Quá trình xây dựng chính sách

Nhữnggì mà chínhphủ chọnđể làmhoặckhônglàm” “Sáchlược vàkếhoạchcụthểnhằmđạtmộtmụcđích nhấtđịnh, dựavàođườnglối chínhtrịchungvàtình hìnhthựctếmàđềra” (từđiểntiếng Việtphổthông – ViệnNgônngữhọc, 2002) Mộtchínhsáchcóthểđượchiểunhưmộtphátbiểu (statement) (củanhà nước) baoquátgồmmụctiêuxác địnhvàquátrìnhthựchiện, gắnvớiviệcgiải quyếtmột vấnđềxãhội, kinhtếhoặcmôitrườngcụthể.

pdf67 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2370 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình xây dựng chính sách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TS. LÊ VĂN KHOA Nội dung báo cáo A. LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH I. KHÁI NIỆM II. CÁC MÔ HÌNH CỦA QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH 2.1. Giới thiệu 2.2. Mô hình tuyến tính 2.3. Chu trình chính sách III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH B. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TRONG THỰC TẾ I. THỰC TẾ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH CÁC NƯỚC 1. EU 2. Vài nét vê ̀ quá trình chính sách (công) tại một sô ́ nước Đông Nam Á II. THỰC TẾ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH VIỆT NAM III. CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG TẠI ViỆT NAM C. KẾT LUẬN A. LÝ THUYẾT QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH I. KHÁI NiỆM Chính sách ? “Những gi ̀ mà chính phu ̉ chọn để làm hoặc không làm” “Sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra” (từ điển tiếng Việt phổ thông – Viện Ngôn ngữ học, 2002) Một chính sách có thể được hiểu như một phát biểu (statement) (của nha ̀ nước) bao quát gồm mục tiêu xác định và quá trình thực hiện, gắn với việc giải quyết một vấn đề xã hội, kinh tế hoặc môi trường cụ thể. A. LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH • Một chính sách là một kế hoạch hành động chi tiết để hướng dẫn các quyết định để đạt được các kết quả hợp lý. Thuật ngữ này có thể ứng dụng với chính phủ, tổ chức hoặc nhóm tư nhân, và cá nhân. Pháp lệnh của chủ tịch nước, nghị quyết của quốc hội, chính sách của tập đoàn,... là những ví dụ về chính sách. • Chính sách khác luật hay quy định. Trong khi luật pháp có thể cấm hoặc hạn chế hành vi, chính sách đơn thuần hướng dẫn các hành động sao cho đạt được các kết quả mong đợi. Ở góc độ khác, chính sách cụ thể hóa các nội dung của luật định. • Chính sách hoặc nghiên cứu chính sách đề cập đến quá trình (process) tạo ra các quyết định tổ chức quan trọng bao gồm việc xác định các phương án khác nhau như các chương trình hoặc những vấn đề ưu tiên giải quyết, và trong số đó phương án được chọn về cơ bản dựa trên các tác động của chúng Khởi nguồn chính sách công • Vấn đề chính sách có thể chia làm 2 nhóm: Nằm trong và không nằm trong lịch trình nghị sự (agenda). • 03 tiêu chí: - phạm vi (scope) đủ rộng; - cường độ (intensity) của tác động đủ lớn; -và/hoặc thời gian (time) của vấn đề diễn ra đu ̉ dài. • Nhu cầu hay khởi sự cho phát triển chính sách có thể đến từ nhiều nguồn, hoặc là phản ứng khác nhau: - đối phó (reactive), - dự phòng (preactive) hay - chu ̉ động (proactive). Việc phát triển chính sách là đối phó (reactive) khi nó đáp lại những vấn đề và nhân tố nổi lên, đôi khi với báo động nhỏ, từ những môi trường trong va ̀ ngoài thể chế nhà nước, nhằm: • Giải quyết các vấn đề; • Đáp ứng các lo lắng của nhóm liên đới, cộng đồng; • Đối phó với các quyết định của các Ban Ngành khác của chính phủ; • Phân bổ nguồn tài chính, tài nguyên thiên nhiên; • Đối phó với sự chú ý, tường thuật của báo đài; • Đối phó với các khủng hoảng hoặc trường hợp khẩn cấp. Đặc điểm của chính sách đối phó là quy hoạch ở mức tối thiểu, tầm nhìn hạn chế, tài nguyên giới hạn, và đôi lúc theo quyết định tòa án. Ví dụ: Việc phát triển chính sách là dự phòng (preactive) khi nó đáp lại những đầu mối được ghi nhận trong quá trình rà soát môi trường hoạt động, xác định những vấn đề và yếu tố tiềm năng có thể tác động đến chúng ta, tiên đoán và chuẩn bị cho việc bất ngờ có thể xảy ra, thông qua: – Quy hoạch – Chọn lựa chiến lược – Quản lý rủi ro; – Xác định các tiêu chí; – Đặt ưu tiên; – Thiết lập mối liên quan Ví dụ: Chính sách được gọi là chủ động (proactive) khi phát triển và theo đuổi một tầm nhìn, dẫn dắt từ những giá trị và những nguyên tắc chọn trước. Tính phức tạp của các vấn đề đa ngành và những thách thức gắn liền việc phát triển chính sách trông đợi đòi hỏi khuôn khô ̉ chính sách lớn hơn. Cái nhìn toàn hệ thống có thể xác định những nguyên nhân gốc cũng như biểu hiện. Điều này có thể đề ra những cơ hội tốt nhất cho việc phát triển chính sách chu ̉ động mà nó có thể chuyển các tô ̉ chức, chính phủ hay xã hội phát triển trong một hướng mới thực sự. Ví dụ: ? Các loại chính sách công: - Chính sách dọc (vertical policy) được phát triển trong một tổ chức có quyền lực và tài nguyên để thực hiện. -Chính sách ngang (horizontal policy), đôi lúc xem như một chính sách tổng hợp, được phát triển bởi hai hay nhiều tổ chức khác nhau -Tính phức tạp của chính sách (ngang) rõ ràng tăng dần từ chính sách ngành -> đa ngành -> tổng hợp. - Vấn đề: Sự rời rạc (Fragmentation); Tính nông cạn (Superficiality); Sự chia rẽ (Dissociation); II. CÁC MÔ HÌNH CỦA QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH Đầu vào - Quan điểm của cộng đồng - Tường thuật của báo đài - Kết quả bầu cử - Kiến thức HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH Đầu ra - Các quyết định - Luật - Luật lệ và quy định Hình1. Mô hình đầu vào-đầu ra đơn giản hóa của hệ thống chính trị và chính sách . Các mô hình hiện nay về quá trình chính sách nhằm tìm kiếm câu trả lời: Chính sách được làm như thế nào? Ai tham dự, trong hay ngoài chính phu ̉, nên làm hay không,? Mô hình những hệ thống MÔ HÌNH TUYẾN TÍNH Giai đoạn nghị sự Giai đoạn quyết định Giai đoạn thực hiện Vấn đề cần giải quyết Ghi nhận trong lịch trình Không ghi nhận Đồng ý giải quyết Không đồng ý giải quyết Thực hiện thành công Không thành công Củng cố các thể chế Củng cố mong muốn chính trị Thời gian Hình 2. Mô hình tuyến tính của quá trình chính sách Theo Grindle & Thomas, 1990 (Nguồn: Rebecca Sutton, 1999) XAÙC ÑÒNH VAÁN ÑEÀ HÌNH THAØNH CHÍNH SAÙCH THÖÏC THI CHÍNH SAÙCH ÑAÙNH GIAÙ CHÍNH SAÙCH Caùc vaán ñeà môùi naûy sinh Chaån ñoaùn vaán ñeà Naâng cao nhaän thöùc Phaân tích, toång hôïp, döï baùo Ñieàu chænh chính saùch So saùnh muïc tieâu Hình. CHU TRÌNH CHÍNH SAÙCH MÔ HÌNH CHU TRÌNH CHÍNH SÁCH Các bước mô hình chu trình chính sách Bước 1: Xác định vấn đề cần xây dựng chính sách • Những vấn đề nào đang tồn tại cần giải quyết? • Những vấn đề nào cần ưu tiên? • Phải ban hành chính sách mới hay chỉ sửa đổi, bổ sung chính sách? Bước 2: Hình thành chính sách • Mục đích của chính sách? • Các giải pháp hỗ trợ cho việc đạt mục tiêu đề ra, những điều kiện và nguồn tài nguyên cần có để thực hiện chính sách? • Đối tượng được hưởng lợi và bị ảnh hưởng từ chính sách? • Không gian và thời gian áp dụng chính sách? Các bước mô hình chu trình chính sách Bước 3: Tổ chức thực hiện chính sách Là hoạt động biến các chủ trương, mục tiêu của chính sách thành những kết quả cụ thể thông qua sự phân công, hợp tác và huy động các công cụ, tài nguyên va ̀ các tổ chức khác nhau. Bước 4: Đánh giá chính sách: Đánh giá, đặc biệt là tính hiệu quả, có đạt được mục tiêu đặt ra không? tại sao không? Tồn tại của chính sách là gì? Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội , môi trường mới xuất hiện (vấn đề mới) đến chính sách hiện hữu ? Xem xét chính sách có cần đổi mới, bổ sung hay vẫn tiếp tục thực hiện như cũ. Các bước mô hình chu trình chính sách Xác định mục tiêu Hoạt động Tìm hiểu vấn đề Thiết kế chính sách Thiết kế công cụ Phát triển hệ thống chuyển giao Thực hiện chính sách Giám sát & đánh giá Huấn luyện đội ngũ Rút kinh nghiệm & cải tiến Giám sát, đánh giá & cải tiến Hình 5. Quá trình thiết kế và thực hiện chính sách (Nguồn: Swanson & Bhadwal, 2009) Các bước mô hình chu trình chính sách GIAI ĐOẠN TÁC ĐỘNG CHÍNH TRỊ / QUAN TÂM CỦA CỘNG ĐỒNG Hình 6. Chu trình chính sách & mức độ tác động chính trị 1. GHI NHẬN VẤN ĐỀ 2. TẠO LẬP CHÍNH SÁCH 3. THỰC HIỆN 4. KIỂM SOÁT ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BẤT ĐỒNG CHÍNH SAÙCH CHIEÁN LÖÔÏC QUY HOAÏCH KEÁ HOAÏCH CHÖÔNG TRÌNH DÖÏ AÙN TRÌNH TỰ THỰC HiỆN CHÍNH SÁCH III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH Các yếu tố và cân nhắc chính trong việc phát triển chính sách 06 yếu tố để một chính sách HỢP LÝ : • Lợi ích cộng đồng • Tính hiệu quả • Tính hiệu suất • Tính chặt chẽ • Tính công bằng • Tính phản ánh. 03 tiêu chí để đánh giá chính sách có TỐT hay không? • Khả năng chấp nhận của xã hội • Khả năng chấp nhận về chính trị • Tính đúng đắn về chuyên môn 3.1. Xác định vấn đề Chúng ta không thể bắt đầu tìm kiếm một giải pháp cho một vấn đề nếu chúng ta không làm rõ nó. Trong một thế giới phức tạp của chính sách công, định nghĩa vấn đề có lẽ là phần khó khăn nhất của quá trình (Bruce Smith, 2003). III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH a) Ghi nhận và xác định vấn đề - Hệ thống phát triển chính sách như một thiết bị cảnh báo sớm - Định nghĩa sơ bộ b) Phân tích tình hình - Những gì đang diễn ra? - Tình thế xung quanh là gì? Cần nhìn sự vật trong một bức tranh rộng hơn. - Đánh giá tình thế với việc xem xét rủi ro, phức tạp kỹ thuật, thẩm quyền, bản chất và mức độ xung đột, phạm vi và lợi ích ngành, đường biên địa lý, liên quan tài chính, quan tâm báo đài, tham vấn cộng đồng và sự bao hàm kinh tế và xã hội. - Có phải chúng ta tìm kiếm sự giúp đỡ từ cộng đồng chính sách? III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH 3.1. Xác định vấn đề c) Định nghĩa vấn đề - Xác nhận, bổ sung - Làm rõ hơn bản chất vấn đề - Tất cả nhóm liên đới cần biết mối quan tâm của họ đã được thể hiện d) Xác định ưu tiên tổng quát cho vấn đề - Hành động hay không, thông tin thêm, quan sát III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH 3.1. Xác định vấn đề a) Xem xét giá trị và mục tiêu của các nhóm liên đới và xã hội - Đa tầng, mâu thuẫn, thay đổi - Sở hữu bởi tất cả các nhân tố - Có một khung chính sách bao quát hay nền tảng để thông báo và cung cấp nội dung? b) Làm rõ nền tảng chuẩn - Hiểu biết về những giá trị xã hội phải được xem xét và thể hiện trong chính sách và tôn trọng chúng trong quá trình thực hiện chính sách - Có những giá trị được công bố để giúp hướng dẫn suy nghị của chúng ta? III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH 3.2. Định giá trị và làm rõ mục tiêu c) Mô tả các kết quả mong muốn • Cần rõ ràng về kết quả và phương tiện • Những gì ta muốn khi ta thành công? d) Thiết lập các tiêu chí và chỉ thị Phải được phát triển nếu có ý định giám sát và việc đánh giá được toàn diện. • Tiêu chí (criterion): Một tiêu chuẩn/giải pháp mà qua đó tính chính xác, chất lượng hoặc kết quả của sự việc được đánh giá • Chỉ thị (indicator): Cho thấy nội dung tiêu chí được đáp ứng đến đâu III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH 3.2. Định giá trị và làm rõ mục tiêu a) “Nếu chúng ta không biết nơi nào chúng ta sẽ đi, thì suy nghĩ về làm thế nào để đến đó có thể là vội vã”. b) Tạo lập các giải pháp (alternatives) • Các giải pháp mang tính đổi mới và sáng tạo • Sử dụng phương pháp ‘não công’; Nghiên cứu; Thực nghiệm; và Thử sai c) Suy nghĩ ngoài hệ thống (Thinking outside the box) • Suy nghĩ vượt ra khỏi các mô hình chính sách hiện hữu. III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH 3.3. Hình thành các chọn lựa/giải pháp a) Sử dụng công cụ để đánh giá các giải pháp • Phân tích chi phí lợi ích (cost-benefit analysis) • Đánh giá tác động xã hội (social impact assessment) • Đánh giá tác động môi trường (environmental impact assessment – EIA) b) Hiểu các tác động tiềm năng • Phát triển các dữ liệu so sánh ủng hộ và phản đối (pros and cons), quan điểm của nhóm liên đới, các tác động tương tự. • Xác định lợi ích cộng đồng, đánh giá các giá trị xã hội, tính hiệu quả và hiệu suất, bao hàm xã hội và kinh tế III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH 3.4. Chọn lựa c) Xem xét/tranh cãi các giải pháp • Thỏa hiệp, thương lượng, trả giá • Quan tâm thay cho quan điểm • Hiểu biết nhu cầu của nhóm liên đới • Xây dựng sự đồng thuận và hợp tác d) ‘Close the loop’ với các nhóm liên đới, đặc biệt nếu quan điểm và lợi ích của họ không được dàn xếp. III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH 3.4. Chọn lựa a) Sự thành công của chính sách phụ thuộc vào : • Sự hỗ trợ từ các nhà chính trị, công chức, nhóm liên đới và công dân; • Được tài trợ đầy đủ; • Lãnh đạo và quản lý tốt; • Sự rõ ràng của mục tiêu và đối tượng; • Quản trị hiệu quả b) Chỉ định và phân bổ trách nhiệm. c) Đánh giá cơ cấu hiện hữu và năng lực của tổ chức. III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH 3.5. Thực hiện d) Chọn công cụ: • Công cụ khuyến khích và không khuyến khích về kinh tế • Các hướng dẫn thi hành luật pháp • Các dự án, chương trình • Các xí nghiệp công • Điều lệ/quy tắc tham gia cho việc tuân thủ tự nguyện thực tế. e) Đảm bảo phù hợp với nội dung chính sách và luật pháp hiện hữu f) Chuyển giao trách nhiệm đến cán bộ thừa hành thông qua hội thảo, hướng dẫn, gửi các câu hỏi thường gặp (FAQs) và nghiên cứu điển hình lên website, thăm hiện trường. III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH 3.5. Thực hiện a) Giám sát/phản hồi • Phát triển các tiêu chí và chỉ thị trong giai đoạn lập nghị trình và làm rõ mục tiêu. • Phát triển năng lực để xác định các điều kiện thay đổi • Hiểu biết về các yếu tố và biến số chính • Chuẩn bị cho các kết quả không trông đợi b) So sánh các kết quả thực tế với kết quả mong muốn • Những kết quả gì có thể chấp nhận? • Những gì chúng ta sẽ làm nếu ... (dự kiến làm gì với những kết quả bất ngờ?) III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH 3.6. Đánh giá c) Rút kinh nghiệm • Phản hồi liên tục • Bình luận về các hành vi thích ứng • Đánh giá lại, dựa vào các giả định ban đầu d) Sẵn sàng và chuẩn bị năng lực để bổ sung chính sách khi cần thiết. III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH 3.6. Đánh giá Quá trình chính sách Bối cảnh Tổ chức Chính trị Cộng đồng Hiểu biết vấn đề Chứng cứ gì hiện hữu, liên quan và hữu dụng ? Khi nào cần gắn kết với Cục thống kê, báo đài Tác động đến các chính sách phát triển và hiện hữu khác là gì? Làm thế nào để chính sách phù hợp với các chính sách/chương trình khác của Chính phủ? Vai trò của các tổ chức quốc tế? Chính sách gì mâu thuẫn/ưu tiên cần được giải quyết Những đánh giá tác động liên quan được đề xuất? Kết quả mong muốn của chính sách là gì? Đầu ra hiệu quả nhất của chính sách là gì để đạt được các kết quả này? Chứng cứ gì hiện hữu từ các nguồn bên ngoài? III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH Quá trình chính sách Bối cảnh Tổ chức Chính trị Cộng đồng III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH Phát triển các giải pháp Chi phí-lợi ích cho các chọn lựa khác nhau là gì? Tài trợ gì hiện hữu? Cách nào đảm bảo có nó? Ai khác trong Chính phủ cần được liên đới? Bằng cách nào? Làm thế nào các đơn vị thực hiện liên đới với các cán bộ hàng đầu? Có phải cách tiếp cận đa ngành là cần thiết? Có phải chính sách có những liên hệ với các cơ quan của Chính phủ ? Làm thế nào Quốc hội được liên đới? Những nhóm liên đới chính là ai? Làm thế nào để thu hút họ ? Có chiều kích Bắc- Nam hay Đông-Tây? Có phải các Bộ đã đồng ý? Có các diễn đàn cộng đồng liên quan? Chính sách tìm kiếm các nhu cầu hay quan điểm gì để tác động đến ? Kinh nghiệm của các nước khác là gì? Quá trình chính sách Bối cảnh Tổ chức Chính trị Cộng đồng III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH Thực hiện Huấn luyện và hỗ trợ gì cho cán bộ hàng đầu? Chính quyền điện tử có thể hỗ trợ gì cho việc thực hiện chính sách? Có những thay đổi về luật pháp và quy định không? Ai cần được trao đổi? Vấn đề gì? Khi nào và như thế nào? Chiến lược gì để giới thiệu chính sách? Chiến thắng nhanh là gì? Rủi ro đối với chính sách là gì? Và làm thế nào để quản lý chúng? Quá trình chính sách Bối cảnh Tổ chức Chính trị Cộng đồng III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHÍNH SÁCH Kiểm chứng & duy trì thành công Điều gì cần để đảm bảo chính sách duy trì bền vững? Hệ thống đánh giá và mục tiêu thực hiện gì thì cần thiết? Làm thế nào các nhóm liên đới giữ cam kết và bị thu hút ? Đã cân nhắc đến tác động của Luật phổ biến thông tin? Phân tích vai trò cộng đồng chính sách Phân tích vai trò nhóm liên đới Phân tích vai trò nhóm lợi ích • Định nghĩa: "Nhóm lợi ích là một tập đoàn/nhóm có tổ chức của những người có cùng chung một số mục đích và họ muốn gây ảnh hưởng vào chính sách công. “ (Jeffrey Berry) Xã hội nào rồi cũng bị các nhóm lợi ích chi phối -> các chính sách chịu ảnh hưởng bởi sự tranh giành và thỏa hiệp giữa các nhóm lợi ích và quyền lực. Vấn đề chính là sự ảnh hưởng đó đại diện cho lợi ích của Nhà nước, của cộng đồng xã hội hay đi ngược lại lợi ích của số đông. Phân tích vai trò nhóm lợi ích . “Sẽ thật nguy hại nếu chính sách ra đời không phục vụ cho phát triển xã hội mà phục vụ cho một nhóm lợi ích nào đó, do họ tác động vào các cơ quan ra chính sách, thông qua “nhịp cầu” tham nhũng” (Lê Văn In) “ Các nhóm lợi ích muốn hai thứ từ Nhà nước: các đặc lợi từ chính sách (thuế, trợ cấp, bảo hộ, quyền độc quyền...), và sự ưu ái của các quan chức thực thi chính sách (các hợp đồng với Nhà nước, sự bảo kê...)” (Nguyễn An Nguyên). “PetroVietnam đã ký thỏa thuận hợp tác với Tổng cục Thuế. Một trong những nội dung của thỏa thuận này là hai bên sẽ phối hợp trong việc tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách thuế, chính sách quản lý thuế, nhất là các văn bản pháp quy về thuế “tác động nhiều đến sản xuất kinh doanh” của PetroVietnam” (TBKTSG) Phân tích vai trò nhóm lợi ích Phân loại: Nhóm lợi ích tư: chỉ vận động cho lợi ích cục bộ của một số rất nhỏ các thành viên (như các doanh nghiệp trong một ngành đòi bảo hộ cho mình...) Các nhóm này có xu hướng liên kết lại thành các nhóm/tập đoàn lợi ích để cùng nhau gây ảnh hưởng “mềm” với các quan chức và bộ máy nhà nước, nhằm có được đặc quyền. Ví dụ: Hiệp hội doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế quốc doanh (Ngân hàng, Xăng dầu, bất động sản,), tập đoàn doanh nghiệp nước ngoài (dược phẩm,), gia đình bạn bè phe nhóm của những người cầm quyền • Nhóm lợi ích công: Nhóm lợi ích công cộng là nhóm ủng hộ những mục tiêu không trực tiếp có lợi vật chất cho thành viên của nhóm nhưng nhóm cổ võ cho những giá trị liên hệ tới toàn thể xã hội (Jeffrey Berry ) Ví dụ: các nhóm bảo vệ môi trường, bảo vệ người tiêu dùng, hội nông dân, công đoàn Vai trò của nhóm lợi ích • Đóng góp vào phát triển kinh tế Các nhóm lợi ích trong xã hội thúc đẩy những tiến bộ về cơ chế, luật lệ và bộ máy hành chính... để tăng lợi nhuận cho phe nhóm họ, nhưng cũng vô tình, chúng làm cho xã hội năng động, cạnh tranh hơn. • Tạo nên sự đa dạng văn hóa • Vận hành cơ chế chính trị xã hội • Thay đổi vì xung đột quyền lợi Dù mục tiêu và động lực của họ hoàn toàn phục vụ cho quyền lợi cá nhân, nhưng biến động và thay đổi trong xã hội thường do các nhóm lợi ích khởi xướng. Hạn chế các ảnh hưởng của nhóm lợi ích đến quyền lợi chung • Cần đứng lên trên lợi ích riêng của từng địa phương, hay là từng nhóm, để hướng tới lợi ích chung của quốc gia • Đưa các nhóm lợi ích công vào quá trình lập chính sách, như tổ chức các “hội nghị Diên Hồng”, các “bàn tròn” với các đại diện của các nhóm lợi ích công; tạo ra các hội đồng về các vấn đề xã hội và cải cách ở cấp chính phủ, trong đó có sự tham gia của các nhóm này • Nếu có hành lang pháp lý cho hoạt động ‘lobby’ và quá trình ra chính sách minh bạch (thông tin về quá trình soạn thảo, ban hành và thực thi lẫn đánh giá tác động tới các nhóm xã hội), các nhóm lợi ích sẽ phải thuyết phục công chúng thay vì ‘đầu tư’ vào các quan chức. • Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhóm lợi ích sẽ góp phần lấp đầy những lỗ hổng trong cơ chế Hạn chế các ảnh hưởng của nhóm lợi ích đến quyền lợi chung (tt) • Cần tạo ra cơ chế kiềm chế và đối trọng giữa các nhóm lợi ích tư • Các nhóm lợi ích công, các tổ chức xã hội và truyền thông phải được hỗ trợ để họ có thể cất lên tiếng nói đại diện cho lợi ích của cộng đồng . • Lobby - vận động hành lang cần thiết trong sinh hoạt vận động nghị trường nhưng phải công khai, minh bạch trong khuôn khổ của pháp luật. -> Luật lobby! • Chú ý luôn có những nhóm lợi ích thủ cựu do sợ mất quyền lợi (mất độc quyền, mất bảo hộ, trợ cấp) mà tìm mọi cách cản trở. • Để đảm bảo cho mỗi chính sách trong tương lai thật sự đại diện cho lợi ích của số đông, nhất thiết