Abstract: While teaching Japanese to students at Hanoi University of Science and Technology,
we found that many students have learned the vocative words but still have difficulty in using them
because they could not define the appropriate interpersonal relationships between participants in
the conversations. In this article, we focus on how to use vocative word pairs in Vietnamese and
Japanese, showing similarities and differences in the use of vocabularies in two languages; that
helps learners avoid making mistakes in communication. The article can be used as a useful
reference for people who teach and learn Japanese and Vietnamese, for researchers and interested
people.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quan hệ liên nhân chi phối các yếu tố lựa chọn từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Nhật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27
21
Email: phuong.tranlan@hust.edu.vn
QUAN HỆ LIÊN NHÂN CHI PHỐI CÁC YẾU TỐ LỰA CHỌN TỪ XƯNG HÔ
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG NHẬT
Trần Lan Phương - Viện Ngoại ngữ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Ngày nhận bài: 10/12/2019; ngày chỉnh sửa: 12/01/2020; ngày duyệt đăng: 21/01/2020.
Abstract: While teaching Japanese to students at Hanoi University of Science and Technology,
we found that many students have learned the vocative words but still have difficulty in using them
because they could not define the appropriate interpersonal relationships between participants in
the conversations. In this article, we focus on how to use vocative word pairs in Vietnamese and
Japanese, showing similarities and differences in the use of vocabularies in two languages; that
helps learners avoid making mistakes in communication. The article can be used as a useful
reference for people who teach and learn Japanese and Vietnamese, for researchers and interested
people.
Keywords: Vocative word pairs, interpersonal relation, communication, Japanese.
1. Mở đầu
Lớp từ ngữ dùng để xưng hô luôn đóng vai trò quan
trọng và là một trong những yếu tố tạo nên sự phong
phú trong vốn ngôn từ của mỗi dân tộc. Trong xã hội
Việt Nam và Nhật Bản, xưng hô thể hiện vị thế, thái độ,
tình cảm của những người tham gia giao tiếp. Xưng hô
đúng, hay sẽ góp phần thúc đẩy giao tiếp phát triển.
Xưng hô sai sẽ trở thành bất lịch sự, gây khó chịu cho
người nghe.
Trong quá trình giao tiếp bằng tiếng Việt với người
nước ngoài cũng như khi giảng dạy tiếng Nhật cho
người Việt Nam, chúng tôi nhận thấy rất nhiều học viên
sau khi đã học từ xưng hô nhưng vẫn gặp khó khăn
trong việc sử dụng vốn từ vựng đó, do không chú ý hoặc
không xác định được mối quan hệ giữa người nói (SP1)
và người nghe (SP2); không đặt cuộc thoại trong hoàn
cảnh giao tiếp cụ thể. Trong bài viết này, chúng tôi sử
dụng phương pháp mô tả, phân tích mối quan hệ liên
nhân giữa những người tham gia vào cuộc thoại, thống
kê các cặp từ xưng hô tương ứng hay được sử dụng
trong tiếng Việt; so sánh, đối chiếu với tiếng Nhật để
tìm ra sự tương đồng, khác biệt về cách sử dụng cặp từ
xưng hô trong hai ngôn ngữ; giúp người học tránh mắc
lỗi trong giao tiếp.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Quan hệ liên nhân
Quan hệ liên nhân là quan hệ được hình thành giữa
những người tham gia giao tiếp trong cuộc thoại. Một
cuộc thoại có thể bị gặp trở ngại nếu quan hệ liên nhân
bị va chạm cho dù nội dung thông tin, đích, hướng là
đúng đắn. Đỗ Hữu Châu [1; tr 17] đã chia quan hệ liên
nhân thành quan hệ dọc và quan hệ ngang.
- Quan hệ ngang là trục quan hệ thể hiện mối quan
hệ thân - sơ giữa những người tham gia giao tiếp, được
chia thành những cấp bậc khác nhau.
- Quan hệ dọc là trục quan hệ quyền thế cũng được
chia thành nhiều bậc khác nhau từ cao xuống thấp.
Thông qua hành động xưng hô, người nói bộc lộ vị
thế, tuổi tác, khoảng cách xã hội, giới tính và thái độ,
tình cảm của mình đối với người nghe. Mối quan hệ liên
nhân được cụ thể hoá như sau:
Trục quan hệ quyền lực và trục quan hệ thân sơ được
chia thành nhiều cấp độ khác nhau và có tác động lẫn
nhau, cụ thể là từ hai trục quan hệ trên, chúng tôi xác
định được sáu cặp quan hệ như sau:
A: SP2 có vị thế cao hơn và có khoảng cách (cấp
trên, thầy giáo).
B: SP2 có vị thế cao hơn và thân thiết (ông, bà, bố,
mẹ).
C: SP2 bình đẳng về vị thế và có khoảng cách (bạn
mới quen, người cùng cơ quan)
D: SP2 bình đẳng về vị thế và thân thiết (bạn hữu,
vợ, chồng).
A B
D
E F
C
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27
22
E: SP2 có vị thế thấp hơn và có khoảng cách (học
sinh, nhân viên).
F: SP2 có vị thế thấp hơn và thân thiết (con, cháu).
Hai trục quan hệ ngang và dọc này tác động lẫn nhau.
Trục quan hệ thân - sơ có thể biến đổi trong quá trình
hội thoại, trục quan hệ quyền lực cũng có thể thay đổi
theo sự biến đổi của quan hệ thân - sơ. Tương ứng với
sáu cặp quan hệ trên, chúng ta có các cặp từ xưng hô
như sau:
2.2. Quan hệ liên nhân thể hiện qua các cặp từ
xưng hô
2.2.1. Xưng hô với người có vị thế cao hơn và có khoảng
cách (A)
Trong tiếng Việt, từ xưng hô có sự khác nhau giữa
các cấp học, cụ thể như sau:
+ Các cặp từ xưng hô được dùng ở mẫu giáo, tiểu
học, trung học cơ sở là: con - cô, con - thầy
+ Các cặp từ xưng hô được dùng ở phổ thông trung
học, đại học là: em - cô; em - thầy
+ Các cặp từ xưng hô được dùng ở cấp cao học là:
em - thầy; em - cô; em - giáo sư
Trong xã hội hiện nay nhu cầu học thêm là rất lớn,
những người đến các lớp học thêm có thể ở mọi lứa tuổi,
vì vậy cách xưng hô của những học viên này cũng hết
sức phong phú, tuỳ theo tuổi tác. Khi người học kém
tuổi giáo viên thì cách xưng hô vẫn như trên, nhưng khi
người học hơn tuổi giáo viên thì còn có thể xưng hô là:
tôi - thầy giáo; tôi - cô giáo.
Cũng như vậy, ở cơ quan, cách xưng hô với cấp trên
cũng phụ thuộc vào tuổi tác và giới tính:
Giới tính
Tuổi tác
Nam Nữ
SP1 < SP2
Em - Sếp / Thủ
trưởng
Em - Anh
Cháu - Chú /
Bác
Em - Sếp / Thủ
trưởng
Em - Chị
Cháu - Cô
SP1 = SP2
Em - Sếp / Thủ
trưởng
Tôi - Anh / Anh
+ Tên
Tôi - Ông
Em - Sếp / Thủ
trưởng
Em - Chị / Chị
+ Tên
SP1 > SP2
Tôi - Sếp / Thủ
trưởng
Tôi - Anh / Anh
+ Tên
Tôi - Sếp / Thủ
trưởng
Tôi - Chị / Chị
+ Tên
Tuy nhiên, theo kết quả mà chúng tôi khảo sát thì ở
công sở, cách xưng hô thân tộc vẫn được sử dụng nhiều
hơn. Ví dụ:
(1) Thưa chú, hôm nay nhà cháu có việc bận, cháu
xin phép chú cho cháu về sớm ạ.
(2) Hôm nay chồng em đi công tác. Xin phép chị
cho em về sớm để đón con ạ.
Người Việt khi nói chuyện với thủ trưởng vẫn có thể
sử dụng các cặp từ xưng hô thân tộc: cháu - chú / cô,
em - anh / chị như trên.
Cặp từ xưng hô của những người cấp dưới đối với
những người cấp trên trong trường học, công tycủa
tiếng Nhật như sau:
SP1 SP2
わたし (Đại từ nhân
xưng (ĐTNX) ngôi 1)
ぼく (ĐTNX ngôi 1, từ
dùng cho nam giới)
わたくし (cách nói
khiêm tốn của わたし)
先生 (giáo viên, luật sư,
bác sĩ) / Tên先生
社長 (giám đốc)、課長
(trưởng phòng)...
Người Nhật quy định chặt chẽ, người dưới buộc
phải gọi người cấp trên bằng những từ chỉ chức vụ, chứ
không được dùng danh từ chỉ thân tộc như trong tiếng
Việt. Ví dụ cũng với ý xin phép như câu (1) ở trên,
người Nhật sẽ nói:
(1’) 課長、ちょっと用事があるので、今日早
く帰らせていただけませんか。
Trong tiếng Nhật, các cặp từ xưng hô không phân
biệt tuổi tác hay giới tính (trừ từ ぼく chỉ nam giới được
sử dụng), còn trong tiếng Việt, cách xưng hô của người
cấp dưới đối với người cấp trên, ngoài yếu tố địa vị xã
hội là quan trọng thì yếu tố tuổi tác và giới tính cũng chi
phối mạnh đến việc lựa chọn từ xưng hô.
2.2.2. Xưng hô với người có vị thế cao hơn và thân thiết
(B)
Trong tiếng Việt, người ta sử dụng các danh từ thân
tộc để xưng hô đối với kiểu quan hệ này như sau:
SP1
SP2
Nam Nữ
Cháu
Con
Cụ Cụ
Ông Bà
Bác/ chú/ cậu Bác/ cô/ dì/mợ/ thím
Con Bố Mẹ
Em Anh Chị
Trong gia tộc, xưng hô được quy định khá nghiêm
ngặt, phụ thuộc vào các yếu tố: nội - ngoại, giới tính,
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27
23
trên - dưới, huyết thống. Ví dụ SP1 phải gọi người họ
nội, là nam, dưới bố mình, có huyết thống là chú, vợ
của chú gọi là thím; gọi người họ nội, là nữ, dưới bố
mình, có huyết thống là cô; chồng của cô gọi là chú, gọi
người họ ngoại, là nam, dưới mẹ mình, có huyết thống
là cậu, gọi vợ của cậu là mợ; gọi người họ ngoại, là nữ,
dưới mẹ mình, có huyết thống là dì, gọi chồng của dì là
chú; gọi anh/chị ruột của bố mẹ mình bằng bác,
vợ/chồng của bác đều gọi là bác... xưng bằng cháu bất
kể là người đó nhiều tuổi hay ít tuổi.
Xưng hô đối với người có vị thế cao và thân thiết
trong tiếng Nhật được thể hiện như sau:
SP1
SP2
Nam Nữ
わたし
(ĐTNX
ngôi 1)
ぼく
(ĐTNX
ngôi 1, là
nam)
あたし
(ĐTNX
ngôi1, là
nữ)
Tên
おおじいさん
/おおじいち
ゃん (cụ)
おおばあさん
/おおばあち
ゃん (cụ)
おじいさん/
おじいちゃん
(ông)
おばあさん/
おばあちゃん
(bà)
おじさん/お
じちゃん(bác/
cậu/ chú)
おばさん/お
ばちゃん (bác/
cô/ dì/ thím, mợ)
おとうさん/
おとうちゃん
(bố)
おかあさん/
おかあちゃん
(mẹ)
おにいさん/
おにいちゃん
(anh)
おねえさん/
おねえちゃん
(chị)
Qua hai bảng trên, chúng ta thấy cách SP1 gọi SP2
trong tiếng Nhật và tiếng Việt khá giống nhau, sử dụng
danh từ thân tộc, nhưng cách SP1 xưng thì có sự khác
biệt. Cách xưng trong tiếng Việt sử dụng danh từ thân
tộc, phụ thuộc vào mối quan hệ trên - dưới, còn trong
tiếng Nhật lại sử dụng các đại từ nhân xưng thân mật và
phụ thuộc vào giới tính. Thông thường thì nam hay
xưng là ぼく, còn nữ hay xưng là わたし. Ví dụ:
(3) 母: 道路で あそんじゃだめよ。車が 危
ないからね。
Không được chơi ngoài đường đâu (con). Xe nguy
hiểm lắm!
子: じゃ、僕 公園へ 行ってくれて。
Thế thì (mẹ) đưa con đi công viên đi!
(4) 姑: 今日は 寒いわねえ...
Hôm nay lạnh quá!
子: お母さん 買い物は 私に 行かせてくださ
い。
Mẹ để con đi mua đồ cho!
2.2.3. Xưng hô với những người bình đẳng về vị thế và
có khoảng cách (C)
Từ xưng hô giữa những người bình đẳng vị thế và
có khoảng cách trong tiếng Việt phụ thuộc vào độ tuổi,
giới tính:
Độ tuổi SP1 SP2
Thanh niên
Thiếu niên
Mình
Mình/ Tên
Bạn
Tên
Trung niên
Em
Tôi
Anh/ chị
Anh/ chị
Cao niên Tôi Ông/ bà
Đó là cách xưng hô với người bình đẳng về vị thế
hoặc người mới quen nhưng ngang tuổi mình, còn đối
với những người hơn tuổi thì tuỳ vào tuổi tác mà người
ta sẽ lựa chọn các danh từ thân tộc sao cho phù hợp:
cháu - cô, cháu - bác Ví dụ:
(5) Cô làm ơn xem giúp cháu mấy giờ rồi với ạ!
(6) Ông ngồi vào ghế này cho đỡ mỏi chân ạ!
Trong tiếng Nhật, cặp từ xưng hô giữa những người
bình đẳng về vị thế và có khoảng cách đơn giản hơn:
SP1 SP2
わたし
(ĐTNX ngôi thứ 1)
あなた
(ĐTNX ngôi 2)
Họ + さん/ さま
Thông thường, đối với những người mới quen và
ngang tuổi, người Nhật sử dụng cặp từ xưng hô: ĐTNX
ngôi thứ nhất và ĐTNX ngôi thứ hai, mang sắc thái
trung hoà. Đối với những nhiều tuổi, người Nhật sử
dụng cặp từ xưng hô: ĐTNX ngôi thứ nhất - danh từ
thân tộc, thể hiện sự tôn trọng, lễ phép đối với người
nghe. Ví dụ:
(7) A: あのう、おじいさん、どうぞこちらに
お座りください。
Ông ơi, ông ngồi vào ghế này ạ!
B: いえいえ、私は 次の駅で降りますから。
Không không, tôi xuống ga tới rồi.
(8) おばあさん、そのかばんは重そうですね。
持ちましょうか。
Bà ơi, túi xách đó có vẻ nặng quá. (Bà) để cháu xách
giúp cho ạ.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27
24
2.2.4. Xưng hô với những người bình đẳng về vị thế và
thân thiết (D)
Trong tiếng Việt, việc xưng hô giữa những người
bình đẳng về vị thế như bạn bè khá phức tạp, phụ thuộc
vào độ tuổi và giới tính:
Giới
Độ tuổi
Nam Nữ
Thanh
thiếu niên
niên
Tao - Mày
Tớ - Cậu
Tôi/Tớ/Mình -
Tên
Tao - Mày
Tớ -
Cậu/Bạn/Ấy/Đằng
ấy
Người ta - Mình
Trung niên
Tôi - Anh/Ông
Mình - Tên
Tôi - Chị/Chị + Tên
Mình - Tên
Cao niên
Em - Bác
Tôi - Ông
Em - Bác
Tôi - Bà
Xưng hô giữa những người bình đẳng về vị thế và
thân thiết rất phong phú và đa dạng. Quan sát bảng trên,
chúng ta có thể thấy càng nhiều tuổi thì các từ xưng hô
càng trở nên ít đi. Đối với thanh thiếu niên, nếu SP1 và
SP2 bằng tuổi, cặp từ xưng hô: tao - mày hay được sử
dụng. Cặp từ xưng hô này được sử dụng trong hoàn
cảnh giao tiếp thông thường, thể hiện mối quan hệ gắn
bó, thân thiết, tự nhiên giữa hai đối tượng. Lối xưng hô
theo nghi thức như: cậu- tớ, tớ - tên đôi khi sẽ làm
cho quan hệ giữa hai người trở nên xa lạ hơn, bớt thân
hơn. Tuy nhiên, khi xuất hiện người thứ ba là người trên
quyền và xa lạ như thầy cô giáo thì cặp từ xưng hô lại
phải thay đổi thành cậu - tớ, tớ - tên Ở độ tuổi này,
yếu tố tuổi tác đóng vai trò quan trọng. Nếu SP2 hơn
tuổi thì phải sử dụng các danh từ thân tộc: em - anh/chị
để xưng hô. Ở độ tuổi trung niên và cao niên, yếu tố
tuổi tác đã bị “mờ đi”, người ta có thể gọi người hơn
tuổi, bằng tuổi, thậm chí kém tuổi bằng anh, chị, ông,
bà thể hiện sắc thái tình cảm tích cực (trang trọng, trung
tính, thân mật).
Xưng hô đối với những người bình đẳng về vị thế
và thân thiết trong tiếng Nhật không phân biệt độ tuổi
như trong tiếng Việt mà chỉ phân biệt về giới tính:
Nam Nữ
ぼく - tên/ tên + くん
ぼく - きみ/ あなた
おれ - おまえ
わたし - tên + さん
わたし - あなた
わたし - tên
Những từ như ぼく, おれ (ĐTNX ngôi 1), きみ, お
まえ(ĐTNX ngôi 2) là những từ suồng sã, chỉ có nam
giới mới được sử dụng, Ví dụ:
(9) A: きみ、恵子さんがすきなんだろ?
Cậu thích Keiko à?
B: そんなことないよ。僕たちただの友達だよ。
Làm gì có chuyện đó. Chúng mình chỉ là bạn thôi.
(10) 木村: おい、おまえビールを飲みすぎるよ。
ôi, cậu uống quá nhiều rồi đấy.
田中: いえいえ、木村も飲めよ。
Chưa, chưa. Kimura cùng uống đi!
木村: おれは車で来るから、飲めないんだ。
Tớ phải lái xe nên không uống được.
Nữ giới tuyệt đối không được sử dụng các từ ぼく,
おれ mà phải sử dụng các từ mang tính trung hoà
như: わたし (ĐTNX ngôi 1) và あなた (ĐTNX ngôi
2). Ví dụ:
(11) A: 私ヨガの教室に通っているの。あなた
も一緒にやらない?
Tớ đang đi học lớp Yoga. Cậu đi học cùng nhé!
B: 行きたいけど、家事はねえ。
(Tớ) cũng muốn đi lắm nhưng còn việc nhà
Trong quan hệ vợ chồng có nhiều cung bậc tình cảm
và nó được thể hiện rõ trong cách xưng hô:
Chồng Vợ
Mới kết
hôn
Anh - em
Anh - mình
Em - anh
Em - mình
Có con
Anh - em
Tôi - mẹ + tên
con
Em - anh
Tôi - bố + tên con
Có cháu Tôi - bà Tôi - ông
Trong gia đình người Việt, người vợ xưng là em, gọi
chồng mình là anh và ngược lại. Đây là cách xưng hô
khá phổ biến, được dựa trên nguyên tắc về tôn ti trong
gia đình: người chồng dù có ít tuổi hơn, địa vị xã hội
thấp hơn vợ vẫn là anh, và ngược lại người vợ dù có
nhiều tuổi hơn, ở cơ quan có chức vụ cao hơn chồng
nhưng về nhà vẫn là em. Cặp từ xưng hô trên thường sử
dụng ở những cặp vợ chồng trẻ, ở vào giai đoạn đầu của
hôn nhân. Tuy nhiên, cũng có những cặp vợ chồng gắn
bó, yêu thương nhau có thể duy trì cách xưng hô này
đến “đầu bạc răng long”.
Sau khi sinh con, ngoài cặp từ anh - em, các cặp vợ
chồng còn hay gọi nhau bằng thiên chức: sử dụng đại
từ nhân xưng ngôi thứ nhất để “xưng” (tôi/ em) và gọi
vợ hoặc chồng mình là mẹ/ bố + tên con của mình.
Khi vợ chồng bước sang tuổi trung niên và cao niên,
đặc biệt là khi đã có cháu thì thông thường cách xưng
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27
25
hô cũng thay đổi: một người xưng là tôi, gọi vợ hoặc
chồng mình là bà/ ông.
Cách xưng hô giữa vợ chồng của người Nhật được
thể hiện như sau:
Chồng Vợ
ぼく - きみ わたし - あなた
Trong gia đình người Nhật, người chồng gọi vợ là
きみ (ĐTNX ngôi 2, thân thiết) và xưng là ぼく
(ĐTNX ngôi 1, thân thiết), còn người vợ gọi chồng là
あなた (ĐTNX ngôi 2) và xưng là わたし (ĐTNX
ngôi 1). Ví dụ:
(12) 妻: ねえ、あなた まだ 寝ないの?
Anh chưa đi ngủ à?
夫: 僕は あしたまでに この資料 読まな
ければならないだ。先に寝て。
Anh phải đọc xong tài liệu này trước ngày mai. (Em)
đi ngủ trước đi!
(13) 夫: きみ、誰が来たようだよ。
Em ơi, hình như có ai đến đấy.
妻: あなた、見てきて。
Anh ra xem đi!
2.2.5. SP2 có vị thế thấp hơn và có khoảng cách (E)
Như trên đã trình bày, các cặp từ xưng hô được dùng
ở cấp tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học và
đại học là khác nhau:
SP1 SP2
Thầy/ cô
Thầy/ cô
Tôi
Em
Tên riêng
Các anh/ các chị/ các bạn
Cặp xưng hô chuẩn của giáo viên với học sinh mầm
non, học sinh tiểu học là cô/ thầy - con, còn đối với học
sinh phổ thông, giáo viên thường sử dụng các cặp từ
xưng hô: cô/ thầy - em. Nhưng trong lớp học hiện nay
có nhiều trường hợp giáo viên ít hơn hoặc bằng tuổi học
viên, do đó cách xưng hô cũng thay đổi và các cặp xưng
hô thường là tôi - các anh, các chị; tôi - các bạn. Các
cặp từ xưng hô trên có thể gặp ở một giáo viên nhiều
tuổi đối với học viên ít tuổi hơn mình trong lớp học cao
học, thể hiện sự tôn trọng học viên, nhấn mạnh đến sự
bình đẳng hơn trong quan hệ.
Đối với nhân viên, cấp trên thường lựa chọn từ xưng
hô dựa vào tuổi tác và hoàn cảnh sử dụng. Các cặp từ
xưng hô được sử dụng trong phạm vi quy thức là: tôi -
ông/ bà/ anh/ chị/ đồng chí. Còn thông thường khi nói
về những chuyện ngoài công việc thì cách xưng hô trở
nên thoải mái hơn, thông thường người ta hay sử dụng
các từ thân tộc để xưng hô như: chú/ cô - cháu; anh/ chị
- em; mình - cậu, tôi- cô/ cậu.
Trong tiếng Nhật, những cặp từ xưng hô của giáo
viên đối với học sinh, sinh viên, hay của cấp trên đối
với người cấp dưới thường được sử dụng là:
SP1 SP2
- 先生 (Thầy/ cô)
- わたし (ĐTNX ngôi
thứ 1)
- ぼく (ĐTNX ngôi thứ
1, là nam)
- きみ / Họ + さん
- Họ + くん (đối với
nam)
- Họ + ちゃん (đối với
nữ)
Giống tiếng Việt, xưng hô trong nhà trường của
Nhật cũng được quy định chặt chẽ hơn so với xưng hô
trong công ty. Giáo viên chỉ có thể xưng là 先生 hoặc
わたし (ĐTNX ngôi 1) và gọi học sinh là きみ (ĐTNX
ngôi 2, mang sắc thái thân mật) hoặc gọi là họ, họ + さ
ん (mang sắc thái trung hoà). Ví dụ:
(14) A: 先生、今 よろしいですか。
Thưa thầy, bây giờ thầy có rảnh không ạ?
B: あ、田中さん、こちらへ 入って。
A, Tanaka à. (Em) vào đi!
A: 実は、僕 ベトナムに 日本語を 教えに
行くことに なったんです。
Em đã quyết định sang Việt Nam để dạy tiếng Nhật.
B: そうか。きみ頑張ってるなあ。私も鼻が高
いよ。
Vậy à. Em đã cố gắng rất nhiều. Tôi cũng tự hào về
em.
Trong những đoạn hội thoại mà chúng tôi thu thập
được thì giáo viên không bao giờ xưng là ぼく, gọi học
sinh của mình là họ + くん hay họ + ちゃん như ở công
ty. Ở công ty, cấp trên thường xưng là ぼく (ĐTNX
ngôi 1) và gọi nhân viên của mình là きみ (ĐTNX ngôi
2) hoặc họ + さん, họ + くん đối với nam, họ + ちゃ
ん đối với nữ. Ví dụ:
(15) 社員: 課長、できました。パーティーの招
待状、これでいいですか。
Thưa trưởng phòng, (em) làm xong giấy mời rồi ạ.
Đây ạ.
課長: これ?君、敬語の 使い方が めちゃ
めちゃじゃないか。
Đây á? Cậu sử dụng kính ngữ lộn xộn thế này à?
2.2.6. SP2 có vị thế thấp hơn và thân thiết (F)
Xưng hô với những người ở vị thế thấp hơn và thân
thiết trong cả hai ngôn ngữ Nhật và Việt đều có thể sử
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27
26
dụng các danh từ thân tộc. Ở tiếng Việt, cặp từ xưng hô
giữa các thành viên trong gia đình có tính chất hai chiều
(SP1 SP2):
SP1 SP2
Cụ
Ông/ bà
Bác/ chú/ thím/cậu/ mợ/ cô/ dì
Cháu
Bố/ mẹ Con
Anh/ chị Em
Các cặp xưng hô trên được sử dụng một cách linh
hoạt, không cứng nhắc. Từ con có thể để “xưng” hoặc
“hô”. Ví dụ:
SP1 xưng là “con” SP1 gọi SP2 là “con”
16) Con mời ông xơi
cơm.
(17) Mẹ mua cho con
bút xanh nhé!
(18) Con nấu cơm đi! Để
cháu đấy ông trông cho.
(19) Con đã về rồi đấy à.
Các từ xưng hô thân tộc trong tiếng Nhật không
mang tính chất hai chiều như trong tiếng Việt, chúng
được thể hiện như sau:
SP1 SP2
Nam Nữ
- Tên
- おま
え/ お
れ
(dùng
cho
nam)
おおじいさん/
おおじいちゃん
(cụ)
おおばあさん/お
おばあちゃん (cụ)
おじいさん/お
じいちゃん (ông)
おばあさん/おば
あちゃん (bà)
おじさん/おじ
ちゃん (bác/ cậu/
chú)
おばさん/おばち
ゃん (bác/ cô/ dì/
thím, mợ)
おとうさん/お
とうちゃん (bố)
おかあさん/おか
あちゃん (mẹ)
おにいさん/お
にいちゃん (anh)
おねえさん/おね
えちゃん (chị)
わたし(ĐTNX ngôi thứ 1), ぼく (ĐTNX
ngôi thứ 1, từ của nam giới)
Đối với người có vị thế thấp hơn và thân thiết, SP1
sử dụng các danh từ thân tộc để “xưng” (về số lượng,
tương đương với tiếng Việt), nhưng từ “hô” trong tiếng
Nhật có ít hơn, không chia theo mối quan hệ trên - dưới
(thế hệ) như ở tiếng Việt, mà chúng chỉ thể hiện mối
quan hệ thân thiết, gần gũi giữa người nói và người
nghe. Ví dụ:
(20) 祖母: おまえたちは いいねえ。おばあ
ちゃんが若いころは戦争で、遊びたく
たって 遊べなかったんだよ。
Các cháu bây giờ sướng thật! Hồi bà còn trẻ, có
chiến tranh nên muốn chơi cũng không chơi được.
孫: 僕たちにも悩みはあるんだよ、おばあち
ゃん。
Chúng cháu cũng có nỗi khổ của mình chứ bà.
(21) A: たけし、僕の財布、知らない?探して
も見つからないんだ。
Takeshi, (em) có biết cái ví của anh đâu không?
(Anh) tìm mãi mà không thấy.
B: さあ、知らないなあ.
(Em) không biết.
3. Kết luận
Nghiên cứu trên cho thấy, xưng hô trong tiếng Nhật
và tiếng Việt khá phức tạp và có vai trò đặc biệt quan
trọng. Để cuộc giao tiếp diễn ra thuận lợi và đạt được
hiệu quả như mong muốn, người tham gia giao tiếp phải
xác định rõ quan hệ của mình với người đối thoại để lựa
chọn t