Tóm tắt: Lý thuyết về dãy số thực là một phần cơ bản của giải tích toán học, các vấn đề cơ bản về dãy số bao gồm: khảo sát sự hội tụ và tìm giới hạn của dãy, tính đơn điệu và tính bị chặn của dãy. Các bài toán cơ bản cũng tập trung vào các chủ đề trên. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu và trình bày phương pháp dùng dãy số phụ để giải và sáng tạo ra các bài toán về dãy số. Xuất phát từ một số bài toán cơ bản, chúng tôi đặt dãy số phụ để tạo ra các bài toán tổng quát và phức tạp hơn. Sau đó, với mỗi bài toán chúng tôi đều đưa ra phương pháp giải tổng quát và có ví dụ minh họa.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp sử dụng dãy số phụ để giải và sáng tạo các bài toán về dãy số, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UED Journal of Sciences, Humanities & Education – ISSN 1859 - 4603
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC
28 | Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 6, số 3 (2016), 28-35
aTrường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
bTrường THPT Nguyễn Trãi, Hội An
* Liên hệ tác giả
Phạm Quý Mười
Email: pqmuoi@ud.edu.vn
Nhận bài:
21 – 06 – 2016
Chấp nhận đăng:
25 – 09 – 2016
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG DÃY SỐ PHỤ ĐỂ GIẢI VÀ SÁNG TẠO
CÁC BÀI TOÁN VỀ DÃY SỐ
Phạm Quý Mườia*, Nguyễn Hạ Vyb
Tóm tắt: Lý thuyết về dãy số thực là một phần cơ bản của giải tích toán học, các vấn đề cơ bản về dãy
số bao gồm: khảo sát sự hội tụ và tìm giới hạn của dãy, tính đơn điệu và tính bị chặn của dãy. Các bài
toán cơ bản cũng tập trung vào các chủ đề trên. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu và trình bày
phương pháp dùng dãy số phụ để giải và sáng tạo ra các bài toán về dãy số. Xuất phát từ một số bài
toán cơ bản, chúng tôi đặt dãy số phụ để tạo ra các bài toán tổng quát và phức tạp hơn. Sau đó, với mỗi
bài toán chúng tôi đều đưa ra phương pháp giải tổng quát và có ví dụ minh họa.
Từ khóa: dãy số; dãy số phụ; phương pháp dùng dãy số phụ; giải các bài toán về dãy số; sáng tạo các
bài toán về dãy số.
1. Giới thiệu
Lý thuyết về dãy số thực là một phần cơ bản của giải
tích toán học [2], các vấn đề cơ bản về dãy số bao gồm:
khảo sát sự hội tụ và tìm giới hạn của dãy, tính đơn điệu
và tính bị chặn của dãy. Từ đó, các dạng bài tập cơ bản
cũng tập trung vào các vấn đề này như tìm số hạng tổng
quát của dãy số, khảo sát tính đơn điệu, tính bị chặn,
chứng minh sự hội tụ và tìm giới hạn của dãy số.
Hơn nữa, trong các đề thi (đặc biệt là các đề thi học
sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia, quốc tế) một trong những
yêu cầu của đề thi là các câu hỏi trong đề thi phải mới,
không được lấy ở bất kỳ nguồn tài liệu nào và phải phù
hợp với chương trình phổ thông. Điều này đòi hỏi người
ra đề phải có kỹ năng sáng tạo ra các bài toán mới. Vì
thế, trong bài báo này, chúng tôi trình bày phương pháp
dùng dãy số phụ để sáng tạo ra các bài toán mới.
Việc giải và sáng tạo ra các bài toán về dãy số có
thể có nhiều cách khác nhau. Trong bài báo này, chúng
tôi tập trung giới thiệu phương pháp dùng dãy số phụ để
sáng tạo các bài toán cơ bản về dãy số.
Chú ý rằng, phương pháp dùng dãy phụ (và các
phương pháp khác) để giải các bài toán về dãy số đã
được một số tác giả nghiên cứu và công bố trong các tài
liệu [1,5,6,7]. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp dãy
phụ để sáng tạo ra các bài toán mới hầu như chưa được
quan tâm chú ý và chúng tôi cũng chưa thấy một công
trình nghiên cứu nào đã công bố về vấn đề này.
Bài báo này được trình bày như sau: Trong phần
hai, chúng tôi sẽ trình bày phương pháp đặt dãy phụ để
sáng tạo các bài toán về dãy số. Ở đây, chúng tôi sẽ
trình bày ý tưởng của phương pháp và các ví dụ minh
họa. Ứng với mỗi bài toán cơ bản, chúng tôi trình bày
các phương pháp dùng dãy phụ để nhận được các bài
toán mới khó hơn và trình bày cách giải của bài toán
tương ứng. Cuối cùng, chúng tôi đưa ra kết luận và một
số hướng nghiên cứu mới ở phần bốn.
2. Phương pháp dùng dãy số phụ để giải và
sáng tạo các bài toán về dãy số
2.1. Ý tưởng
Ý tưởng cơ bản trong phương pháp đặt dãy số phụ
để giải bài toán là: từ bài toán phức tạp ta dùng một
(hoặc nhiều) dãy số phụ để đưa về bài toán đơn giản
hơn hoặc đã biết phương pháp giải.
ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 6, số 3 (2016), 28-35
29
Vậy ngược lại, để sáng tạo ra được nhiều bài toán
khác nhau, ta chỉ cần xuất phát từ các bài toán đơn giản,
đặt dãy số phụ để nhận được những bài toán phức tạp
hơn. Sau đây là một số ví dụ minh họa.
2.2. Từ cấp số nhân
Kết quả cơ bản: Cho ( )nu là một cấp số nhân với
1u và công bội q. Khi đó, công thức số hạng tổng quát
là: *1, .n nu qu n−= ¥
Để tạo ra các bài toán mới về tìm số hạng tổng quát,
chúng ta có thể làm như sau:
• Ta đặt *,n nu v c n= + ¥ ta được dãy:
*1 , .n nv qv p n−= + ¥
Như vậy, nếu chúng ta cho các giá trị c khác nhau
ta sẽ có các bài toán khác nhau về tìm số hạng tổng
quát. Chú ý rằng, dãy ( )nv chính là dãy sai phân cấp
một mà chúng ta đã có phương pháp giải.
• Để nhận được các bài toán khó hơn, chúng ta tiếp
tục đặt *
1
,n
n
v n
x
= ¥ , ta được:
*1
1
, .nn
n
x
x n
px q
−
−
=
+
¥
Từ đây, chúng ta có bài toán tổng quát sau:
Bài toán 2.1. Cho dãy số ( )nx biết:
1
1
1
, 0
, 2, .nn
n
x
x
x n n
cx d
−
−
=
= +
¥
(2.1)
Tìm số hạng tổng quát của dãy ( )nx .
Phương pháp giải
Vì 1 , 0x = nên
*0, .nx n ¥
Từ đó ta có:
1
1 1
1
, 2, .nn
n n n
x d
x c n n
cx d x x
−
− −
= = +
+
¥
Đặt *
1
,n
n
v n
x
= ¥ , ta được:
*
1 ,n nv dv c n−= + ¥ , với 1
1
.v
=
Dãy ( )nv có dạng phương trình sai phân cấp một mà
chúng ta đã biết cách giải.
• Tiếp tục đặt *, ,n nx y n= + ¥ ta có:
( )
1 1
1 1
n n
n n
n n
x y
x y
px q p y q
− −
− −
+
= + =
+ + +
( ) 21
1
1
.
n
n
n
y p p q
y
py p q
−
−
− − + +
=
+ +
Đặt 21 , , ,a p b p q c p d p q = − = − + + = = + ,
ta có:
*1
1
, .nn
n
ay b
y n
cy d
−
−
+
=
+
¥ (2.2)
Như vậy vấn đề đặt ra ở đây là khi cho dãy số có
công thức truy hồi dạng (2.2) làm sao để đưa về dạng
(2.1). Từ (2.1) ta đặt *,n nx y n= + ¥ ta được (2.2)
nên muốn từ (2.2) đưa về (2.1) ta chỉ cần đặt ngược lại:
*, .n n ny x x n = − = + ¥
Đặt *,n ny x n= + ¥ thay vào (2.2) ta có:
( )
( )
( ) ( )
( )
2
.
n
n
n
n
n
n
a x b
x
c x d
a ac x c a d b
x
c x d
+ +
+ =
+ +
− − + − +
=
+ +
Muốn đưa về được (2.1), ta chọn sao cho
( )2 0.c a d b − + − + =
Để phương trình trên có nghiệm thì
( )
2
4 0.a d bc− +
Ta có bài toán tổng quát sau:
Bài toán 2.2. Cho dãy số ( )nx biết:
1
1
1
, 2, .nn
n
u
au b
u n n
cu d
−
−
=
+
= +
¥
Trong đó ( )
2
4 0.a d bc− +
Phạm Quý Mười, Nguyễn Hạ Vy
30
Tìm số hạng tổng quát của dãy (un)
Phương pháp giải
Đặt *, ,n nu v n= + ¥ với là nghiệm của
phương trình ( )2 0.c a d b − + − + =
Biến đổi thu gọn về Bài toán 2.1
Ví dụ 2.1. Cho dãy số ( )nx biết:
0
1
0
2014
, .
2016
n
n
n
x
x
x n
x
+
=
+
= −
¥
(2.3)
a)Chứng minh rằng dãy ( )nx có giới hạn hữu hạn.
Tính lim n
n
x
→+
.
b) Cho
0
1
,
2014
n
n
kk
S
x
=
=
− Tính lim .2016
n
n
S
n→+ +
Giải
a) Chọn là nghiệm của phương trình:
2 2015 2014 0. − + =
Ta có:
1
2014
=
=
.
Đặt 1, ,n nx y n= + ¥ ta có 0 1.y = −
Thay vào (2.3) ta có:
1
1
2
2015
1 2015 1
, .
2 2
n
n
n
n n
y
y
y
n
y y
+
+
=
−
= − ¥
Đặt
1
, ,n
n
u n
y
= ¥ ta có:
1
2015 1
,
2 2
n nu u n+ = − ¥ , với 0 1.u = −
Đặt
1
, ,
2013
n nu v n= + ¥ ta có:
1
2015
,
2
n nv v n+ = ¥ , với 0
2014
.
2013
v = −
Nên
2014 2015
, .
2013 2
n
nv n
= −
¥
Suy ra:
2014 2015 1
2013 2 2013
2 2014.2015
, .
2013.2
n
n
n n
n
u
n
= − +
−
= ¥
2013.2
, .
2 2014.2015
n
n n n
y n=
−
¥
2014.2 2014.2015
, .
2 2014.2015
n n
n n n
x n
−
=
−
¥
Vậy
2014.2 2014.2015
lim lim 1
2 2014.2015
n n
n n nn n
x
→+ →+
−
= =
−
.
b) Ta có:
22014 .2015 2014.2015
2014
2 2014.2015
2014.2013.2015
.
2 2014.2015
k k
k k k
k
k k
x
−
− =
−
=
−
Nên:
1 1 2 1
.
2014 2014.2013 2015 2013
k
kx
= −
−
0
1
2014
n
n
kk
S
x
=
=
−
0 1
1 2 2 2
...
2014.2013 2015 2015 2015
1
2013
n
n
= + + +
+
−
1
2
2015 2 1
1 .
2015 20132014.20
13
n
n
+ +
= − −
Vậy
1
lim .
2015 2013
n
n
S
n→+
= −
+
2.3. Từ bài toán có công thức truy hồi cấp một
có dạng lượng giác
2.3.1. Trước tiên ta xét dãy số có công thức
truy hồi cấp một có dạng công thức cos2a
Bài toán cơ bản: Cho dãy số ( )nu biết:
1
2 *
1 2 1, .n n
u
u u n
+
=
= − ¥
Tìm số hạng tổng quát của dãy ( ).nu
ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 6, số 3 (2016), 28-35
31
Bài toán này đơn giản và đã biết cách giải [1, tr.10].
Ở đây ta quan tâm đến việc biến đổi bài toán trên để
nhận được các bài toán phức tạp hơn. Ta có thể dùng
các dãy số phụ như sau:
• Đặt *,n nu kv n= ¥ , ta được:
2 *1
1
2 , .n nv kv n
k
+ = − ¥
Đặt
1
2 ,a k b
k
= = − , ta có 2.ab = − Ta có bài toán
tổng quát sau:
Bài toán 3.1. Cho dãy số ( )nv biết:
1
2 *
1 , .n n
v
v av b n
+
=
= + ¥
Trong đó 2ab = − hoặc 0.b =
Tìm số hạng tổng quát của dãy ( )nv .
Phương pháp giải
Nếu 0b = thì 2 1 2 *
1
. ,
n n
n
v a n−
+
= ¥ .
Nếu 2ab = − thì đặt *, .n nv bu n= − ¥
• Cho , ,a b các giá trị cụ thể ta có các ví dụ sau
Ví dụ 3.1. Tìm số hạng tổng quát của dãy ( )nu ,
biết:
1
2 *
1
2
1
4 , .
2
n n
u
u u n+
=
= −
¥
(3.1)
Giải.
Đặt *
1
,
2
n n nu bv v n= − = ¥ .
Thay vào (3.1), ta có:
1 4v = ,
2 *
1 2 1, .n nv v n+ = − ¥
Ta dễ dàng tìm được:
1
1
2 *
2
1 1
, ,
2
n
nnv a n
a
−
−
= +
¥
với a là nghiệm của phương trình
1 1
4 .
2
a
a
= +
Vậy
( ) ( )
1
1
1 1
2
2
2 2
*
1 1
4
1
4 15 4 15 , .
4
n
n
n n
nu a
a
n
−
−
− −
= +
= + + −
¥
Ví dụ 3.2. Tìm số hạng tổng quát của dãy ( )nu ,
biết:
1
2 *
1
1
2, .n n
u
u u n+
=
= − ¥
(3.2)
Giải
Đặt *2 , .n n nu bv v n= − = ¥
Thay vào (3.2), ta có:
1
1
,
2
v = 2 *1 2 1, .n nv v n+ = − ¥
Ta dễ dàng tìm được:
1
*2cos , .
3
n
nv n
−
= ¥
Vậy
1
*22cos , .
3
n
nu n
−
= ¥
• Trong Bài toán 3.1 tiếp tục đặt *, ,n nv x n= + ¥
ta có:
2 *1 1 1,n nv a v b n+ = + ¥
( )
2 *
1 1,n nx a x b n + + = + + ¥
2 2 *
1 1 1 1 12 , .n n nx a x a x a b n + = + + + − ¥
Đặt 21 1 1 1, 2 ,a a b a c a b = = = − + , ta có:
2 *
1 , .n n nx ax bx c n+ = + + ¥
Tuy nhiên không phải với mọi a, b, c đều có thể
đưa về Bài toán 3.1, ta tìm mối quan hệ giữa a,b, c.
Ta có 1 1 2a b = − hoặc 1 0b = . Nên
2 2
2 1 1 1 1
1 1
1
2
4 4 4
4
2 8
, 0
4
a a a b
c a b
a
b b
a
a
− +
= − + =
− −
=
Phạm Quý Mười, Nguyễn Hạ Vy
32
hoặc
2 2
, 0.
4
b b
c a
a
−
=
Ta có bài toán tổng quát sau:
Bài toán 3.2. Cho dãy số ( )nv biết:
1
2 *
1 , .n n n
x
x ax bx c n
+
=
= + + ¥
Trong đó
2 2 8
0,
4
b b
a c
a
− −
=
hoặc
2 2
.
4
b b
c
a
−
=
Tìm số hạng tổng quát của dãy ( )nx .
Phương pháp giải
Nhận xét rằng từ Bài toán 3.1 ta đặt
*, ,n nv x n= + ¥ ta đưa về Bài toán 3.2 mà theo biến
đổi trên ta có
2
b
a
= , vậy để đưa Bài toán 3.2 về Bài
toán 3.1 ta đặt *, .
2
n n
b
x v n
a
= − ¥
Cho , ,a b các giá trị cụ thể, rồi tính c theo a, b ta
có các ví dụ sau:
Ví dụ 3.3. Tìm số hạng tổng quát của dãy ( )nu ,
biết:
1
2
1 1
2,
2 4 1, , 2.n n n
u
u u u n n− −
=
= + + ¥
(3.3)
Giải.
Đặt *1, .
2
n n n
b
u v v n
a
= − = − ¥
Thay vào (3.3), ta có:
1 3v = ,
2
12 , , 2.n nv v n n−= ¥
Ta có: ( )
222 2 2 2
1 2 22 2 2 2.2 .n n n nv v v v− − −= = =
( )
2
2 322 2 2 2 2
3 32.2 . 2 2.2 .2 .n nv v− −= =
1
2 2 1 1
1 2
2 2 2 2 21 2
1 1... 2.2 .2 ...2 . 2 .
n
n n n
v v
−
− − −
−
−= = =
1 1 12 1 2 2 *12 .3 6 , .
2
n n n
n
− − −−= = ¥
Vậy
12 *1 6 1, .
2
n
nu n
−
= − ¥
Ví dụ 3.4. Tìm số hạng tổng quát của dãy ( )nu ,
biết:
1
2
1 1
2,
2 4 , , 2.n n n
u
u u u n n− −
=
= + ¥
(3.4)
Giải
Đặt *1, .
2
n n n
b
u v v n
a
= − = − ¥
Thay vào (3.4), ta có:
1 3,v =
2
12 1, , 2.n nv v n n−= − ¥
Ta dễ dàng tìm được:
1
1
2 *
2
1 1
, ,
2
n
nnv a n
a
−
−
= +
¥
với a là nghiệm của phương trình
1 1
3 .
2
a
a
= +
Vậy
( ) ( )
1
1
1 1
2
2
2 2
*
1 1
1
2
1
3 2 2 3 2 2 1, .
2
n
n
n n
nu a
a
n
−
−
− −
= + −
= + + − −
¥
• Trong Bài toán 3.2 tiếp tục đặt *
1
, ,n
n
x n
y
= ¥
ta có:
2
*
12 2
1
1
, .nn
n nn n n
ya b
c y n
y yy cy by a
+
+
= + + =
+ +
¥
Ta có bài toán tổng quát sau:
Bài toán 3.3. Cho dãy số ( )nv biết:
1
2
*
1 2
0
, .nn
n n
y
y
y n
cy by a
+
=
=
+ +
¥
ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 6, số 3 (2016), 28-35
33
Trong đó
2 2 8
0,
4
b b
a c
a
− −
=
hoặc
2 2
.
4
b b
c
a
−
=
Tìm số hạng tổng quát của dãy ( )ny .
Phương pháp giải
Đặt *
1
, ,n
n
y n
x
= ¥ biến đổi về Bài toán 3.2.
2.3.2. Ta xét tiếp dãy số có công thức truy hồi
cấp một có dạng công thức cos3a
Bài toán cơ bản: Cho dãy số ( )nu biết:
1
3 *
1 4 3 , .n n n
u
u u u n
+
=
= ¥
Tìm số hạng tổng quát của dãy ( ).nu
Bài toán này ta đã biết phương pháp giải, xem [1,
Tr.13-15].
Tương tự như các phần trên, chúng ta quan tâm đến
việc biến đổi bài toán để nhận được các bài toán phức
tạp hơn.
• Đặt *,n nu kv n= ¥ , ta được:
2 3 *
1 4 3 , .n n nv k u u n+ = ¥
Đặt 24a k= . Ta có bài toán tổng quát sau:
Bài toán 3.4. Cho dãy số ( )nv biết:
1
3 *
1 3 , , 0.n n n
v
v av v n a
+
=
= ¥
Tìm số hạng tổng quát của dãy ( )nv .
Phương pháp giải
Đặt
*2 , .n nv u n
a
= ¥
Biến đổi thu gọn đưa về bài toán đã biết cách giải.
• Cho , ,a b các giá trị cụ thể ta có các ví dụ sau:
Ví dụ 3.5. Tìm số hạng tổng quát của dãy ( )nu ,
biết:
1
3
1 1
1,
2 3 , , 2.n n n
u
u u u n n− −
=
= − ¥
(3.5)
Giải
Đặt
*2 2 , .n n nu v v n
a
= = ¥
Thay vào (3.5), ta có:
1
1
,
2
v = 3 1 14 3 , , 2.n n nv v v n n− −= − ¥
Ta dễ tìm được: 1
1
cos
42
v
= = ,
1 *cos 3 . , .
4
n
nv n
− =
¥
Vậy 1 *2 cos 3 . , .
4
n
nu n
− =
¥
• Trong Bài toán 3.4 tiếp tục đặt *, ,n nv x n= + ¥
ta có:
( )3 2 21
3 *
3 3 1
3 ,
n n n nx ax a x a x
a n
+ = + +
+ − ¥
Đặt ( )2 33 , 3 1 , 3b a c a d a = = = − ,
ta có: 3 2 *1 , .n n n nx ax bx cx d n+ = + + + ¥
Tuy nhiên không phải với mọi a, b, c, d đều có thể
đưa về Bài toán 3.4, ta tìm mối quan hệ giữa a, b, c, d.
Ta có 3 , 0
3
b
b a a
a
= = . Nên ta có:
2 3
2
3 1 ,
9 327
b b b b
c d
a a aa
= = −
Ta có bài toán tổng quát sau:
Bài toán 3.5. Cho dãy số ( )nx biết:
1
3 2 *
1 , .n n n n
x
x ax bx cx d n
+
=
= + + + ¥
Trong đó: b tùy ý
2 3
2
3 1 , , 0,
9 327
b b b b
c d a
a a aa
= = −
Phạm Quý Mười, Nguyễn Hạ Vy
34
Tìm số hạng tổng quát của dãy ( )nx .
Phương pháp giải
Nhận xét rằng từ Bài toán 3.4 ta đặt
*, ,n nv x n= + ¥ để đưa về Bài toán 3.5, mà theo biến
đổi trên ta có
3
b
a
= , vậy để đưa Bài toán 3.5 về Bài
toán 3.4 ta đặt *, .
3
n n
b
x v n
a
= − ¥
• Cho , ,a b các giá trị cụ thể, rồi tính c, d theo a,
b ta có các ví dụ sau:
Ví dụ 3.6. (Đề thi OLYMPIC 30/04/2004)
Tìm số hạng tổng quát của dãy ( )nu , biết:
1
3 2 *
1
3
,
6
24 12 6 15 6, .n n n n
u
u u u u n+
=
= − + − ¥
(3.6)
Giải
Đặt
*1 , .
3 6
n n n
b
u v v n
a
= − = + ¥
Thay vào (3.6), ta có:
1
2
,
6
v = 3 *1 24 3 , .n n nv v v n+ = + ¥
Đặt
*2 1 , ,
6
n n nv y y n
a
= = ¥ ta có: 1 2.y =
3 *
1 4 3 , .n n ny y y n+ = + ¥
Ta dễ tìm được:
1
1
3 *
3
1 1
, ,
2
n
nny a n
a
−
−
= −
¥
với a là nghiệm của phương trình:
1 1
2 .
2
a
a
= −
Vậy
( ) ( )
1 13 3
*1 15 2 5 2 , .
2 6 6
n n
nu n
− −
= + − − +
¥
3. Kết luận
Trong bài báo này, chúng tôi đã trình bày phương
pháp đặt dãy số phụ để sáng tạo các bài toán về dãy số,
xây dựng được một số bài toán tổng quát và phương
pháp giải các bài toán đó.
Cần nhấn mạnh rằng: Đa số các tài liệu khác đưa ra
bài toán tổng quát với việc áp đặt các điều kiện của
tham số và cách giải ở bài toán không tự nhiên, không
giải thích được vì sao nghĩ ra được cách giải đó. Với
phương pháp dùng dãy số phụ như trên, chúng tôi đã
sáng tạo ra các bài toán mới, bài toán tổng quát và có
phương pháp giải tổng quát cho các bài toán đó giúp
cho học sinh dễ dàng tiếp thu và áp dụng.
Ngoài phương pháp đặt dãy số phụ trên, ta có thể
dùng các phương pháp khác để sáng tạo ra các bài toán
mới: phương pháp đặc biệt hóa, phương pháp tổng quát
hóa, phương pháp hàm số
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Tài Chung (2013), Chuyên khảo dãy số,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[2] Jean – Marie Monier, Lý Hoàng Tú dịch (2000),
Giáo trình Giải tích, Nhà xuất bản Giáo dục.
[3] Kaczor W.J, Nowak M.T, Nhóm Đoàn Chi dịch
(2002), Bài tập Giải tích 1 – Số thực, dãy số và
chuỗi số, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
[4] Nguyễn Tài Chung (2015), Giới hạn của các dãy
số sinh bởi tổng, Kỷ yếu các chuyên đề bồi dưỡng
học sinh giỏi khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên, Tháng 03/2015, tr.46-57.
[5] Trần Nam Dũng, Dãy số và các bài toán về dãy
số, truy cập ngày 22/06/2015.
[6] Trương Ngọc Đắc, Một số phương pháp xây dựng
dãy số, truy cập ngày
22/03/2016
[7] Nguyễn Tất Thu, Một số phương pháp xác định công
thức tổng quát của dãy số, truy
cập ngày 08/04/2015.
METHOD OF USING SECONDARY SEQUENCES TO SOLVE
AND CREATE SEQUENCE PROBLEMS
ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 6, số 3 (2016), 28-35
35
Abstract: The theory of real sequences is a basic part of calculus; the fundamental issues of real sequences include
investigating convergence and discovering the limits of sequences, the monotonicity and the boundedness of sequences. Basic
problems also concentrate on these topics. In this article, we investigate and present a method of using secondary sequences to
solve and create problems of sequences. Starting from some basic problems, we introduce secondary sequences to create more
general and complicated problems. Then, for each of the problems, we present a general solving method together with examples for
illustration.
Key words: sequences; secondary sequences; secondary sequence method; solving sequence problems; creating new
sequence problems.