bày.
GV: Phân tích kết quả của ba nhóm: Cả ba nhóm trình bày đều đúng.
+ Kết luận của GV:
Để tìm
∫
f(x)dx bằng PP đổi biến số, có thể thực hiện như sau: Đặt x = u(t);
dx = u′(t)dt thì
∫
f(x)dx =
∫
f [u(t)]u′(t)dt.
+ Củng cố kiến thức
GV yêu cầu giải bài tập sau: Bài 1.
∫ √
2x+ 2dx; Bài 2.
∫
3
√
2− 5xdx
3. Một số nhận xét ban đầu
Sau khi dự giờ ở cả hai lớp dạy học theo PP truyền thống và dạy học theo PP phối
hợp một số PPDH, các GV đều có nhận xét như sau:
+ Đối với lớp thông thường:
Về lí thuyết SV chưa hiểu rõ cách đặt ẩn số phụ và biến đổi tích phân không xác
định đã cho về tích phân không xác định mới theo ẩn mới bởi vì GV chỉ dạy sơ bộ phần lí
thuyết rồi đi thẳng vào giảng các bài tập tìm tích phân không xác định bằng PP đổi biến
số theo các công thức một cách áp đặt.
GV không tạo ra tình huống gợi vấn đề cho SV tự chiếm lĩnh tri thức, SV học một
cách thụ động.
Về khả năng tính toán SV chỉ bắt chước được theo bài mẫu của thầy, còn bài tương
tự thì đa số SV không thể làm được.
+ Đối với lớp dạy học theo PP phối hợp một số PPDH:
Về lí thuyết SV đã hiểu rõ cách đặt ẩn số phụ và biến đổi tích phân không xác định
đã cho về tích phân không xác định mới theo ẩn mới, vì các em được tham gia vào quá
trình xây dựng quy tắc - PP đổi biến số trong tìm tích phân không xác định.
GV đã tạo ra tình huống gợi vấn đề cho SV tự chiếm lĩnh tri thức, SV học một cách
chủ động và hứng thú.
Về khả năng tính toán: Đa số SV có thể tự giải những bài tương tự.
139
Jab Vongthavy
3. Kết luận
Trong dạy học những môn Toán ở trường CĐSP Lào, GV có thể phối hợp một số
PPDH truyền thống và PHDH tích cực nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của SV, góp
phần tạo hứng thú, nâng cao chất lượng dạy học. Tình huống tổ chức dạy học “PP đổi biến
số trong tìm tích phân không xác định” là một ví dụ về việc phối hợp các PPDH trong
môn Giải tích ở trường CĐSP Lào.
Việc kết hợp các PPDH như trên đã thúc đẩy SV hứng thú, tích cực tham gia vào
quá trình dạy học, được hợp tác cùng nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập đặt ra, tạo
điều kiện cho các em tìm tòi, phát hiện kiến thức mới một cách hợp lí.
Việc phối hợp trên sẽ giúp cho GV đảm bảo được thời lượng theo yêu cầu của
chương trình, mặt khác giúp GV lựa chọn các bài học để tổ chức dạy học theo hướng tích
cực hóa hoạt động học tập của SV một cách dễ dàng hơn (không bị hạn chế như khi lựa
chọn một bài dạy chỉ áp dụng một PPDH tích cực nào đó mà thôi).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Bá Kim, 2009. Phương pháp dạy học môn Toán. Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
[2] Bùi Văn Nghị, 2008. Phương pháp dạy học những nội dung cụ thể môn Toán. Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[3] Ma U Ly - Bua Khay, 2005. Giải tích 2 dành cho SV Cao đẳng Sư phạm Lào. Nxb
Giáo dục, Viêng Chăn.
[4] Geofrey Petty, 2003. Dạy học ngày nay. Nxb Stanley Thomes.
[5] Vụ đào tạo giáo viên, 2001. Bài tổng kết 2011 - 2012. Viêng Chăn.
[6] Bun Suôi, Chít Tạ Vong, Phim Ma Son, 2009. Phương pháp dạy học môn Toán dành
cho sinh viên cao đẳng sư phạm Lào. Nxb Giáo dục, Viêng Chăn.
ABSTRACT
A combination of teaching methods to activate students learning activities at
Teachers Training Colleges in Laos PDR when teaching "Methods of changing
variables in calculating integrals"
In this article, the author presents research results on activating students’ learning
activities when teaching Calculus at Teachers Training Colleges in Laos PDR by
combining the following teaching methods: problems solving, lectures, eliciting -
interviewing and groupwork, all illustrated by teaching the lesson "Methods of changing
variables in calculating integrals."
140