Giới thiệu về môn học:
• Kiến thức: trang bị lý thuyết về những vấn đề về
hoạt động tài chính của khu vực công như chi
tiêu công và đánh giá chi tiêu công, về thuế và
tác động của thuế, ngân sách và quản lý ngân
sách
• Kỹ năng: hiểu được các chính sách, các công cụ
tài chính mà Chính phủ sử dụng để thực hiện vai
trò của mình và sự vận hành các công cụ đó trong
điều kiện của Việt Nam, từ đó có các nhận xét,
đánh giá về các chính sách của Chính phủ.
88 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Public finance tài chính công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biên soạn: TS. Nguyễn Thị Thùy Dương
PUBLIC FINANCE
TÀI CHÍNH CÔNG
Giới thiệu về môn học:
• Kiến thức: trang bị lý thuyết về những vấn đề về
hoạt động tài chính của khu vực công như chi
tiêu công và đánh giá chi tiêu công, về thuế và
tác động của thuế, ngân sách và quản lý ngân
sách
• Kỹ năng: hiểu được các chính sách, các công cụ
tài chính mà Chính phủ sử dụng để thực hiện vai
trò của mình và sự vận hành các công cụ đó trong
điều kiện của Việt Nam, từ đó có các nhận xét,
đánh giá về các chính sách của Chính phủ.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
Giới thiệu môn học - Sách tham khảo:
- “Tài chính công và Phân tích chính sách thuế”- Trường
Đại học kinh tế TP.HCM- Khoa tài chính Nhà nước
- “Giáo Trình Quản lý tài chính Công” – Học Viện tài
chính, Hà Nội
- “Kinh tế và Tài chính Công” – Ths. Vũ Cương- Đại Học
Kinh tế Quốc dân- NXB Thống Kê
- “Tài chính công”- Chủ biên: GS.TS Dương Thị Binh
Minh- Đại Học kinh tế TP HCM, khoa Tài Chính nhà
nước.
- “Câu hỏi và bài tập TCC”- Đại học KTQD
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
NỘI DUNG MÔN HỌC
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH
CÔNG
- CHƯƠNG 2: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ NSNN
- CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT VỀ THUẾ
- CHƯƠNG 4: NỢ CÔNG VÀ QUẢN LÝ NỢ
CÔNG
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
Biên soạn: TS. Nguyễn Thị Thùy Dương
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN
VỀ TÀI CHÍNH CÔNG
1.1. Khu vực công và vai trò
kinh tế của Chính phủ
1.1.1. Khu vực công
Khái niệm về khu vực công
Đặc điểm của khu vực công
Biên soạn: TS. Nguyễn Thị Thùy Dương
1.1.2. Vai trò kinh tế của chính
phủ
a) Chính phủ với vai trò tái phân phối thu
nhập
* Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và
nguyên nhân
* Đo lường bất bình đẳng thu nhập
- Đường Lorenz
- Hệ số Gini
* Vai trò tái phân phối thu nhập của chính phủ
Biên soạn: TS. Nguyễn Thị Thùy Dương
b) Chính phủ với vai trò phân bổ nguồn
lực hiệu quả
- Khái niệm hiệu quả Pareto
- Điều kiện hiệu quả
- Các yếu tố gây ra phi hiệu quả: độc quyền,
ngoại ứng, hàng hoá công cộng
- Cách can thiệp của chính phủ
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
c) Chính phủ với vai trò ổn định kinh tế vĩ
mô
- CSTK là chính sách của CP nhằm tác động lên
định hướng phát triển của nền KT thông qua
những thay đổi trong chi tiêu của CP và thuế
khóa.
- CSTK mở rộng: Tăng chi tiêu G hoặc giảm thuế
thu nhập T sẽ làm tăng sản lượng cân bằng
- CSTK thắt chặt: Giảm chi tiêu G hoặc tăng thuế
thu nhập T sẽ làm giảm sản lượng cân bằng
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
Cơ chế vận hành của chính sách tài khóa
• Chính phủ tăng chi tiêu làm tăng GDP thực tế
• GDP thực tế tăng làm tăng tiêu dùng hộ gia đình
C
• Tiêu dùng hộ gia đình tăng lại tiếp tục làm tăng
GDP thực tế.
• Chính phủ giảm thuế làm tăng thu nhập sau thuế
của hộ gia đình
• Thu nhập sau thuế tăng làm tiêu dùng hộ gia đình
C tăng
• Tiêu dùng hộ gia đình tăng làm tăng GDP thực
tế.
• GDP thực tế tăng làm tăng tiêu dùng hộ gia đình
1.2. Tài chính công
1.2.1. Quan niệm về tài chính công
- Quan niệm của các nhà kinh tế nước
ngoài
- Quan niệm của các nhà kinh tế trong
nước
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
Biên soạn: TS. Nguyễn Thị Thùy Dương
1.2.2. Đặc điểm của tài chính công
a) Đặc điểm về tính chủ thể của tài chính công
- Chủ thể của tài chính công là nhà nước. Nhà
nước là chủ thể duy nhất có quyền lập pháp và
quy định hệ thống pháp luật bắt buộc mọi pháp
nhân và thể nhân phải nộp một phần thu nhập của
mình cho Nhà nước. Nhà nước cũng quyết định
cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản thu chi từ
các quỹ tiền tệ của nhà nước, quyết định việc
cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công sao cho
đạt hiệu quả nhất.
- Cần đảm bảo quyền lãnh đạo tập trung thống nhất
của nhà nước, loại trừ sự chia xẻ, phân tán quyền
lực trong việc điều hành NSNN.
b) Đặc điểm về nguồn hình thành thu nhập của
tài chính công
- Thu nhập của TCC có thể được lấy từ nhiều
nguồn khác nhau, cả trong nước và ngoài nước,
từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản
xuất lưu thông và phân phối.
- Thu nhập của TCC dưới nhiều hình thức và
phương pháp khác nhau: bắt buộc và tự nguyện,
hoàn trả và không hoàn trả, ngang giá và không
ngang giá.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
c) Đặc điểm về mục tiêu hoạt động của tài chính
công
* Tài chính công phục vụ lợi ích chung, lợi ích
cộng đồng.
- Hiệu quả của các khoản chi tiêu tài chính công
thường được xem xét trên tầm vĩ mô.
- Việc thụ hưởng các lợi ích từ tài chính công
không phụ thuộc vào khả năng, mức độ đóng góp
của các chủ thể trong xã hội.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
d) Đặc điểm về phạm vi hoạt động của tài chính
công
Phạm vi ảnh hưởng của tài chính công rất rộng.
- Trong quá trình phân phối các nguồn lực tài
chính, tài chính công có khả năng động viên, tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia vào các
quỹ công từ mọi lĩnh vực hoạt động, từ mọi chủ
thể kinh tế xã hội.
- Đồng thời, bằng việc sử dụng các quỹ công, tài
chính công có khả năng tác động tới mọi lĩnh vực
hoạt động kinh tế-xã hội, đạt tới những mục tiêu
đã định.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
1.2.3. Vai trò của tài chính công
a) Huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo hoạt động
hiệu quả của bộ máy nhà nước
Để phát huy vai trò này, nhà nước cần phải:
- Xác định tỷ lệ động viên nguồn lực tài chính của NN trên
GDP.
- Xác định mức độ động viên các nguồn lực tài chính hợp
lý từ các pháp nhân và thể nhân ở trong nước và nước
ngoài.
- Hoàn thiện các hình thức huy động nguồn lực TCC.
- Xác định nhu cầu chi tiêu của NN và phân bổ hợp lý các
nguồn lực TCC cho các nhu cầu chi tiêu đó.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình phân phối, phân bổ
vả sử dụng các nguồn lực TCC
b) Quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế-xã
hội
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo
đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và
bền vững.
- Điều tiết thị trường và bình ổn giá cả.
- Duy trì sự cân đối của cán cân ngoại
thương, cán cân thanh toán quốc tế và bình
ổn tỷ giá hối đoái.
- Phát triển văn hóa xã hội
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
1.2.4. Nội dung và các lĩnh vực thuộc tài
chính công
a) Căn cứ vào chủ thể quản lý trực tiếp
* Tài chính công tổng hợp: tồn tại và hoạt
động gắn liền với việc tạo lập và sử dụng
các quỹ công nhằm phục vụ cho hoạt động
của bộ máy nhà nước và thực hiện các
chức năng kinh tế xã hội của nhà nước. Tài
chính công tổng hợp gồm NSNN và các
quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
* Tài chính của các cơ quan hành chính
nhà nước.
Các cơ quan này có nhiệm vụ cung cấp
các dịch vụ hành chính công cho xã hội.
Nguồn tài chính đảm bảo cho các cơ quan
hành chính hoạt động gần như do NSNN
cấp hoàn toàn.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
* Tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước
- Các đơn vị sự nghiệp nhà nước là các đơn vị thực
hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và
các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình
thường của các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt
động của các đơn vị này không nhằm mục tiêu
lợi nhuận mà chủ yếu mang tính chất phục vụ.
Các đơn vị này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
văn hóa-xã hội.
- Thu nhập của các đơn vị này chủ yếu do NSNN
cấp.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
b) Căn cứ theo nội dung quản lý
• Ngân sách nhà nước
• Tín dụng nhà nước
• Các quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
Biên soạn: TS. Nguyễn Thị Thùy Dương
CHƯƠNG 2- NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
NSNN
2.1. Khái quát về NSNN
2.1.1. K/N và bản chất kinh tế của NSNN
• Khái niệm: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà
nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
• Đặc điểm: - NSNN gắn liền với quyền lực nhà nước và
mang tính giai cấp.
- NSNN chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ trước khi
sử dụng. NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa
nhà nước và các chủ thể còn lại của nền kinh tế.
2.1.2. Vai trò của NSNN
a) Cung cấp nguồn tài chính để duy trì sự hoạt
động của bộ máy NN
b) Điều tiết kinh tế vỹ mô
- Kích thích sự phát triển kinh tế
- Góp phần ổn định thị trường, giá cả chống lạm
phát
- Giải quyết các vấn đề xã hội
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
2.1.3. Thu chi NSNN
a) Nội dung thu NSNN
* Theo nguồn hình thành các khoản thu:
- Nhóm nguồn thu từ hoạt động SX-KD
trong nước gồm:
+ thu từ khâu SX,
+ thu từ khâu lưu thông phân phối,
+ thu từ các hoạt động DV
- Nhóm nguồn thu từ nước ngoài gồm: các
khoản vay nợ, viện trợ
* Theo tác dụng của các khoản thu đối với
quá trình cân đối NSNN, gồm:
- Thu trong cân đối NSNN:
+ Nhóm thu thường xuyên: gồm thuế, phí, lệ
phí
+ Nhóm thu không thường xuyên: gồm các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà
nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu từ
tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu
nhà nước.
- Thu để bù đắp thiếu hụt NSNN
* Theo nội dung k.tế của các khoản thu,
gồm:14 khoản thu (Điều 30.Luật NSNN)
• Thuế, phí, lệ phí
• Các khoản thu từ hoạt động k.tế của NN
• Thu từ hoạt động sự nghiệp
• Thu hồi quỹ Dự trữ NN
• Thu tiền sử dụng đất, hoa lợi công sản, thu từ đất công
ích.
• Các khoản đóng góp của các tổ chức và dân cư để đầu tư
XD kết cấu hạ tầng cơ sở
• Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá
nhân ở trong và ngoài nước
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
• Các khoản di sản NN được hưởng
• Thu kết dư NSNN năm trước
• Tiền bán và cho thuê tài sản thuộc sở hữu NN tại
các đơn vị sự nghiệp
• Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
• Các khoản tiền phạt, tịch thu
• Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền, hiện
vật
• Các khoản vay trong nước và nước ngoài để bù
đắp thâm hụt NSNN
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
b) Nội dung chi NS
* Theo chức năng nhiệm vụ của NN:
- Chi kiến thiết kinh tế
- Chi văn hoá xã hội
- Chi an ninh, quốc phòng
- Chi quản lý hành chính
- Chi khác
Cách phân loại này có tác dụng phân tích
đánh giá các mặt hoạt động của nhà nước.
Thông qua tỷ trọng của các loại chi có thể
đánh giá tính đúng đắn của việc bỏ vốn từ
NSNN
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
* Theo tính chất kinh tế của các khoản chi
• Chi thường xuyên: là những khoản chi có thời hạn tác
động ngắn thường dưới 1 năm, chủ yếu phục vụ chức
năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên
của nhà nước.
• Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác
động dài thường trên một năm, hình thành nên những tài
sản vật chất có khả năng tạo nguồn thu.
• Các khoản chi khác: chi trả nợ gốc và lãi, chi viện trợ,
cho vay, bổ sung cho NS cấp dưới, chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính của TW...
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
2.1.4. Hệ thống NSNN
a) Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN.
Nguyên tắc thống nhất
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
b) Cơ cấu tổ chức hệ thống Nhà nước.
Mô hình 1: NS liên bang-NS bang-NS địa
phương
Mô hình 2: NS trung ương - NS địa phương
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
• NSTW bao gồm NS của cơ quan lập pháp,
tư pháp, hành pháp
- NSTW tập trung đại bộ phận những nguồn
thu lớn, đảm nhận những khoản chi gắn
với việc thực hiện các dự án chiến lược của
quốc gia. Thông qua đó, NSTW định
hướng phát triển KT-XH, điều hành các
cấp NSĐP.
- NSTW đảm trách vai trò điều phối nguồn
lực tài chính giữa các cấp NS và cân đối
NS.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
• NSĐP bao gồm NS các cấp chính quyền
địa phương. NSĐP gồm NS của các cơ
quan nhà nước, cơ quan đảng, các tổ chức
CTXH ở cấp tỉnh huyện xã.
- NSĐP phản ánh nhiệm vụ thu chi theo địa
phận hành chính, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ tổ chức quản lý KT_XH của các
cấp chính quyền địa phương.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
2.2. Quản lý NSNN
2.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý NSNN
Quản lý NSNN là quá trình nhà nước sử dụng các
công cụ và biện pháp thích hợp tác động vào đối
tượng của quản lý NSNN làm cho chúng vận
động phù hợp với mục tiêu đặt ra.
- Giúp cho nguồn thu NSNN tập trung đầy đủ, kịp
thời, phục vụ các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
- Đảm bảo cân đối nền tài chính quốc gia, thúc đẩy
phát triển kinh tế, kiểm tra, giám sát các hoạt
động kinh tế.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
2.2.2. Các nguyên tắc quản lý NSNN
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Nguyên tắc công khai minh bạch
Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm
Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
2.2.3. Bộ máy quản lý NSNN
- Cơ quan quản lý trực tiếp: KBNN
- Cơ quan quản lý gián tiếp: cơ quan tài
chính, cơ quan thuế, hải quan
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
2.2.4. Phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước.
a)Khái niệm
Phân cấp quản lý NS là quá trình NN trung
ương phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương
trong hoạt động quản lý NS. Nó giải quyết mối
quan hệ giữa chính quyền NN trung ương và các
cấp chính quyền địa phương trong các hoạt động
của NSNN
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
b) Các nguyên tắc phân cấp
- Phù hợp với phân cấp quản lý KT-XH, quốc
phòng, an ninh của nhà nước và năng lực quản lý
của mỗi cấp trên địa bàn.
- Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và vị trí độc
lập của NSĐP trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp
NSNN.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
c) Nội dung phân cấp
* Quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính sách,
chế độ
* Quan hệ các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi
- Nguồn thu NSTW, NSĐP
- Nhiệm vụ chi NSTW, NSĐP
* Quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình NSNN
- Năm ngân sách
- Chu trình ngân sách
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
2.2.5. Quy trình quản lý ngân sách
a)Lập dự toán NSNN
Phương pháp lập dự toán:
1/ Soạn lập NS truyền thống
• Cách tiếp cận từ trên xuống:
- Xác định tổng các nguồn lực sẵn có cho chi tiêu công
trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô.
- Chuẩn bị thông tư hướng dẫn lập NS
• Cách tiếp cận từ dưới lên, bao gồm: các bộ, địa phương,
đơn vị đề xuất NS của mình trên cơ sở các hướng dẫn
trên.
• Trao đổi, đàm phán, thương lượng.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
2./ Khuôn khổ chi tiêu trung hạn
MTEF
• Khái niệm
• Ưu điểm của MTEF
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
b) Chấp hành NSNN
*Tổ chức thu NSNN
*Tổ chức chi NSNN:
- Phân bổ và giao dự toán chi NS
- Lập nhu cầu chi quý
- Cơ chế kiểm soát chi
- Điều chỉnh dự toán NSNN
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
c) Quyết toán NSNN
d) Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán
NSNN
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
Mục lục NSNN
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
2.3. Cân đối NSNN
2.3.1. Các quan điểm về cân đối NSNN.
- Lý thuyết cổ điển về sự thăng bằng ngân
sách
- Lý thuyết về ngân sách chu kỳ
- Lý thuyết về ngân sách cố ý thiếu hụt
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
2.3.2. Thâm hụt NSNN
a) Đo lường thâm hụt NSNN
• Theo thông lệ quốc tế
• Theo Việt Nam
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
b) Nguyên nhân thâm hụt NSNN
• Nhóm nguyên nhân khách quan
• Nhóm nguyên nhân chủ quan
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
c) Các tác động của thâm hụt NSNN.
• Tác động tới lãi suất thị trường
• Tác động tới cán cân thương mại
• Tác động tới sự ổn định tiền tệ
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
d) Các giải pháp khắc phục thâm hụt
NSNN.
-Nguyên tắc thực hiện cân đối NS
- Các giải pháp
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
Nguyên tắc cân đối NS ở Việt Nam
1/ Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên
tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn
tổng số chi thường xuyên và góp phần tích luỹ
ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển; trường
hợp còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số
chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi
ngân sách.
2/ Bội chi ngân sách nhà nước được bù đắp bằng
nguồn vay trong nước và ngoài nước. Vay bù đắp
bội chi ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên
tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử
dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí
ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
3/ Về nguyên tắc, ngân sách địa phương được cân đối với
tổng số chi không vượt quá tổng số thu; trường hợp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu đầu tư xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách
cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch
5 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định,
nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh
năm dự toán, thì được phép huy động vốn trong nước và
phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả
hết nợ khi đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động
không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong
nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
Biên soạn: TS. Nguyễn Thị Thùy Dương
CHƯƠNG 3- LÝ THUYẾT VỀ
THUẾ
3.1. Những vấn đề chung về thuế
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
- Khái niệm
- Đặc điểm
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
3.1.2. Phân loại thuế
a)Căn cứ vào tính chất của thuế
- Thuế trực thu
- Thuế gián thu
b) Căn cứ vào cơ sở thuế
- Thuế thu nhập
- Thuế tiêu dùng
- Thuế tài sản
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
3.1.3. Thuế suất và cấu trúc thuế suất
a) Một số khái niệm
• Thuế suất biên (MTR)
- Công thức: MTR = (∆ số thuế phải nộp/∆
giá trị cơ sở thuế) x 100%
- Ý nghĩa: Thuế suất biên cho biết số thuế
phải nộp tăng thêm bao nhiêu khi giá trị cơ
sở thuế thay đổi 1 đơn vị.
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
• Thuế suất trung bình (ATR)
- Công thức
ATR = (∑số thuế phải nộp / ∑giá trị cơ sở
thuế) x 100%
- Ý nghĩa: Thuế suất trung bình cho biết số
thuế phải nộp trung bình khi giá trị cơ sở
thuế là một đơn vị
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
b) Cấu trúc thuế suất
- Thuế suất cố định
- Thuế suất tỷ lệ
- Thuế suất lũy tiến:
+ Thuế suất lũy tiến từng phần
+ Thuế suất lũy tiến toàn phần
- Thuế suất lũy thoái
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
59
VD về thuế suất luỹ tiến từng phần
Thuế TNCN ở VN
Bậc thuế Thu nhập tính
thuế
Thuế suất
%
1
2
3
4
5
6
7
0-5 triệu
5-10 triệu
10-18 triệu
18-32 triệu
32-52triệu
52-80 triệu
>80 triệu
5
10
15
20
25
30
35
3.2. Phân tích tác động của thuế trong thị
trường cạnh tranh.
* Giả thiết:
- Chính phủ đánh thuế vào người sản xuất
- Chính phủ đánh thuế đơn vị T đ/sp.
* Quy ước: Po: giá người tiêu dùng trả
trước thuế, P1: giá người tiêu dùng trả sau
thuế, Pn: giá người sản xuất nhận sau thuế
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
a) Trường hợp tổng quát
b) Trường hợp đặc biệt
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
3.3. Hệ thống thuế và tính chất của một hệ
thống thuế
3.3.1. Các nguyên tắc cơ bản trong đánh
thuế
• Nguyên tắc lợi ích và nguyên tắc khả năng thanh
toán.
• Nguyên tắc công bằng ngang và nguyên tắc công
bằng dọc.
• Nguyên tắc xuất xứ và nguyên tắc điểm đến.
• Nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập và nơi cư
trú
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
3.3.2. Tính chất của một hệ thống thuế tối
ưu
• Tính hiệu quả kinh tế
• Tính đơn giản
• Tính công bằng
• Tính linh hoạt
• Tính trách nhiệm
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
3.3.3. Hệ thống thuế Việt Nam
• Thuế gián thu điển hình:
- Thuế Giá trị gia tăng
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất nhập khẩu
• Thuế trực thu điển hình:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập cá nhân
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
Biên soạn: TS. Nguyễn Thị Thùy Dương
CHƯƠNG 4- CHI TIÊU
CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHI
TIÊU CÔNG
4.1. Chi tiêu công
4.1.1. Khái niệm và vai trò
• K/N: Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của các
cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính,
các đơn vị sự nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ
bởi chính phủ.
• Đặc điểm: - Phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng.
- Gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm
vụ của nhà nước.
- Các khoản chi không mang tính hoàn trả hoặc
hoàn trả không trực tiếp
Biên soạn: TS. Nguyễn Thùy Dương
Vai trò của chi tiêu công
• Thu hút vốn đầu tư của khu vực tư và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
• Góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế.
• Góp phần tái phân phối thu nhập xã hội
giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện